Xem mẫu

  1. Căn cứ vào hệ số dềnh này có thể tìm được chiều cao ứ dềnh phát sinh khi lưu lượng thiết kế thoát qua dưới cầu theo công thức (5 - 41) như sau:   Z   V 2  Vo2 (5 -41) Tính cao độ mặt nước dọc theo thượng hạ lưu nền đường khi có lũ lịch sử thoát qua theo công thức sau: - Cao độ mặt nước phía thượng lưu: Hb =Hp% + Z + IB (Ln - a) + I b (5 - 42) - Cao độ mặt nước phía hạ lưu: HH = HP% - IHLn - I d (5 - 43) trong đó: Hp: mực nước thiết kế, m; Z: chiều cao nước dềnh trước cầu, m; IB: độ dốc dòng nước ven theo nền đường phía thượng lưu cầu; IB=id id: độ dốc thiên nhiên dòng nước; : hệ số tra bảng 5 – 2; Ln: khoảng cách từ cao độ vai đường cần thiết, đến mép trước mố cầu gần nhất, m; a: hình chiếu kè hướng dòng phía thượng lưu lên trục nền đường, m; b: hình chiếu kè hướng dòng phía thượng lưu lên đường pháp tuyến của trục nền đường, m; iH: độ dốc dòng nước ven theo nền đường phía hạ lưu, ik =0.50id; d: hình chiếu kè hướng dòng phía hạ lưu lên đường pháp tuyến của trục nền đường, m. Dựa vào hai công thức trên có thể vẽ được độ dốc ngang mặt nước tính toán ở phía thượng hạ lưu nền đường. Đường mặt nước ngang tính toán phải phù hợp với đường mặt nước ngang thực đo. Nếu không phù hợp thì nhân độ dốc mặt nước ngang tính toán với hệ số điều chỉnh K.
  2. - Độ dốc ngang mặt nước phía thượng lưu: Ib =iKb (5 - 44) - Độ dốc ngang mặt nước phía hạ lưu: IH = 0,5iKh (5- 45) Căn cứ vào độ dốc ngang mặt nước đã điều chỉnh, tìm được cao độ vai đường cần thiết của nền đường bãi sông theo biện pháp ở Đ7.1. So sánh cao độ này với cao độ vai đường thực tế, xác định xem có cần thiết tôn cao nền đường không? Mặt khác tìm đường mặt nước ngang phía thượng hạ lưu men theo nền đường khi có lũ tính toán và tính được chênh lệch mực nước, phía thượng hạ lưu. Chênh lệch mực nước này phải nhỏ hơn trị số cho phép (0,9m). Nếu vượt quá trị số cho phép, phải mở rộng khẩu độ cầu để giảm bớt chiều cao ứ dềnh. 5.8.3. Kiểm toán xói chung Dựa vào những công thức đã ghi ở chương IV, kiểm toán chiều sâu xói chung dưới cầu khi có lũ lịch sử thoát qua, trong lúc tính cần đặc biệt chú ý chiều sâu đường thuỷ trực h và chiều sâu bình quân hcp ở dưới cầu trước khi xói, nên dùng trị số mặt cắt ban đầu trước khi làm cầu. Nếu không có mặt cắt ban đầu có thể thay bằng mặt cắt thiên nhiên phía hạ lưu. So sánh chiều sâu xói chung, tính bằng các công thức và chiều sâu xói thực đo, trong đó lấy công thức phù hợp với tài liệu thực đo nhất để tính chiều sâu xói chung khi lưu lượng thoát qua và kiểm toán hệ số xói: hP P h Nếu trị số P vượt quá qui định, phải xét tới mở rộng khẩu độ cầu. 5.8.4. Kiểm tra xói cục bộ: Tính độ sâu xói cục bộ khi lũ lịch sử thông q ua cũng theo các công thức tính xói cục bộ ở chương IV, rồi so sánh với chiều sâu xói cục bộ thực đo để chọn công thức tính toán phù hợp với thực tế, dựa vào đó tính chiều sâu xói cục bộ ứng với lũ theo tần suất thiết kế. Dựa vào kết quả tính xói chung và xói cục bộ ứng với lũ thiết kế như trên, kiểm tra độ sâu chôn móng hoặc độ dự trữ có đủ không? Nếu không đủ phải dùng biện pháp phòng hộ hoặc mở rộng khẩu độ cầu.
  3. 5.8.5. Kiểm tra nền đường đầu cầu và công trình kè hướng dòng: Cầu lớn, cầu trung cũ bị nước phá hỏng, có khi không phải nguyên nhân do không đủ khẩu độ, mà do lòng sông biến đổi, lưu hướng thay đổi, dòng chủ xói vào nền đường. Do đó kiểm tra thuỷ văn cầu lớn, cầu trung, ngoài việc kiểm tra mực nước lưu lượng, khẩu độ và chiều sâu xói ra, phải đặc biệt chú ý kiểm tra và diễn biến lòng sông biện pháp bố trí công trình chỉnh trị, phòng hộ nền đường bãi sông v.v...có thích hợp không? Dựa vào bản đồ địa hình và hình vẽ mặt cắt đáy sông thực đo của các lần lũ lịch sử (kể cả nhiều trận lũ phát sinh trước khi làm cầu) nghiên cứu xu thế và tốc độ phát triển diễn biến lòng sông sau này, quy luật thay đổi bồi cao hoặc xói sâu lòng sông và chiều hướng thay đổi lưu hướng để phân tích về mực nước, tĩnh không, độ sâu chôn móng công trình chỉnh trị v.v... xem có thích hợp với sự thay đổi lòng sông sau này (như bồi cao lòng sông và thay đổi lưu hướng v.v...). Nếu không thích hợp phải có biện pháp cải thiện như mở rộng khẩu độ, xây thêm và gia cố công trình chỉnh trị hoặc tăng cường phòng hộ nền đường bãi sông v.v... Trước khi cải thiện công trình chỉnh trị và phòng hộ nền đường bãi sông, phải kiểm tra lưu hướng và lưu tốc của lũ thực đo kết hợp với kiểm tra công trình chỉnh trị cũ và phòng hộ nền đường. Sau đó tính được lưu hướng, lưu tốc ở trạng thái lũ thiết kế và dựa vào đó để xác định biện pháp xử lý. Tài liệu sử dụng trong Chương V: [1]. Sổ tay tính toán thuỷ văn cầu đường (Viện TKGTVT dịch từ bản tiếng Trung Quốc). [2]. Quy định về Khảo sát và Thiết kế các công trình vượt sông trên đường bộ và đường sắt. Bộ Xây dựng - Vận tải Liên Xô (trước đây), Matxcơva 1972 (NIMP 72). [3]. Nguyễn Xuân Trục. Thiết kế đường ô tô, Công trình vượt sông (Tập 3). Nhà xuất bản Giáo dục, 2003 (Tái bản lần thứ ba). [4]. Quy phạm tính toán các đặc trưng thuỷ văn thiết kế: QPTL –C6-77. [5]. Giáo trình thuỷ văn công trình – Trường Đại học Thuỷ lợi. [6]. Tiêu chuẩn Việt Nam. Công trình thuỷ lợi và các quy định chủ yếu về thiết kế (TCVN 5060 – 90). [7]. Cẩm nang thuỷ công, Bộ Thuỷ lợi.
  4. [8]. Tính toán thuỷ lực kinh tế kỹ thuật các kênh (tài liệu dịch của Liên Xô). [9]. Giáo trình thuỷ lực. [10]. Tiêu chuẩn thiết kế hệ số tiêu cho ruộng lúa của Bộ Thuỷ lợi (14 TCN 60 – 88).
nguon tai.lieu . vn