Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU BẰNG DÒ LIỀU MORPHIN
PHỐI HỢP VỚI KETAMIN SO VỚI MORPHIN ĐƠN THUẦN
Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT BỤNG
Trần Hữu Vinh*, Nguyễn Hồng Thủy*

TÓM TẮT
Mục tiêu: so sánh hiệu quả giảm đau bằng dò liều morphin phối hợp với ketamin so với morphin đơn thuần
ở bệnh nhân (BN) sau phẫu thuật bụng.
Đối tượng và phương pháp: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 120 BN chia thành 3
nhóm, mỗi nhóm 40 BN tại phòng hậu phẫu Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3-9/2010.
Kết quả: giảm tổng lượng morphin tiêu thụ trong 60 phút dò liều (12,30 ± 4,99 mg ở nhóm II, 12,35 ± 5,36
mg ở nhóm III so với 15,35 ± 5,3 mg ở nhóm I) với p4 thì được điều trị giảm đau tiếp
tục sau dò liều theo phác đồ điều trị tại khoa Gây
mê hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai như sau:
perfalgan 1 g x 4 lần truyền TM/24 giờ và
morphin 5 mg x 4 lần tiêm dưới da/24 giờ.

Các chỉ số theo dõi đánh giá
Đánh giá tuổi, giới, chiều cao, cân nặng,
đường mổ, vị trí phẫu thuật, vị trí và số lượng
dẫn lưu, kỹ thuật gây mê.
- Đánh giá hiệu quả giảm đau:
+ Tổng liều morphin dùng dò liều ở 3 nhóm
và 24 giờ sau dò liều.
+ Tổng liều perfalgan dùng ngay sau khi kết
thúc dò liều và 24 giờ sau dò liều ở cả 3 nhóm.
+ Số BN được dò liều thành công và thất bại.
+ Đánh giá mức độ đau theo thang điểm
VAS trong và sau dò liều
- Đánh giá tần số thở, nhịp tim, huyết áp,
SpO2 ở các thời điểm lúc dò liều và trong 24 giờ
sau dò liều.
+ Đánh giá các tác dụng phụ lúc dò liều và
trong 24 giờ đầu sau mổ:
+ Đánh giá an thần theo thang điểm Ramsay
ở các thời điểm trong và sau dò liều(8)
Bảng 1: Thang điểm Ramsay(8)
Đi m
1
2
3
4
5
6

Tri u ch ng
Lo s ho c v t vã ho c c hai
C ng tác, đ nh hư ng và n m yên
Đáp ng v i m nh l nh
Đáp ng nhanh v i các kích thích
Đáp ng ch m v i các kích thích
Không đáp ng v i các kích thích

Nghiên cứu Y học

- Thước đo độ đau VAS(1):
Hình tượng E (tương ứng 0 điểm): không
đau.
Hình tượng D (tương ứng 1-3 điểm): đau ít.
Hình tượng C (tương ứng 4-6 điểm): đau
vừa.
Hình tượng B (tương ứng 7-8 điểm): đau
nhiều.
Hình tượng A (tương ứng 9-10 điểm): đau
dữ dội.

Hình 1: Thước VAS

Phân tích số liệu
Bằng phần mềm SPSS 15.0.

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm phân bố về tuổi, giới, chiều cao,
cân nặng của BN nghiên cứu.
Bảng 2: Phân bố về giới
Nhóm BN
Gi i
Nam
N

Nhóm I
SL
TL%
21
52,5
19
47,5

Nhóm II
SL TL%
24
60
16
40

Nhóm III
p
SL TL%
23 57,5 >0,05
17 42,5

Tỷ lệ nam/nữ của 3 nhóm nghiên cứu khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3: Tuổi, chiều cao, cân nặng
Nhóm
BN
Đ c đi m

Nhóm I

X

Nhóm II

± Min- X ±
SD Max SD
Tu i 45,98±
45,23±
22-60
(năm)
9,58
10,13
Chi u cao 159,6± 147- 160,65
(cm)
6,35 178 ±6,35
Cân n ng 48,4±7,
49,52±
35-65
(kg)
7
7,29

MinMax
26-60
150177
37-78

Nhóm III

X

±
SD
48,40±
7,17
161,1±
5,70
47,60±
6,76

MinMax

p

32-60
150>0,05
174
34-67

Tuổi trung bình của 3 nhóm BN nghiên cứu
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05),

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014

243

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

tuổi thấp nhất là 22 tuổi, tuổi cao nhất 60 tuổi.
Chiều cao của 3 nhóm BN nghiên cứu khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Cân nặng trung bình của 3 nhóm là tương
đương nhau (p>0,05), cân nặng thấp nhất là 34 kg
và cao nhất là 67 kg.

Đường mổ
Bảng 4: Phân bố về đường mổ (n=40)
Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

SL TL% SL TL% SL TL%
22,5

4

10

25

9

28

70

29 72,5 35

0

0

2

5

0

0

2

5

0

0

1

p

10

2,5

87,5

>0,05

Sự phân bố về đường mổ của 3 nhóm BN
trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đương
nhau (p>0,05), chủ yếu là đường mổ trắng giữa
trên rốn chiếm tỷ lệ cao nhất 70%.

Vị trí phẫu thuật
Sự phân bố về cách thức phẫu thuật của 3
nhóm tương đối đều nhau (p>0,05). Số BN ở cả 3
nhóm được mổ cắt dạ dày chiếm tỷ lệ lớn nhất ở
nhóm I là 17,5% (7 BN), của nhóm II là 22,5 (9
BN), và của nhóm III là 35% (14 BN), sau đến là
phẫu thuật nối vị tràng, nối mật ruột và lấy sỏi
tuỵ. Đại đa số các BN đều mổ bụng với đường
mổ dài trên rốn nên gây đau nhiều sau mổ.
Vị trí và số lượng dẫn lưu
Phân bố về vị trí và số lượng dẫn lưu của 3
nhóm là tương đương nhau với p>0,05. Đại đa số
BN đều có 1 dẫn lưu: ở nhóm I là 70%, ở nhóm II
là 65% và ở nhóm III là 62,5%. Số lượng BN có 3
dẫn lưu chiếm 2,5% trong nghiên cứu của chúng
tôi. Số lượng dẫn lưu của nhóm I là 1,08 ± 0,61,
của nhóm II là 0,98 ± 0,59, và của nhóm III là 0,98
± 0,62. Số lượng dẫn lưu nhiều nhất là 3, thấp
nhất là 0.
Kỹ thuật gây mê hồi sức
Tất cả các BN trong 3 nhóm nghiên cứu đều

244

Hiệu quả giảm đau của dò liều
Lượng morphin tĩnh mạch dùng trong dò liều
Bảng 5: Lượng morphin (mg) trong dò liều

Đặc điểm về phẫu thuật và gây mê

Nhóm BN
Đư ng
m
Trên và dư i r n
Tr ng gi a trên
r n
Dư i sư n ph i
ho c trái
Đư ng tr ng bên

được gây mê theo một phác đồ chung. Liều
lượng thuốc tiền mê midazolam, thuốc mê TM
propofol, thuốc giãn cơ esmeron và thuốc giảm
đau fentanyl là tương đương nhau ở cả 3 nhóm
nghiên cứu (p>0,05).

T ng lư ng
morphin (mg)
Nhóm I (1)
Nhóm II (2)
Nhóm III (3)

X ± SD

Min-Max

P

15,35±5,30
12,30±4,99
12,35±5,36

4-20
2-20
2-20

P2-1
nguon tai.lieu . vn