Xem mẫu
- I/ TỔNG QUAN VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ VAI TRÒ CỦA
UCP
1.Sự ra đời của UCP
Bản UCP đầu tiên được ICC phát hành từ năm
1933 và tiếp theo đó là cập nhật nó qua các năm. ICC
đã phát triển và đưa vào khuôn khổ UCP bằng các bản
sửa đổi thường xuyên, bản trước đây là UCP500. Kết
quả là nỗ lực quốc tế thành công nhất trong việc
thống nhất các quy định từ trước đến nay, khi UCP đã
có hiệu lực thực tế trên toàn thế giới. Bản sửa đổi
mới nhất đã được Ủy ban Ngân hàng của ICC phê
chuẩn tại cuộc họp ở Paris vào ngày 25 tháng 10 năm
2006. Bản sửa đổi mới này, gọi là UCP600, đã chính
thức bắt đầu hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007.
- 2. Khái niệm
UCP là một tập hợp các nguyên tắc và tập
quán quốc tế được Phòng thương mại quốc
tế (ICC) soạn thảo và phát hành, quy định
quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan
trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều
kiện thư tín dụng có dẫn chiếu tuân thủ UCP
- 3. Vai trò UCP
Đối với ngân hàng
– Tăng cường mối quan hệ và hiểu biết giữa
Ngân Hàng và khách hàng
– UCP – CD là cẩm nang hướng dẫn mà Ngân
Hàng dựa vào đó để dịch vụ khách hàng tốt
nhất.
– UCP- CD được xem như là một căn cứ pháp lý
( khi UCP được dẫn chiếu trong L/C) giúp mau
chống tháo gỡ và giải quyết tranh chấp
- 3. Vai trò UCP
Đối với công ty xuất nhập khẩu
– UCP là cẩm nang giúp các doanh nghiệp xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện tốt các nhiệm vụ
của mình có liên quan đến thanh toán L/C
– UCP là tài liệu hỗ trợ cho doanh nghiệp giám
sát các dịch vụ của ngân hàng đối với mình.
– UCP là căn cứ để doanh nghiệp khiếu nại;
kiện (nếu có) đối với ngân hàng
- II. SO SÁNH UCP500 VÀ UCP600
Lý do có sự thực hiện thay đổi UCP500
thành UCP600
- Thứ nhất: Sự thay đổi mạnh mẽ của hoạt
động kinh doanh quốc tế trên toàn cầu
- Thứ hai: theo thông lệ bình quân 10 năm UCP
được sửa đổi nội dung một lần.
- Thứ ba: do ngay khi UCP500 được đưa vào
ứng dụng đã có nhiều điều khoản áp dụng gây
lúng túng cho nhân viên ngân hàng khi phục vụ
thanh toán L/C, gây tranh cãi giữa ngân hàng và
doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cụ thể thứ tự các điều khoản UCP500 bị thắc mắc nhiều nhất
được Ban soạn thảo của Phòng Thương Mại Quốc Tế thống
kê thể hiện qua bảng sau:
Điều khoản Số lượng các vấn Tỷ lệ (%)
đề thắc mắc
14 60 13.39
23 47 10.49
13 43 9.6
48 31 6.92
21 29 6.47
37 26 5.8
9 26 5.8
Các điều khoản khác 186 41.52
Tổng 49 điều 448 100
khoản của UCP500
- So sánh UCP500 và UCP600
Thứ nhất: Ngôn ngữ trình bày nội
dung các điều khoản của UCP 600 rõ
ràng, dễ hiểu hơn: Đưa vào nhiều điều
khoản định nghĩa, giải thích về các bên;
các vấn đề có liên quan đến thanh toán
tín dụng chứng từ
- • Thứ hai: UCP600 đã bỏ bớt một
số điều khoản so với UCP500. Tổng
cộng UCP600 có 39 điều khoản trong
đó UCP500 có 49 điều khoản.
Các điều khoản sau đây của
UCP500 bỏ không được nhắc tới trong
UCP600 nữa: điều khoản 5, 6, 8 12, 30,
33, 36, 38
- Thứ ba: UCP600 đưa vào 3 điều
khoản mới hoàn toàn
• Điều khoản 2: các định nghĩa
• Điều khoản 3: Các diễn giải
• Điều khoản 15: Xuất trình chứng
từ phù hợp.
- Thứ tư: Thay đổi lớn thứ tư là việc chỉnh
sửa các điều khoản:
Tổng cộng có 23 điều khoản sửa đổi mới,
vì nội dung rất dài nên nhóm chọn ra một số
điều khoản sửa đổi cơ bản mà thắc mắc
nhiều nhất ở UCP500
(như đã giới thiệu ở phần lý do sửa đổi) được sửa đổi trong
UCP600ởsẽ được ntrình bày ể cưới điêù khoản sửa đổi
(Nhóm sẽ g i lên mail lớp ội dung cụ th d ủa 23 đây:
mới trong bài làm hoàn chỉnh)
- Điều khoản 7: Nghĩa vụ của ngân hàng phát hành ( ứng
với điều khoản 9a UCP500)
Nội dung mới thể hiện ở 2 điểm:
- Hoàn trả tiền cho ngân hàng được chỉ định đã thanh
toán hoặc chiết khấu chứng từ
- Ngân hàng phát hành bị buộc phải cam kết thanh toán vô
điề kiện ngay tại thời điểm mà họ phát hành thư tín
dụng.
Điều khoản 8: Nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận (ứng
với điều khoản 9b,c UCP500)
Có 2 nội dung mới:
- Hoàn trả tiền cho ngân hàng được chỉ định đã thanh
toán hoặc chiết khấu chứng từ
- Ngân hàng xác nhận bị buộc phải cam kết thanh toán
hoặc chiết khấu chứng từ vô điều kiện ngay tại thời
điểm mà họ xác nhận thư tín dụng
- Điều khoản 10: Về tu chỉnh thư tín dụng
(ứng với điều khoản 9d UCP500)
Điều khoản 14: Tiêu chuẩn kiểm tra
chứng từ (ứng với điều khoản 13
UCP500)
+ Điều khoản 14d: Nội dung chứng từ thanh toán
(ứng với điều khoản 21 UCP500)
+ Điều khoản 14j: Địa chỉ người thụ hưởng và
người xin mở L/C (ứng với điều khoản 37
UCP500)
- Điều khoản 16: Các chứng từ có bất hợp lệ, chấp nhận
bất hợp lệ và thông báo (ứng với điều khoản 14
UCP500)
Điều khoản 20a: Vận tải đường biển chuyên chơ từ
cảng đến cảng (ứng với điều khoản 23a UCP500)
Điều khoản 37: Sự miễn trách nhiệm đối với hành động
của bên nhận chỉ thị của thư tín dụng (ứng với điều
khoản 18 UCP500)
Điều khoản 38: Tín dụng chuyển nhượng (ứng với điều
khoản 48 UCP500)
- III. CÁC KẾT LUẬN RÚT RA TỪ SỰ THAY
ĐỔI
– Xuất hiện 3 điều khoản hoàn toàn mới
– Xuất hiện những nội dung mới 23 điều khoản
– Số điều khoản ít hơn
– Lời lẽ trong UCP600 rõ ràng, trong sáng hơn để
tránh nhầm lẫm.
- THANKS YOU!
nguon tai.lieu . vn