Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016 Sự hình thành chữ Quốc ngữ ở Dinh trấn Thanh Chiêm xứ Quảng Nam vào thế kỷ XVII The formation of Quocngu script in Thanh Chiem Official Residence of Quang Nam Region in 17th century PGS. Nguyễn Đứ n Đ n Nguyen Duc Hoa, Assoc.Prof., Ph.D., Saigon University CN. Bùi Thị n n Đ n Bui Thi Hoang Phuc, B.A., Saigon University Tóm tắt ớc thế kỷ XVII n i Việt N m t ng sử dụn đồng th i ký tự Hán và chữ Nôm (chữ củ n i Nam)-dựa trên tiếng Hán, nh n đã b ồm sáng t o ký tự mớ để ghi l i tiếng Việt bản địa. Hai lo i chữ viết (Hán, Nôm) cùng tồn t đến khi hệ thống mẫu tự La tinh Việt hóa dần xuất hiện và trở nên dễ viết ơn v ép ơn. ừ thế kỷ XVII văn ó V ệt N m đã ó sự hấp thu các ản ởng từ văn ó p ơn ây t ôn qu sự truyền bá củ đ o Thiên chúa và tiếp thu hệ thống chữ La tinh ghi l i tiếng Việt. Dinh trấn Thanh Chiêm ở vùng Quảng Nam trù phú sớm trở thành một trong những cái nôi hình thành chữ Quốc ngữ. Vào thế kỷ XVII, một số linh mụ ên C á n Francisco de Pina, Alex nd e de R des đã ợp tá vớ á t í t ứ bản đị đã t ến n l t n ó t ến V ệt để p t uyền á dễ d n . ự ìn t n ữ Quố n ữ v t ế kỷ XVII ó n ều ý n ĩ v ản ởn đến sự p át t ển văn ó dân tộ V ệt N m. Từ khóa: chữ Quốc ngữ, Thanh Chiêm, Quảng Nam, linh mục, văn hóa, ngôn ngữ, ký tự. Abstract Before 17th century, Vietnamese people used both Sino characters and Nom characters (字喃 Southern characters), which was based on Sino script but included newly invented characters to record Vietnamese native speaking. Sino and Nom characters coexisted until the Latin alphabet appeared, being Vietnamized, and gradually becoming easier for writing and recording. In the 17th century, Vietnamese culture absorbed various influences from Western culture through the spread of Catholicism and the adoption of the Latin alphabet to record Vietnamese, which was then called Quocngu script. Thanh Chiem Official Residence in the prosperous Quang Nam soon became one of the earliest places in which the Quocngu script was formed. To effectively carrying out their missionaries, Catholic priests like Francisco de Pina and Alexandre de Rhodes cooperated with aboriginal intellectuals to use and modify the Latin alphabet to record Vietnamese language. The Quocngu script being formed in the 17th century was meaningful on various aspects and affected the development of Vietnamese culture. Keywords: Quocngu, Thanh Chiem Official Residence, Quang Nam region, priests, culture, language, script. 15
  2. 1. Xứ Quảng Nam và sự hình thành một quyết sá ó ý n ĩ qu n t n đối Dinh trấn Thanh Chiêm với việc dựng nghiệp của Nhà Nguyễn ở Vùng Thuận ó đ ợc sáp nhập vào Đ n n v ôn uộc mở cõi về lãnh thổ Đ i Việt từ các thế kỷ t ớ . Đến p ơn N m ủa dân tộc Việt Nam nói năm 1471 vu Lê án ôn s u k chung. Ban đầu dinh t ấn Quản Nam đặt chiếm vùn đất phía nam Thuận Hóa cho t xã Cần Húc, sau d về xã bên n là đến đè Cù Môn đã ín t ức cho lập hai Thanh Chiêm ( ả hai nơ đều t uộ Đ ện đ o thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam [5, Bàn). V ệ n n C êm l m d n t .306]. Đến cuối thế kỳ XVI t ên vùn đất t ấn t ể ện á n ìn mang tầm chiến l ợc Thuận Quản đã ó tớ 1226 t ôn xã tăn củ Đ n Quận công N uyễn n trên lên 882 v năm 1774 [3 t .134]. D n x n á p ơn d ện ín t ị quân sự văn Quảng Nam đ từ 1471 về mặt n ôn n ữ ó xã ộ . Quảng (廣) ó n ĩ l mở rộng, Nam (南) u năm t ết lập D n t ấn n là hướng Nam, Quảng Nam (廣南) là sự mở C êm v năm 1604 C N uyễn Ho n quyết địn tá uyện Đ ện B n rộng bờ cõi về phía Nam. Đó l sự lự n vốn t uộ p ủ ệu n l m p ủ một địn ớn ến l ợ m n tầm n ìn quản ả 5 uyện ( ân ớ An Nôn x l ên qu n đến sự p át t ển đất n ớ từ V n D ên K án ớ C âu) sáp t vua Lê Thánh Tông. n ập v d n Quảng Nam. Đây l vùn Năm 1570 N uyễn n đ ợ đất ộ tụ đủ á đ ều k ện p ép xây quản luôn đất Quản N m và ông cho dựn ơ n ệp lớn t e á n ìn ủ t ền t ết lập d n t ấn Quảng Nam t i Thanh nhân [8, tr.44]. Chiêm (清 佔) v năm 1602. Đị b n D n t ấn n C êm đ ợ n d n t ấn n C êm n y t uộ t ôn t ủp ủt ứ ởĐ n n v l nơ đ n C êm xã Đ ện ơn Đ ện B n luyện á t ế tử nơ t ự t ín sá (奠盤) Quản N m. D n t ấn nằm bên b mở ử đ n lố ó tín ất t ân dân sôn ị (sôn C ợ Củ ) một n án d ớ t á N uyễn. D n t ấn đ ợ ủ sôn u Bồn ó bến đậu t u ợ t ết lập bên b sôn lớn t n vùn nố buôn bán tấp nập. b ển Đôn vớ n ơn t e ều D n t ấn n C êm nố l ền m ền đôn – tây á ử Đ k ản 10 km n vớ b ển Đôn nằm d đ n t ên lý nằm t ên t ụ đ n t ên lý Bắ – Nam, Bắ - N m ất t uận lợ về t ôn đến d đó ất t uận lợ ả mặt t ôn á m ền vùn lân ận v ản t ị ộ An. t ủy v bộ. n t ự tế nơ đây từn D n t ấn Quản N m đ đã đem l sự đ ợ xây dựn t n một ăn ứ quân sự t uận lợ lớn l về quản lý n ính, m n ở Đ n n . D ớ t á lãn t ổ t đ ều k ện p át t ển v ợt bậ N uyễn D n t ấn n C êm đã từn l về k n tế văn ó ủ Quản N m v ăn ứ t ủy quân m n bậ n ất ủ xứ m n tín quyết địn t n bộ quá t ìn mở Đ n n . Năm 1644 t ủy quân ủ ế m n lãn t ổ ủ xứ Đ n n ủ á tử N uyễn ần- ền V ơn s u N uyễn s u n y này (1648-1687) đã đán t n m độ Việc N uyễn n ch n Thanh L n t ên B ển Đôn . D n t ấn n Chiêm làm dinh trấn Quảng Nam (1602) là C êm l nơ đặt ơ sở ậu ần vữn ắ 16
  3. p C ín D n ( uận ó ) đán b á năm t ết lập t ơn đ ếm ủ n ớ n ; uộ tấn ôn quy mô lớn ủ quân ịn t ự ện á ín sá t uế k ó xuất từ Đ n N . Căn ứ quân sự m n n y n ập n ó v.v. đã p ép lự l ợn quân sự Đ n n ừ D n t ấn n C êm á đán t n quân ịn l ên kết vớ C ởn N uyễn mở ộn á mố qu n ệ l u ơ N uyễn ớ An ( n t ứ b ủ v n t ơn vớ bên n . C N uyễn ớ N uyên) [9]. N uyễn ớ N uyên p ép á Quản N m n l xứ sở u ó óp t ơn n ân N ật Bản v un đ ợ p ần qu n t n t nên t lự ơ sở vật mu đất lập k u p ố N ật v k u p ố ất sự tồn t v p át t ển sự n ệp Hoa ở Cẩm ô n ( ộ An). V ủ á N uyễn ở Đ n n . năm 1618 á sĩ C st f B đã n ận ép ủ lá buôn p ơn ây n ững mô xét: “ ả ản đẹp n ất (Đ n n ) nơ tả t n á tá p ẩm uyên k ả ủ Lê m t ơn n ân n quố t n lu tớ Quý Đôn n uy C ký sự ủ n s buôn bán l ản t uộ tỉn Cacciam (tứ k êm t ơn n ân í Đ án đã Quản N m)” [1 t .91]. N n N ật n ợ về sự u ó t n uyên p n p Bản v n n ó n ều t ơn sản p ẩm n ó đ d n ủ xứ Quản n ân Bồ Đ N Anh, Pháp, Hà Lan Nam [10, tr.30]. t n xuyên lu tớ ộ An buôn bán. ự u ó v sản vật p n p ủa e . v ơ t ế kỷ XVIII ở ộ An ó Quản N m đặ b ệt ấp dẫn á t ơn đến 6.000 k ều vừ buôn bán vừ l m n quố đến Đ n n buôn bán. mô ớ á t ơn n ân p ơn ây e một n buôn un Quố ( ần v mu bán bán n ó ặ dị Duy) t ì “ở ơn N m [Đ n N ] k t ơn m vớ á N uyễn. v t ì ỉ mu đ ợ ủ nâu ở uận ó Dinh t ấn n C êm vớ v t l k về ỉ mu đ ợ ồ t êu n xứ Quản ơ qu n đầu nã ủ xứ Đ n n từ N m t ì đủ t ăm t ứ ó vật k ôn ó nơ Quản N m t ở v p í N m ó t n n sán kịp” v k ất n “ ó đến n quyền đ ều n ả quyết á vấn đề t ăm ế t uyền lớn uyên ở một l ín t ị đ ều n t ơn vớ n ớ ũn k ôn ết” [3 t .236]. n v l ăn ứ quân sự ùn m n . N y từ t ế kỷ XVI n N ật Bản n k ản t n ơn 200 năm tồn đã đến Đ n n v tập t un buôn bán t D n t ấn n C êm luôn đón v ở xứ Quản N m p n p n ó sản t un ấp n ân lự vật lự ôn vật. u đó mớ x n N uyễn uộ mở ộn b õ về p í N m ủ á lập p ố t ị ở ản ộ An. ự p át t ển N uyễn. t ịn đ t ủ ộ An t n t ế kỷ XVII v Vùn đất Quản N m đ ợ á n XVIII t ở t n một ản t ị v l sầm t uyền á v á t ơn n ân n ớ n uất ủ ả vùn Đôn N m Á t ấy ín l Quảng Nam quốc (廣南國, n ớ l đ ợ quyết địn bở n ữn ín sá Quản N m) t n k đó n ân dân vẫn sự đ ều n ủ d n t ấn n C êm – luôn xem vùn đất Thuận Quản l Đ n t un tâm n ín lớn n ất ủ t ấn n ủ n ớ Đ V ệt. D n t ấn n Quản N m n lập xã M n ơn ; C êm ó v t lị sử t lớn k ôn ỉ tổ ứ ộ ợ quố tế t e ó mù n óp p ần t n ôn uộ mở õ p í 17
  4. N m ủ á N uyễn t n á t ế kỷ Dòng Tên (O d e des Jesu tes) v.v…đ từ XVI đến XVIII m n ó đón óp truyền giáo theo sự phân chia khu vực của qu n t n về p ơn d ện văn ó . ộ Giáo hội La Mã. H t n đ t e t uyền An - n C êm ủ đất Quản N m buôn, tìm cách thâm nhập để truyền giáo k ôn ỉ l một ử n õ mậu dị đố các khu vực ở âu Á t n đó ó V ệt n m n l một t un tâm t ếp Nam. H đến Việt Nam vào th i kỳ Trịnh văn ó qu suốt n ều t ế kỷ. ộ An – Nguyễn p ân t n đất n ớc bị chia ra n C êm l nơ du n ập đ ên Đ n N (t uộc chúa Trịn ) v Đ n sớm n ất ở Đ n n . Cá á sĩ Trong (thuộc chúa Nguyễn). n F. Buz m F n s de n C. Để tránh sự can thiệp, cấm đ án ủa B A. De R des đều đến t uyền á ở chính quyền sở t t ôn t ng các giáo vùng này. sĩ lén l t đến truyền bá Thiên chúa giáo ở Vùn ộ An – n C êm ủ xứ những vùng dân nghèo ven biển, vùng sâu, Quản N m n nổ t ến v tự l á vùng xa hoang vắng. Chữ Quốc ngữ có lẽ nô ìn t n ữ Quố n ữ v nử uố xuất hiện phôi thai ngay từ năm 1533 t ế kỷ XVII. khi một á sĩ p ơn ây l Inêk u 2. Dinh trấn Thanh Chiêm và (I n t ) đ từ đ ng biển lén lút vào sự hình thành, phát triển chữ Quốc ngữ truyền đ o ở N n C ng (Nam Trực, Nam thế kỷ XVII Địn ) Lũ ( á Bìn ) Quần Anh (Hải 2.1. Sự tuyền bá đạo Ki tô và sự hình Hậu N m Định). Muốn thâm nhập đ ợc thành chữ Quốc ngữ dễ dàng, có thể truyền và giản đ o, các Vào thế kỷ XVI-XVII, kinh tế tiền tệ nhà truyền giáo phải biết tiếng Việt. Tuy hàng hóa phát triển m nh mẽ t đẩy sự á á sĩ ên n B.Ruydơ (Bồ xác lập chủ n ĩ t bản ở châu Âu. Sau các Đ N ) M têô R (It l ) t e n ững cuộc phát kiến đị lý n âu Âu đu thuyền buôn v Đ i Việt rất sớm để n u v ợt đ d ơn đ buôn bán xâm truyền á n n k ôn t u đ ợc kết chiếm á vùn đất mớ . Cá n ớc thực dân quả, do h thiếu kinh nghiệm giao tiếp và n Bồ Đ N An áp Ý L n đặc biệt không biết tiếng Việt. v.v… t n n n u lập ăn ứ, thị Để thuận lợi cho việc thâm nhập vào t ng và xâm chiếm thuộ địa khắp các dân chúng truyền á á á sĩ p ải tìm khu vực trên thế giới. Thiên chúa giáo trở cách h c tiếng Việt. H phải ghi l i những t n p ơn t ện quan tr n để n i cách phát âm của tiếng Việt và giản n ĩ p ơn ây t âm n ập v á n ớc Á, những chữ đó bằng tiếng Việt. Các giáo Phi, Mỹ latinh. Các nhà truyền á l n i sĩ Tây p ơn đầu t ên đến Việt Nam gặp đồng hành với nhữn t ơn n ân t ực dân nhiều k ó k ăn t n t ếp với n i tới các khu vực châu Á và thế giới. Việt, vì l đó n i Việt vẫn dùng chữ Cá á sĩ ên á từ thuộc Nôm (喃字, chữ của người phương Nam) nhiều quốc tịch n áp Ý ây B n N Bồ Đ N ( ếm số l ợn đôn đảo v y m ợn từ ữ án (漢字) để l nhất) của nhữn d n tu k á n u n tiếng Việt (言粵) - tồn t i suốt chiều dài dòng Đa Minh (Ordre des Dominicains), lịch sử từ th i các vua Hùng và vẫn đ ợc dòng Phanxicô (Ordre des Franciscains), n i Việt dùng trong giao tiếp và sinh 18
  5. ho t hàng ngày. bắt đầu t ến V ệt t n quá t ìn t ếp Sang thế kỷ 17 á á sĩ ủa Hội x vớ n V ệt bản đị . F n s de truyền giáo Bồ Đ N (đặt trung tâm t i n đã n ều lần qu l ộ An v n Macao) và của Dòng Tên ho t động m nh C êm v ôn n ận t ấy t ến nó ở D n ở Đ i Việt. Trong khoản 10 năm ỉ tính t ấn n C êm l y n ất n ên ứu từ 1615 đến 1625 đã ó 21 á sĩ v t ến nó ở đây l t uận lợ n ất: "Kẻ truyền giáo ở Đ i Việt. ữ Nôm quá C êm (tứ n C êm - nơ đặt d n k ó bở vậy á á á sĩ Bồ Đ t ấn) vẫn l nơ tốt n ất vớ t á l t un Nha dòng Phanxiscô; kế đến l á á sĩ tâm ủ t ều đìn . Ở đây n t nó ất Tây Ban Nha dòn Đ M n rồi Dòng Tên y ó sự đổ dồn ủ n ữn n t ẻ tuổ đã sử dụng ký tự La-tinh có bổ sung thêm đến m l n ữn sĩ tử v bên n ữn các dấu phụ-n ữ Bồ Đ N đã l m) bắt đầu t ến ó t ể tìm t ấy m sự để ghi l i phiên âm tiếng Việt-thứ chữ sau p đỡ" [4 t .43]. n y đ ợc g i là chữ Quốc ngữ. Do có năn k ếu về n ôn n ữ v Sang thế kỷ 17, số văn bản ghi l i lo i p ơn p áp l m v ệ k nên ỉ chữ ghi âm này càng nhiều, kèm theo t n một t n n ắn F n s de những biến đổi hoàn chỉnh với ký hiệu n đã ó t ể ản đ bằn t ến V ệt thanh gi ng thêm chính xác. Lâu ngày các ùn vớ á sĩ C st f B b ên á sĩ ên á p ơn ây với sự s n k n sá bằn t ến Nôm. Cuốn cộng tác của nhiều n i Việt đã tí lũy Nhập môn tiếng Đàng Ngoài ủ khái quát và ghi l i trong các cuốn tự đ ển Francis de n ó lẽ l một t n viết tay. Tên tuổi nhữn á sĩ đã t ên n ữn ôn t ìn L t n ó t ến V ệt phong góp công trong việc hoàn chỉnh lối sớm n ất. Đán t ế l bản v ết t y ủ chữ này gồm có Francisco de Pina, ôn đã k ôn n l u ữ đ ợ đến n y. Gaspar do Amaral, Antonio Barbosa và Năm 1623 F n s de n b ết ôn sau này là Alexandre de Rhodes. đã b ên s n một uyên luận về ín tả Tuy nhiên, á á sĩ p ơn ây v n ữn âm ủ t ến V ệt v đ n bắt k ôn ở lâu t ộ An t n ôn uộ t y v v ết uốn n ữ p áp. t uyền đ v t ếp tụ p át t ển ữ Quố n đ n sơ k ìn t n n ữ; ó lẽ nơ n y ó sự p t ộn n ều ữ Quố n ữ (từ năm 1617 – 1626), n ôn n ữ từ á luồn dân đến buôn n ữn n ó v t qu n t n đặt nền bán vì ộ An l ản t ị quố tế qu n món sự ìn t n n ôn n ữ n y l t n n ất ủ á N uyễn ở Đ n á vị l n mụ F n s de n n . n dn ấn n C êm Cristoforo Borri, sp d’Am l, Antonio l m một t n á t un tâm t uyền á vì Barbosa và sau này là Alexandre de ó lẽ nơ n y đ ợ bả ộ yên tĩn kín R des. Lị sử t ấy á vị l n mụ đá n t n v t uận lợ v ệ t uyền n y ủ yếu ở 3 nơ l ộ An - Thanh ản đ . C êm (Quản N m) Cử n (Đ Nẵn ) N ữn á sĩ n Bồ Đ N đ v N ớ Mặn (Quy N ơn) v ả 3 nơ n y t ên p n t n lĩn vự L t n ó t ến đều t uộ vùn đất Quản N m v đ ợ sự V ệt. n t nl ul ởĐ n n quản lý ủ D n t ấn n C êm. ến từ năm 1617 á sĩ F n s de n đã Quản N m đ ợ dùn un Đ n n 19
  6. t n đó t ến V ệt uẩn ủ vùn n bề t ên t ơ sở t uyền đ ở n C êm C êm (t un tâm quyền lự ủ á v năm 1624 đã lập nhà đạo ủ á N uyễn) đ ợ á á sĩ F n s de á sĩ D n ên. Ôn đã ợp tá vớ á Pina, Cristoforo Borri và Alexandre de t n n ên đị p ơn để L t n ó t ến R des n để ợp tá vớ n V ệt đị V ệt. N ều t l ệu t ấy những người p ơn t n á ôn t ìn L t n ó thầy (n bản xứ d y t ến V ệt) á t ến V ệt [13 t .112]. á sĩ p ơn ây n Am ral, Barbosa, Về p ơn d ện n ôn n ữ á sĩ Francisco de Pina, Cristoforo Borri lên tới t ừ s ó v t qu n t n nổ bật đố 14 n i với nhữn á tên n âm Văn vớ sự ìn t n v p át t ển ữ Quố Triều n Văn n Văn N ất, Cai n ữ t D n t ấn n C êm v ộ An v.v… [17 t .20]. N ữn n V ệt ộn t uộ xứ Quản N m ó lẽ l F n s de tá vớ á á sĩ để L t n ó t ến V ệt n (n mở đầu) v Alex nd e de ó lẽ l á t í t ứ t ầy đồ á s n đồ R des (n ôn k á quát các công tín đồ ên á . l n ữn n t ìn ủ á á sĩ đ t ớ ). Có t ể t ấy ó ểu b ết sâu sắ về t ến mẹ đẻ ũn s vớ á ôn t ìn L t n ó v n ên n văn ó dân tộ v ó n ều k ả ứu t ến V ệt s u n y ở Đ n n v ả năn ợp tá đón óp về t l ệu t ứu ở Đ n N t ì á ôn t ìn ủ ũn n p á á sĩ p ơn p áp F n s de n t ự ện t n đ n p ên âm t ến V ệt. 1617 - 1625 ở D n t ấn n C êm và K ôn ó sự ợp tá ữ á á sĩ ộ An đ sớm n ất. R ên n p ơn ây vớ n V ệt bản đị k ôn C êm n l nơ ó t n đầu t ên t ể ó sự ìn t n v p át t ển ữ t đây F n s de n đã d y t ến V ệt Quố n ữ. cho Alexandre de Rhodes và Antonio de Năm 1632 sp d’Am l đã F ntes “vớ t á l bề t ên v t ầy á so n cuốn Từ điển Việt - Bồ; rồi cha ở ơ sở n y”[15]. Antonio Barbosa thì so n cuốn Từ điển Bồ ự sán t ữ Quố n ữ là quá - Việt. Song công lao lớn nhất trong việc t ìn lâu d t n quá t ìn đó n V ệt khái quát hóa, phát triển thứ chữ này thuộc đón óp ôn sứ t í tuệ k ôn n ỏ t e về linh mục Alexandre de Rhodes [11, ến sĩ R ll nd J ques n ận địn : “ ự tr.365-366]. C ữ Quố n ữ đ ợ dùn v ết sán t ữ Quố n ữ k ôn p ả l t n sá v n đầu t ên từ Alex nd e ôn t ìn ủ p n t í n ệm m ó ất de Rhodes. Ôn đã s u tập, bổ sung, biên n ều n V ệt N m dấn t ân vớ sự so n và cho xuất bản ở Roma vào n ệt tìn n đó t n n độn ” [4, năm 1651 cuốn Dictionarivm Annamiticvm t .78]. N ữn n đ t ên p n t n Lvsitanvm, et Latinvm (t ng g i là Từ quá t ìn nố kết vớ n ều n V ệt N m đ ển Việt - Bồ - L ). Đây l uốn tự đ ển “dấn t ân vớ sự n ệt tìn n đó t n t ơn đối hoàn chỉnh phiên âm tiếng Việt. n độn ” vớ á á sĩ n F n s uy l n áp n n ôn l i dùng de Pina, Gaspar do Amaral, Antonio tiếng Bồ Đ N t n uốn tự đ ển cùng Barbosa. nhữn đón óp ủa tiếng Ý và tiếng Pháp. Đ ợ p ép ủ á tử N uyễn Trong ữ Quố n ữ qu, gu l m ợn ủ Kỳ F n s de n s u k t ở t n ữ It l ; ch ủ á ữ Bồ Đ N 20
  7. Tây Ban Nha, Pháp; ph, th, kh v á dấu đ ển và là cuốn văn p m Việt N m đầu t n ủ ữ L p ổ [7, tr.72]. tiên. Nếu Phép giảng tám ngày l uốn Năm 1651 t n Lời nói đầu cuốn tự sá uyên về đ ên đầu t ên điển Việt - Bồ - La, Alecxandre de Rhodes ủ ữ Quố n ữ t ì uốn văn p m n y b ết: “N y từ đầu tô đã vớ C l sự sán t ủ ên Ale x nd e de F n s de n n Bồ Đ N ... l R des. C ín n uốn Ngữ pháp tiếng n t ứ n ất bắt đầu ản t uyết bằn An Nam viết về văn p m tiếng Việt một n ôn n ữ đó m k ôn dùn t ôn cách khái quát m á á sĩ v n ngôn...”. [16]. C ữ Quố n ữ õ n l ữ Quố n ữ t êm t uận lợ dễ d n ơn t n tựu sán t ủ ất n ều n ất n ều. k ôn p ả duy n ất ủ ặ ỉl ủ Một số n n ên ứu ằn Alexandre de Rhodes t e qu n đ ểm của Alecxandre de Rhodes m ợn dấu sắc á s n Tuệ, Viện t ởng Viện huyền, ngã từ tiếng Cổ Hy L p mà vẫn Ngôn ngữ Việt N m [12] t á n ợc hẳn k ôn đủ nên phải thêm iota subscriptum với phản ứng gay gắt, không thiện chí và (dấu nặng) và dấu hỏi để biểu lộ thanh thiếu thuyết phục về mặt khoa h c của gi ng của tiếng Việt. Cá k ó ủ t ến V ệt Tiến sĩ t ần h c Nguyễn Khắc Xuyên [18]. k ôn p ả l sự đ d n p ơn n ữ n Nhiều nhà khoa h c cho rằng Alexandre de t ến án m l p n p t n đ ệu. Vì Rhodes là một t n á á sĩ đã óp vậy ũn có ý kiến cho rằng sự đón óp phần trong công trình tập thể sáng t o ra của Ale x nd e de R des n l sự ữ Quố n ữ; ôn đón óp ủ yếu t n t n bằn á dấu t ên á bản v ết t y ủ p ần ỉn lý v p ổ b ến nó n á á d’Am l (1632 1636) v ủ ín A. de sĩ Bồ Đ N v n ều n V ệt Nam Rhodes (1637) [2]. mớ ó v t qu n t n n ất t n Từ đ ển Việt-Bồ-La (Dictionarivm đ n ìn t n l ữ v ết n y. Annamiticvm Lvsitanvm, et Latinvm), Ngữ Bản thân Alexandre de Rhodes t ẳn pháp tiếng An Nam, và Phép giảng tám t ắn t ìn b y ằn t ớ ôn đã ó uốn ngày (C t e mus) l b tá p ẩm ủ Từ điển Việt - Bồ vớ n i so n là Gaspar Ale x nd e de R des đán dấu quá t ìn d’Am l (mất năm 1646) v uốn Từ điển p át t ển ủ ữ Quố n ữ s u n ều năm Bồ - Việt vớ tá ả l Antonio Barbosa ìn t n . Cá n n ên ứu n ôn n ữ (mất năm 1647) v ôn ó sự kế thừa các đán á á t ị Từ đ ển Việt-Bồ-La thành tựu nghiên cứu, sáng t đó. á ủ Ale x nd e de R des. N t năn sĩ n y đã ùn với Francisco de Pina và v mụ đí t uyền đ k ôn t ể k ôn Cristoforo Borri là một tập thể đã tìm ểu n ận t ấy tấm l n yêu mến ủ ôn đố tiếng Việt, phiên âm tiếng Việt và làm các vớ đất n ớ V ệt N m qu l tự b t ên cuốn từ đ ển nói trên. tấm b kỷ n ệm ôn ( ện đặt t v ện Vào năm 1651 Ale x nd e de R des Quố 31 n Nộ ): “ ần xuất bản t l ệu s n n ữ L t n -V ệt xá t k ỏ đất N m vớ đất Bắ n n đầu t ên l uốn Phép giảng tám ngày t ự l n t vẫn quyến luyến l n t (C t e mus) v p ần Tiểu lược về tiếng k ôn b quên đ ợ xứ ấy”. An Nam hay tiếng Bắc Kỳ ( n l Ngữ n ộ n ị kỷ n ệm 335 năm n y pháp tiếng An Nam) in chung trong Từ mất ủ Ale x nd e de R des t Nộ 21
  8. v n y 22/12/1995 á đ b ểu đã n ất lợi ích của chữ Quốc ngữ trong việc phổ tí k ô p ụ l tên đ n Ale xandre de cập giáo dụ v nân dân t í đồng th i R des t Quận 1 . CM v dựn l vẫn góp phần gìn giữ văn ó dân tộc. Có b kỷ n ệm ôn t v ện Quố (31 n n ên ứu ằn ữ Quố n ữ t ì n n K ếm Nộ ). đ ợ một á k á ín xá á p át Đó ẳn p ả l sự đán á t ân âm n ữ Nôm t ì tuy k ôn đ ợ t n n ữn ôn l t lớn ủ ôn đố cách phát âm, n n ũn l kết t n ủ vớ sự p át t ển ữ Quố n ữ v văn ó mấy t ế kỷ ôn n t ố ắn để tự dân tộ V ệt N m ay sao? lập về văn ó đố vớ n án tộ [14]. 3. Vị trí, vai trò của chữ Quốc ngữ C ữ Quố n ữ t ở t n ôn ụ ủ Khi thâm nhập cộn đồn dân bản nền n ín tị t áp t uộ đị để truyền đ n i Việt, các giáo n y từ 22/2/1868 k ốn đố N m Kỳ sĩ p ơn ây vấp phả k ó k ăn lớn nhất .O e ký n ị địn Về chữ viết An Nam là sự khác biệt về ngôn ngữ v văn tự. Các bằng mẫu tự châu Âu trở thành bó buộc á sĩ ó t ể h c tiếng Việt n n c trong giấy tờ chính thức [17 t .12]. C ữ chữ Nôm đối với h là cực kỳ k ó k ăn. Quố n ữ ũn t ở t n p ơn t ện đấu Khi h c tiếng Việt á á sĩ p ơn ây t n t n v ệ mở m n nâng cao dân cần làm là dùng chữ á L t n để phiên t í đặt ơ sở cho công cuộ đấu tranh yêu âm và dần hình thành chữ Quốc ngữ Latinh n ớ để giành l độ lập dân tộ V ệt hóa. Mụ đí b n đầu củ á á sĩ N m suốt t ế kỷ XX. p ơn ây l sán t o ra chữ Quốc ngữ 4. Kết luận và sử dụn nó để giúp h dễ dàng thâm Quảng Nam, g âm đị p ơn l nhập cộn đồn dân bản địa và truyền Quảng Nôm (廣喃), là một tỉnh thuộc vùng đ . n đất n ớ m n i dân nói Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Tên tiếng Việt n n l i hầu hết không biết Quản N m ó n ĩ l mở rộng về viết chữ Nôm và chữ Hán, thì chữ Quốc phương Nam. Năm 1471, sau khi chiếm ngữ trở nên rất dễ h c khi so sánh với hai vùn đất phía Nam Thuận ó đến đè ngôn ngữ trên (chữ Nôm và chữ Hán) và Cù Mông, Lê Thánh Tông lập t êm đơn vị nó thành công cụ hữu hiệu đắc lực giúp hành chính thứ 13 - Thừa Tuyên Quảng á á sĩ t uyền và giản đ o. Nam gồm 3 phủ: ăn N ĩ , Cá á sĩ p ơn ây n n ón N ơn (n y l Quảng Nam, Quảng nhận thấy ý n ĩ t ực tiễn của chữ Quốc N ã Bìn Địn ). D n x n Quảng Nam ngữ trong mụ đí t uyền giáo. Các giáo xuất hiện từ đây. sĩ k ôn ó ý đồ dùng chữ Quốc ngữ thay Quản N m l vùn đất giàu truyền cho chữ Nôm. Thực tế sau khi có chữ Quốc thốn văn ó với hai di sản văn ó t ế ngữ, trong suốt thế kỷ XIX chữ Nôm và giới là phố cổ Hộ An v t án địa Mỹ ơn. chữ Hán vẫn tiếp tụ đ ợc dùng trong giáo Quản N m n l vùn đất địa linh nhân hội Thiên chúa giáo ở Việt Nam, và còn kiệt nơ sản sinh ra nhiều n n ut đ ợc dùng nhiều ơn ữ Quốc ngữ [7, đất n ớc n m Phú Thứ, Hoàng tr.70-73]. Diệu, Phan Chu Trinh, Trần Quý Cáp, Sau này ngày càng có nhiều n i Huỳnh Thúc Kháng v.v... Quảng Nam còn theo h v n i ta nhanh chóng hiểu ra mảnh đất tự hào vì có D n t ấn n 22
  9. Chiêm - ộ An là cái nôi hình thành chữ Việt N m đầu thế kỷ XX n Đôn K n Quốc ngữ - một thành tựu đón óp t lớn n ĩ t ục (Bắc Kỳ), Duy tân (Trung Kỳ), và vô cùng quan tr ng cho sự phát triển văn Minh tân (Nam Kỳ) sử dụng chữ Quốc ngữ hóa, giáo dục của dân tộc Việt Nam. n l p ơn t ện đấu t n sắ bén N y từ năm 1615 v n ữn năm s u ốn l sự n u dân xó bỏ ổ ủ l đó D n t ấn n C êm v n dự t ở ậu ổ s y v ệ xây dựn văn ó văn t n vùn đất k s n ữ Quố n ữ k m n t ến bộ kí độn l n yêu n ớ v á đ n F n s B z m đến D n t ấn ớn tớ giành l độ lập dân tộ n C êm mở đầu ôn uộ t uyền bá V ệt N m. đ K t . Cá á sĩ đ ợ ử tớ đây vừ để t uyền á vừ để đáp ứn á n u ầu TÀI LIỆU THAM KHẢO ần t ết ủ á á dân từ n ều nơ đến 1. Cristophoro Borri (2014), Xứ Đàng Trong đây s n sốn (n t ự ện á n lễ năm 1621 Nxb ổn ợp . CM t .91. ử tộ ..). ần p ả ó một t ứ n ôn 2. Đỗ Qu n C ín (2008) Lịch sử chữ Quốc n ữ ên v t uận lợ để t ự ện á ngữ 1620-1659, in l i theo Tủ sách Ra khơi, Sài Gòn, 1972, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. ôn v ệ t uyền á . Đó l n uyên n ân 3. Lê Quý Đôn (1977) Phủ biên tạp lục, Nxb của sự đ i của chữ Quốc ngữ. KHXH, Hà Nội, tr.134, 234. Mụ đí ín ủ á á sĩ ên 4. Roland Jacques, L’oeuvre de quelques chúa h c tiếng Việt, phiên âm tiếng Việt để pioniers dans le domaine de la linguistique dễ dàng truyền bá đ o Thiên chúa. Về vietnamienne jusqu’a en 1650, p.43. p ơn d ện văn ó sự hình thành ữ 5. N ô ĩ L ên (1993) Đại Việt sử ký toàn thư, Quố n ữ t ên đất Quản N m v t ế kỷ tập II, Nxb KHXH, Hà Nội, tr.306. 6. Nguyễn Phú Phong (2005), Việt Nam-Chữ XVII ũn ó t ể l một t n n ữn viết, Ngôn ngữ và Xã hội Nxb Đ t n tựu t n quá t ìn l u vớ á TP.HCM, tr.85. n ớ v p ơn ây. ự ìn t n , phát 7. Lê Minh Quốc (2000), Hành trình chữ viết, t ển v p ổ b ến ữ Quố n ữ đán dấu Nxb Trẻ, TP.HCM, tr.70-73. mố lớn t ên t ến t ìn p át t ển ộ n ập 8. Quố ử quán ều N uyễn (1962) Đại Nam văn ó văn m n ủ dân tộ V ệt N m. thực lục tiền biên ập I Nxb ử Nộ Chữ Quốc ngữ một thành tựu ngôn tr.44. 9. Quố ử quán ều N uyễn (1962) Đại Nam ngữ do sự sáng t o của nhiều á sĩ Bồ thực lục tiền biên Quyển 3 Nxb ử Đ N áp Ý n sp d’ Am l Nộ . Antonio Barbosa, Francisco de Pina, 10. í Đ án (1963) Hải ngoại ký sự, Cristoforo B đặc biệt là Alexandre de Quyển 1 V ện Đ uế t .30. Rhodes và không tách r ôn l đón 11. Trần Ng c Thêm (1997), Tìm về bản sắc văn góp to lớn của nhiều n i Việt bản địa hóa Việt Nam, Nxb TP.HCM, tr.565-366. qua các ho t động cộng tác, tham gia giúp 12. Hoàng Tuệ (1993) “A l m ữ Quốc ngữ” Tuổi Trẻ Chủ nhật, 31-1-1993. á á sĩ p ên âm L t n ó t ếng Việt. 13. N uyễn ớ ơn (2001) “ ộ An- B ớ n ặt quyết địn dẫn đến t n n C êm v sự đ ữ Quố n ữ” ôn ủ ữ Quốc ngữ là do chính các Danh xưng Quảng Nam, Kỷ yếu ộ t ả n n t n n n ũ p n t Duy k 9/2001 t .112. tân và Đông Kinh nghĩa thục, Minh tân [6, 14. ần Văn n (2004) Tự vị Taberd và di sản tr.85]. Các phong trào đấu t n yêu n ớc văn hóa Việt Nam trong Dictionarivm 23
  10. Annamiticvm Lvsitanvm, et Latinvm Nxb Văn Từ điển Annam-Lusitan-Latinh, t ng g i Nộ 2004. Từ điển Việt-Bồ-La (Dictionarium 15. ồ ế V n “V t lị sử ủ D n t ấn Annamiticum Lusitanum, et Latinum), Nxb n C êm” Tạp chí Non Nước số K X Nộ . 220,http://nghiencuuxuquang.com/co-trung- 17. ần N ật Vy (2013) Chữ Quốc ngữ 130 năm dai/tu-dinh-tran-thanh-chiem-nghi-ve-chiec- thăng trầm Nxb Văn ó -văn n ệ noi-cua-chu-quoc-ngu-va-vai-tro-dac-biet- TP.HCM, tr.12. cua-dinh-tran-trong-hanh-trinh-mo-coi-ve- 18. Nguyễn Khắ Xuyên (1993) “ ử á s phuong-nam Hoàng Tuệ bàn về chữ Quốc ngữ trên t Tuổi 16. V ện K X t . CM Ale x nd e de Trẻ” Tạp chí Ngày nay, số 277, 1-7-1993, R des (1991) “L nó đầu” (Ad Le t em) Houston, Texas, Hoa Kỳ. Ngày nhận bài: 10/11/2016 Biên tập xong: 15/12/2016 Duyệt đăn : 20/12/2016 24
nguon tai.lieu . vn