Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH VÀ SỬ DỤNG VẬT THẬT CÓ LÀM TĂNG HỨNG THÚ LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4/3 TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ CƯỜNG KHÔNG ?
  2. MỤC LỤC Stt Nội dung Trang 1 Tóm tắt 1 2 Giới thiệu 2-4 3 Khách thể nghiên cứu 4 4 Thiết kế nghiên cứu 4 5 Quy trình nghiên cứu 4-5 6 Đo lường và thu thập dữ liệu 5 7 Phân tích dữ liệu và kết quả 6 8 Bàn luận 6 9 Vận dụng giải pháp của đề tài 6 10 Kết luận và khuyến nghị 6-7 11 Tài liệu tham khảo 7 12 Phụ lục 8-35
  3. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Vẻ đẹp của một bài văn hay không chỉ ở ý nghĩa nội dung , thể hiện vẻ đẹp của Tiếng Việt mà còn được thể hiện thông qua việc bộc lộ cảm xúc . Vì vậy muốn viết được bài văn hay trước hết học sinh phải có hứng thú làm văn . Hứng thú học tập có tác dụng to lớn trong việc giúp học sinh học tập một cách tích cực, tự giác, sáng tạo trong tất cả các môn học nói chung và trong phân môn Tập làm văn đặc biệt là thể loại văn miêu tả ở lớp 4 nói riêng .Có nhiều hình thức giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập trong việc làm văn miêu tả này và đã được các giáo viên lớp 4 áp dụng vào công tác giảng dạy như cho học sinh quan sát tranh, ảnh phóng to , vật thật …Tuy nhiên việc sử dụng tranh , ảnh ,vật thật chưa mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao hứng thú làm văn miêu tả cho học sinh ,dẫu biết rằng hình ảnh trực quan có tác dụng tích cực trong việc nâng cao hứng thú học tập cho học sinh . Giải pháp của tôi là lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật một cách đều đặn trong tiết dạy Tập làm văn - thể loại văn miêu tả ở lớp 4 để làm tăng hứng thú học tập của các em đối với thể loại văn miêu tả này . Nghiên cứu được tiến hành trên một nhóm thực nghiệm duy nhất là các học sinh của lớp 4/3 trường Tiểu học Phú Cường . Tôi tiến hành khảo sát hứng thú học tập của các em trước tác động sau đó tác động và khảo sát sau tác động lại lần nữa. Quá trình tác động được thực hiện trong các tiết dạy Tập làm văn tuần 14( Tiết 27 ,28 ) và tuần 15( tiết 29 ,30 ) của chương trình dạy phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tích cực đến hứng thú học tập của học sinh trong môn học này. Giá trị trung bình điểm khảo sát hứng thú của học sinh trước tác động là 21.92 và sau tác động là 27.69. Kết quả kiểm chứng ttest là 0,0036
  4. Tuy nhiên , tôi nhận thấy rằng các biện pháp trên tuy có mang lại hứng thú cho HS khi học phân môn Tập làm văn nói chung , thể loại văn miêu tả nói riêng nhưng hiệu quả chưa cao . Vì thế, ngoài việc áp dụng những biện pháp trên ,tôi đã áp dụng thêm một biện pháp mới vào việc dạy thể loại văn miêu tả cho HS .Giải pháp của tôi là lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào tiết dạy thể loại văn miêu tả một cách đều đặn nhằm kích thích hứng thú làm văn miêu tả cho các em một cách toàn diện hơn . Giải pháp thay thế: lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào tiết dạy thể loại văn miêu tả một cách đều đặn nhằm nâng cao hứng thú cho học sinh khi làm văn miêu tả ở lớp 4 .Vì theo tôi nghĩ, thông qua phương tiện tạo hình như đường nét , màu sắc , bố cục ,… và qua vật thật các em biết thể hiện cảm xúc ,tình cảm thẩm mĩ đối với các nhân vật , sự vật , hiện tượng mà mình miêu tả .Những trải nghiệm xúc cảm khơi dậy ở các em ý muốn diễn tả các hiện tượng sự vật bằng ngôn ngữ .Khi miêu tả sự vật hiện tượng các em không chỉ miêu tả một cách thụ động , mà còn bằng cả cảm xúc tích cực , bằng sự hứng khởi và làm nảy sinh yếu tố sáng tạo . Vấn đề sử dụng vật thật ( hình ảnh trực quan) là vấn đề không mới nó đã được nói nhiều trong phương pháp dạy học tích cực và nó cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu mang lại sự hứng thú cho HS trong học tập. Tuy nhiên nó chỉ áp dụng được cho một số bài mà thôi. Vấn đề lồng ghép hoạt động tạo hình vào tiết dạy,theo tôi được biết đó là một vấn đề mới .Nó chính là bộ môn tạo hình mới được triển khai trong khóa học Đại học liên thông K7 mà tôi vừa theo học của trường Đại học Sư phạm Huế vừa qua. * Nghệ thuật tạo hình là tên gọi chỉ các loại hình cùng chung một ngôn ngữ biểu đạt như : Hội họa , Điêu khắc , Kiến trúc , Trang trí , Đồ họa . Nghệ thuật tạo hình sử dụng các hệ thống ngôn ngữ như đường nét , hình khối , hình mảng , màu sắc …để tạo nên các tác phẩm như bức tranh , pho tượng , công trình kiến trúc , trang trí làm đẹp cho cuộc sống môi trường . Nghệ thuật tạo hình còn được gọi là nghệ thuật thị giác hay Mĩ thuật . Hoạt động tạo hình là hoạt động tạo ra những sản phẩm phản ảnh sự vật , hiện tượng của thế giới xung quanh ,nó có ý nghĩa đối với sự phát triển tư duy trực quan hành động và tư duy trực quan hình tượng đối với trẻ .Trong hoạt động tạo hình giúp các em quan sát bằng mắt và tiếp theo là sự tri giác toàn diện bằng nhiều giác quan khác nhau . Để thực hiện được sự vật, các em phải có khái niệm rõ về nó , nhận ra đặc điểm nào là đặc trưng của đối tượng cần mô tả .Các em phải học cách quan sát , phải biết phân tích , đánh giá , so sánh vật này với vật khác và ghi nhớ để tái tạo lại trong các sản phẩm một cách tự nhiên và phải dùng ngôn ngữ để miêu tả . Với sự giúp đỡ của giáo viên , các em được thực hành ngôn ngữ mạch lạc , học cách diễn ý một cách rõ ràng , diễn cảm . Học sinh muốn miêu tả tốt phải quan sát sự vật từ tổng thể đến chi tiết,vì vậy mục đích của việc lồng ghép hoạt động tạo hình này nhằm giúp các em hình dung , quan sát sự vật một cách tổng thể rồi đến các chi tiết của sự vật được miêu tả qua sản phẩm tạo ra. Các kiến thức trên cho thấy rằng biện pháp lồng ghép hoạt động tạo hình trong tiết dạy mang lại tác dụng rất lớn trong việc dạy thể loại văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn ở lớp 4 Lồng ghép hoạt động tạo hình vào trong tiết dạy là phương pháp hỗ trợ giúp HS học tốt hơn vì thế chúng ta chỉ lồng ghép vào một hoạt động của tiết dạy ( với tiết dạy thể loại văn miêu tả ,hoạt động tạo hình chủ yếu được lồng ghép vào bài tập thực hành làm văn của HS )
  5. Ví dụ : - Bài : Thế nào là miêu tả ( tiết 27 ) tôi lồng ghép hoạt động tạo hình vào bài tập 2 phần luyện tập ( bài tập 2 yêu cầu HS viết 1 hoặc 2 câu văn miêu tả hình ảnh mình thích trong bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa ) + Cách tổ chức : Tôi cho HS nêu hình ảnh mình thích , phát giấy A4 và yêu cầu HS vẽ thật nhanh hình ảnh mình thích trong bài thơ Mưa ( chỉ vẽ phác họa đơn sơ )và viết 1 hoặc 2 câu văn miêu tả thật hay hình ảnh đó phía dưới hình . - Bài : Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối ( tiết 42 ) tôi lồng ghép hoạt động tạo hình vào bài tập 2 phần luyện tập (bài tập 2 yêu cầu HS miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo một trong hai cách đã học ) + Cách tổ chức : Tôi cho HS nêu tên một cây ăn quả mình thích ,phát giấy A4 cùng với các mảnh ghép của một cây ăn quả mà HS thích theo nhóm ( nhóm cùng sở thích mà tôi đã thống kê tiết trước ) và yêu cầu HS ghép thật nhanh các mảnh của hình vẽ sao cho hoàn chỉnh vào giấy A4. Sau đó , các nhóm trưng bày sản phẩm và HS dựa vào hình vẽ để lập dàn ý miêu tả cây mình thích . … Hoạt động tạo hình không nhất thiết các em phải thực hiện trong tiết học mà các em có thể thực hiện ở nhà với sự hướng dẫn của giáo viên.Ở lớp , nếu nội dung bài học của tiết sau có lồng ghép hoạt động tạo hình thì cuối tiết trước, tôi hướng dẫn rất kĩ các em phần chuẩn bị ở nhà cho tiết sau ( được minh họa trong kế hoạch bài dạy phần Phụ lục ) ,đồng thời hỗ trợ các đồ dùng cần thiết cho các em trong hoạt động tiếp nối ở nhà ,để tiết sau không mất nhiều thời gian .Phương pháp hỗ trợ cho cho lồng ghép hoạt động tạo hình trong tiết học mà tôi thường sử dụng là phương pháp quan sát và phương pháp hỏi đáp . Như vậy , việc lồng ghép hoạt động tạo hình trong tiết dạy thể loại văn miêu tả ở lớp 4 sẽ mang lại kết quả như thế nào trong việc tạo hứng thú cho học sinh của lớp 4 nói chung ,của học sinh lớp tôi phụ trách nói riêng khi làm văn miêu tả ? Đó chính là vấn đề mà tôi cần nghiên cứu . Vấn đề nghiên cứu: Thông qua hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật có làm tăng hứng thú làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4/3 trường tiểu học Phú Cường không ? Giả thuyết nghiên cứu : Có. Việc lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào tiết dạy thể loại văn miêu tả một cách đều đặn sẽ làm tăng hứng thú làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4/3 trường tiểu học Phú Cường . Phương pháp: a/ Khách thể nghiên cứu: *Giáo viên hỗ trợ : cô Phạm Thị Hà và cô Trương Thị Lan Hương ( giáo viên khối 4 ) *Học sinh: 26 học sinh lớp 4/3 (Nhóm thực nghiệm). b/ Thiết kế: Tôi dùng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất. Cùng là học sinh lớp 4/3, tôi thực hiện khảo sát bằng thang đo thái độ trước tác động của học sinh về mức độ hứng thú của các em đối với phân môn Tập làm văn nói chung và thể loại văn miêu tả nói riêng , kế đến tôi thực hiện tác động bằng cách áp dụng lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào giảng dạy thể loại văn miêu tả , cuối cùng tôi khảo sát lại mức
  6. độ hứng thú của các em một lần nữa. Kết quả cho thấy có sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa khảo sát trước tác động và sau khi tác động. Sau đó, tôi dùng phép kiểm chứng T- test phụ thuộc để phân tích dữ liệu. Bảng thiết kế nghiên cứu: Nhóm Kiểm tra trước Tác động Kiểm tra tác động sau tác động Lớp 4/3 O1 Dạy văn miêu tả lồng ghép hoạt động O2 (Thực tạo hình và sử dụng vật thật trong mỗi nghiệm) tiết dạy c/ Quy trình nghiên cứu: Tôi trực tiếp chuẩn bị các đồ dùng học tập như giấy A4 , một số hình vẽ phác họa thân áo sơ mi của học sinh và giáo án giảng dạy. Quy trình chuẩn bị bài như bình thường. Tôi tham khảo thêm một số tài liệu về bộ môn tạo hình, chuẩn bị giấy A4 ,các hình vẽ chưa hoàn chỉnh có liên quan đến nội dung bài để phục vụ cho hoạt động tạo hình ,một số vật thật liên quan đến bài dạy do tôi và học sinh chuẩn bị - Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo thời khoá biểu, lịch báo giảng và kế hoạch năm học. - Thu thập dữ liệu cần thiết -> Kiểm chứng , thống kê dữ liệu -> Kết quả , kết luận -> Tiến hành vận dụng giải pháp của đề tài trong lớp , khối - mở rộng phạm vi đề tài -> Rút kinh nghiệm , điều chỉnh . Bảng thời gian thực nghiệm: Thứ ngày Môn Tên bài dạy Lớp Thứ tư Tập làm văn 4/3 Tiết 27: Thế nào là miêu tả 30/11/2011 Thứ sáu Tập làm văn 4/3 Tiết 28: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật 2/12/2011 Thứ Tư Tập làm văn 4/3 Tiết 29: Luyện tập miêu tả đồ vật 7/12/2011 Thứ sáu Tập làm văn 4/3 Tiết 30: Quan sát đồ vật 9/12/2011 d/ Đo lường: Thang đo thái độ mức độ hứng thú học tập môn Tập làm văn của học sinh lớp 4/3 được chính tôi biên soạn với 10 câu, mỗi câu có 4 mức độ trả lời, ứng với mỗi mức độ trả lời có số điểm được quy định. Thang đo này được áp dụng chung cho cả khảo sát trước và sau tác động. Tiến hành khảo sát và chấm khảo sát: Sau khi tiến hành khảo sát theo bảng thang đo thái độ (trình bày ở phụ lục) tôi cùng 2 GV hỗ trợ tiến hành chấm bài khảo sát theo đáp án đã cho sẵn.
  7. Thứ, ngày Nội dung thực hiện Địa điểm Hai Khảo sát trước tác động Lớp 4/3, trường Tiểu học Phú Cường 28/11/2011 Ba Chấm khảo sát trước tác động Văn phòng trường Tiểu học Phú Cường 29/11/2011 Sáu Khảo sát sau tác động Lớp 4/3, trường Tiểu học Phú Cường 9/12/2011 Bảy Chấm khảo sát sau tác động. Văn phòng trường Tiểu học Phú Cường 10/12/2011 Bảng thời gian tiến hành khảo sát và chấm khảo sát Phâ Trước tác Sau tác động n động tích Điểm trung bình 21.92 27.69 dữ Độ lệch chuẩn 7.22 6.38 liệu Giá trị p của T-test 0,0036 và kết Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) 0.90 quả: Bảng so sánh điểm trung bình trước và sau khi tác động: Sau khi kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p=0.0036 cho thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là 0.90, so sánh với bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học môn Tập làm văn – thể loại văn miêu tả lớp 4/3 áp dụng lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật của nhóm thực nghiệm là lớn.
  8. Giả thuyết của đề tài “Việc lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào tiết dạy thể loại văn miêu tả một cách đều đặn sẽ làm tăng hứng thú làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4/3 trường tiểu học Phú Cường .” đã được chứng minh. Bàn luận: Kết quả điểm trung bình của khảo sát sau tác động là 27.69, kết quả điểm trung bình của khảo sát trước tác động là 21.92. Độ chênh lệch điểm trung bình của khảo sát trước và sau tác động là 5.76. Điều này cho thấy điểm trung bình khảo sát sau tác động lớn hơn điểm khảo sát trung bình trước tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD=0.90. Điều này có nghĩa là mức độ ảnh hưởng là lớn. Phép kiểm chứng T-test của điểm trung bình trước và sau tác động p=0.0036
  9. Đề tài chỉ nhằm hỗ trợ thêm cho HS học tốt hơn môn Tập làm văn chứ không thay thế được các phương pháp khác vì vậy, giáo viên cần phải phối hợp , lựa chọn nhiều phương pháp nhằm đạt kết quả cao trong tiết dạy . Tư duy của các em là tư duy cụ thể , mang tính hình thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của nhữn đối tượng và hiện tượng cụ thể . Do đó, đảm bảo tính trực quan là cần thiết nhưng giáo viên không nên quá lạm dụng, cần phải hướng các em biết quan sát so sánh và suy luận … *Khuyến nghị: Đối với các cấp lãnh đạo: Cần cung cấp cho GV các đồ dùng dạy học phục vụ cho hoạt động tạo hình của tiết dạy như : Giấy vẽ , bút màu …và một số vật thật liên quan đến nội dung bài học . Cần mở lớp tập huấn , bồi dưỡng kiển thức về hoạt động tạo hình và lồng ghép hoạt động tạo hình trong tiết dạy cho GV . Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi mong các quý đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ, đóng góp ý kiến cho việc nâng cao hứng thú làm văn miêu tả của học sinh lớp 4 trong phân môn tập làm văn ngày càng hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Mạng Internet: www.violet.vn www.catlinhschool.edu.vn www.giaovien.net … Tài liệu Dạy học phát triển tính sáng tạo cho học sinh tiểu học qua hướng dẫn hoạt động tạo hình do Nhà xuất bản Đại học sư phạm Huế ấn hành. Phương pháp dạy học Tiếng Việt - Nguyễn Văn Bản.
  10. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI 1/BẢNG PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔN TẬP LÀM VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 4/3 ( SĨ SỐ: 26/13 ) TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ CƯỜNG NĂM HỌC 2011-2012 Xếp loại Thời điểm Giỏi Khá Trung bình Yếu Đầu năm học 3/3 7/2 12/7 4/1 Cuối học kì I 5/4 10/5 10/3 1/1 Cuối học kì II 7/5 11/6 8/2 2/ BẢNG THANG ĐO THÁI ĐỘ HỌC MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4/3 TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ CƯỜNG TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG Họ và tên học sinh: Khoanh tròn vào ý mà em chọn Câu 1 : Em rất thích học môn Tập làm văn a) Rất đồng ý c) Không đồng ý b) Đồng ý d) Rất không đồng ý Câu 2 : Em rất thích đọc những bài văn miêu tả hay a) Rất đồng ý c) Không đồng ý b) Đồng ý d) Rất không đồng ý Câu 3 : Em rất thích quan sát sự vật xung quanh và tập miêu tả các sự vật ấy bằng lời . a) Rất đồng ý c) Không đồng ý b) Đồng ý d) Rất không đồng ý
  11. câu 4 : Em rất thích tìm những câu văn miêu tả hay , độc đáo để miêu tả sự vật trong bài văn của mình . a) Rất đồng ý c) Không đồng ý b) Đồng ý d) Rất không đồng ý Câu 5 : Thời gian gần nhất em đọc sách có liên quan đến môn Tập làm văn là : a) Ngày hôm qua c) Cách đây một tháng hoặc mấy tháng trước. b) Cách đây mấy ngày hoặc mấy tuần d) Không bao giờ đọc . Câu 6 : Trong một ngày ,em dành bao nhiêu thời gian để làm văn ? a) Một giờ trở lên c) Chỉ từ 15 phút đến 30 phút b) Gần một giờ d) Không dành thời gian nào . Câu 7 : Em có thường lên mạng Internet hoặc đọc sách tìm hiểu về các cách để làm một bài văn miêu tả hay không ? a) Thường xuyên c) Chỉ đúng 1 lần b) Thỉnh thoảng d) Không bao giờ . Câu 8 : Ngoài đề văn giáo viên cho làm, em có thường làm thêm những đề văn khác cùng thể loại không? a) Thường xuyên c) Chỉ đúng 1 lần b) Thỉnh thoảng d) Không bao giờ . Câu 9 : Em thích vẽ tranh( nặn , xé dán , tô màu ) . a) Rất đồng ý c) Không đồng ý b) Đồng ý d) Rất không đồng ý Câu 10: Nếu em được thưởng 100 000 đồng ,em sẽ dành bao nhiêu tiền mua sách Văn để tham khảo ? a) Toàn bộ số tiền c)Một phần ba số tiền b) Một nửa số tiền d) Không dành đồng nào hết . ( * GHI CHÚ : Đáp án a : 4 điểm .Đáp án b: 3 điểm .Đáp án c: 2 điểm .Đáp án d: 1 điểm ) 3/ BẢNG TỔNG HỢP KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG: A/ BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC TÁC ĐỘNG: STT Họ và tên HS Câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 1 Nguyễn Thị Ngọc Châu 3 3 2 2 2 3 2 3 3 2 2 Bùi Văn Cường 2 3 2 2 1 1 3 2 3 1 3 Nguyễn Thị Hồng Diễm 2 3 2 2 2 3 1 2 2 2 4 Huỳnh Văn Dương 2 3 2 2 1 2 1 2 3 2 5 Lê Văn Đại 1 3 2 2 3 2 2 1 3 1 6 Nguyễn Minh Tiến Đạt 2 2 2 2 2 1 2 2 3 2 7 Trương Ngọc Giàu 4 4 3 3 2 3 2 2 4 2 8 Nguyễn Thị Kim Hằng 3 3 3 3 2 3 2 2 4 3 9 Trần Thị Thu Hiếu 2 3 2 2 2 2 2 1 3 1
  12. 10 Trần Thái Hoàng 2 2 2 1 1 1 1 1 3 1 11 Phạm Đức Huy 2 2 2 2 1 2 1 1 3 1 12 Nguyễn Tuấn Kiệt 2 2 2 2 2 2 1 2 3 2 13 Nguyễn Anh Khoa 3 3 3 3 3 3 2 2 3 3 14 Nguyền Thị Xuân Mai 3 3 3 3 2 4 2 3 4 3 15 Nguyễn Thị Huỳnh Nga 4 4 3 3 3 4 4 3 4 4 16 Đào Nguyễn Thảo Nguyên 4 4 3 3 3 4 3 3 4 4 17 Nguyễn Thị Tuyết Nhung 3 3 2 2 2 2 2 2 3 2 18 Nguyễn Thị Huỳnh Như 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 19 Nguyễn Ngọc Phát 1 2 1 1 1 1 1 1 2 1 20 Lê Ngọc Sang 3 3 2 2 2 2 2 2 3 2 21 Huỳnh Thị Tiến Thanh 2 2 2 2 2 2 2 2 3 1 22 Hà Thị Thanh Thúy 4 4 3 3 3 4 3 3 4 3 23 Nguyễn Bá Thức 2 1 1 1 1 1 1 1 3 1 24 Lâm Thanh Trường 1 2 1 1 1 1 1 1 3 1 25 Huỳnh Ngọc Thịnh 1 2 1 1 1 1 1 1 2 1 26 Trần Thị Ánh Tuyết 3 3 3 3 3 3 3 3 4 3 B/ BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU TÁC ĐỘNG: STT Họ và tên HS Câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 1 Nguyễn Thị Ngọc Châu 3 4 3 3 3 4 3 3 4 3 2 Bùi Văn Cường 3 3 3 2 2 3 3 3 3 2 3 Nghuyễn Thị Hồng Diễm 3 3 2 2 2 3 2 2 4 3 4 Huỳnh Văn Dương 3 3 2 2 2 2 3 2 3 2 5 Lê Văn Đại 2 3 2 2 3 3 2 3 3 2 6 Nguyễn Minh Tiến Đạt 2 2 2 2 2 2 2 3 3 2 7 Trương Ngọc Giàu 4 4 3 3 3 3 3 3 3 3 8 Nguyễn Thị Kim Hằng 4 4 3 3 4 3 3 3 4 3 9 Trần Thị Thu Hiếu 3 2 3 2 3 3 2 2 3 2 10 Trần Thái Hoàng 2 2 2 2 2 3 2 2 3 2 11 Phạm Đức Huy 2 3 2 2 2 2 2 2 3 3 12 Nguyễn Tuấn Kiệt 3 2 2 2 3 3 2 2 3 3 13 Nguyễn Anh Khoa 4 4 3 3 3 3 3 3 4 3 14 Nguyền Thị Xuân Mai 4 4 3 3 3 4 3 3 4 3 15 Nguyễn Thị Huỳnh Nga 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 16 Đào Nguyễn Thảo Nguyên 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 17 Nguyễn Thị Tuyết Nhung 3 3 3 2 2 3 3 3 4 3 18 Nguyễn Thị Huỳnh Như 2 2 1 1 2 2 1 2 2 1 19 Nguyễn Ngọc Phát 2 3 2 2 2 1 2 2 2 1
  13. 20 Lê Ngọc Sang 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 21 Huỳnh Thị Tiến Thanh 3 3 3 3 2 2 2 2 3 3 22 Hà Thị Thanh Thúy 4 4 3 3 3 4 4 3 4 3 23 Nguyễn Bá Thức 2 3 2 2 2 2 2 2 3 3 24 Lâm Thanh Trường 2 3 2 2 3 2 2 1 3 3 25 Huỳnh Ngọc Thịnh 2 3 2 2 1 2 2 2 2 2 26 Trần Thị Ánh Tuyết 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 THIẾT KẾ 1: KIỂM TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG VỚI NHÓM DUY NHẤT ĐIỂM BÀI KIỂM TRA STT HỌ TÊN Bài KT trước TĐ Bài KT sau TĐ 1 Nguyễn Thị Ngọc Châu 25 33 2 Bùi Văn Cường 20 27 3 Nguyễn Thị Hồng Diễm 21 26 4 Huỳnh Văn Dương 20 24 5 Lê Văn Đại 20 25 6 Nguyễn Minh Tiến Đạt 18 22 7 Trương Ngọc Giàu 29 32 8 Nguyễn Thị Kim Hằng 28 32 9 Trần Thị Thu Hiếu 20 25 10 Trần Thái Hoàng 15 22 11 Phạm Đức Huy 17 23 12 Nguyễn Tuấn Kiệt 20 25 13 Nguyễn Anh Khoa 28 33 14 Nguyền Thị Xuân Mai 30 34 15 Nguyễn Thị Huỳnh Nga 36 39
  14. 16 Đào Nguyễn Thảo Nguyên 35 39 17 Nguyễn Thị Tuyết Nhung 23 29 18 Nguyễn Thị Huỳnh Như 11 16 19 Nguyễn Ngọc Phát 12 19 20 Lê Ngọc Sang 23 29 21 Huỳnh Thị Tiến Thanh 20 26 22 Hà Thị Thanh Thúy 30 35 23 Nguyễn Bá Thức 13 23 24 Lâm Thanh Trường 13 23 25 Huỳnh Ngọc Thịnh 12 20 26 Trần Thị Ánh Tuyết 31 39 570 720 MÔ TẢ DỮ LIỆU Bài KT trước TĐ Bài KT sau TĐ Mode 20 25 Trung vị 20 26 Giá trị trung bình 21.92 27.69 cộng Độ lệch chuẩn 7.22 6.38 KIỂM CHỨNG T-TEST p0,05 : Không có ý nghĩa, chênh lệch lớn, chênh lệch xảy ra ngẫu nhiên T-TEST THEO CẶP (2 BÀI KT) Giá trị p Kết luận Nhóm duy nhất 0.0036494673316 Có ý nghĩa
  15. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG (ES) Bảng tiêu chí Cohen Giá trị mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng > 1,00 Rất lớn 0,8-1.00 Lớn SMD 0,5-0,79 Trung bình 0,20-0,49 Nhỏ
  16. II/ Đồ dùng dạy –học - Giáo viên : Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bài tập 2 phần nhận xét , giấy A4 - Học sinh : Bút chì , màu sáp III/Các hoạt động dạy – học Hoạt động dạy của giáo viên Hoạt động học của học sinh A/ Khởi động – Kiểm tra bài cũ (5 phút ) - Tổ chức trò chơi hát chuyền thăm - HS hát chuyền thăm theo 2 dãy + Gọi 2 HS nhận được thăm lên thực hiện + 2 HS lên kể chuyện yêu cầu : Kể lại truyện theo một trong 4 đề tài ở bài tập 2 tiết trước . + Yêu cầu HS dưới lớp theo dõi và trả lời +HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bạn câu hỏi : Câu chuyện bạn kể được mở đầu kể chuyện theo các tiêu chí đề ra ở tiết và kết thúc theo cách nào ? trước và trả lời câu hỏi . - Nhận xét HS kể chuyện , HS trả lời câu hỏi và cho điểm từng HS B/ Bài mới (35 phút ) * Giới thiệu bài : Khi nhà em lạc mất con - Một số HS trả lời mèo ( con chó ) muốn tìm được đúng con + Em phải nói rõ cho mọi người biết vật nhà mình em phải nói thế nào khi muốn con mèo ( chó) nhà em to hay nhỏ , lông hỏi mọi người xung quanh? màu gì ,… - Nói như vậy là em đã miêu tả con mèo - Lắng nghe (chó) nhà mình rồi đó . Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hiểu thế nào là miêu tả . 1/ Hoạt động 1 :Tìm hiểu thế nào là miêu tả ( Tìm hiểu phần nhận xét ) (20 phút ) Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là miêu tả Bài 1 : ( 5 phút ) - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung .Yêu cầu - 1 HS đọc thành tiếng . HS cả lớp theo cả lớp theo dõi và tìm những sự vật được dõi , dùng bút chì gạch chân những sự miêu tả trong đoạn văn . vật được miêu tả . - Gọi HS phát biểu ý kiến - Một số HS phát biểu ý kiến - Nhận xét , chốt kết quả đúng + Các sự vật được miêu tả : cây sòi , cây cơm nguội , lạch nước Bài 2 : (8 phút ) - Gọi HS đọc yêu cầu - 1 HS đọc thành tiếng – lớp đọc thầm - GV hướng dẫn cách làm ,sau đó phát bảng - Hoạt động trong nhóm phụ cho nhóm 4 HS yêu cầu các nhóm trao đổi và hoàn thành bảng .Nhóm nào xong trước dán lên bảng . - Gọi HS nhận xét , bổ sung . - Nhận xét , bổ sung bài làm trên bảng - Nhận xét , kết luận lời giải đúng . - Lắng nghe Bài 3 ( 7 phút )
  17. - Gọi HS đọc yêu cầu - 1 HS đọc thành tiếng – lớp đọc thầm - Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi của - HS suy nghĩ tìm câu trả lời bài tập - Gọi một số HS trả lời - Một số HS trả lời – lớp nhận xét , bổ sung . - Nhận xét và chốt kết quả đúng - Lắng nghe - Yêu cầu HS trả lời câu hỏi - Một số HS trả lời – Lớp nhận xét , bổ +Qua việc miêu tả về các sự vật trong đoạn sung . văn trên, em hiểu thế nào là miêu tả ? + Muốn miêu tả được sự vật một cách tinh tế ta phải làm gì? - Nhận xét và kết luận -> Ghi nhớ : SGK / 140 - 2 HS đọc phần ghi nhớ 2/ Hoạt động 2 : Luện tập (12phút ) Mục tiêu : Giúp HS tìm được những câu văn miêu tả trong đoạn văn , đoạn thơ và viết được 1, 2 câu văn miêu tả sự vật . Bài 1 (4 phút ) -Yêu cầu HS đọc yêu cầu. - 1 HS đọc thành tiếng – lớp đọc thầm - Yêu cầu HS tự làm bài – Đọc thầm truyện - HS tự làm bài Chú đất Nung , dùng bút chì gạch chân những câu văn miêu tả trong bài . - Gọi HS phát biểu , nhận xét cho tới câu trả - Một số HS trả lời – Lớp nhận xét , bổ lời đúng . sung . - Nhận xét , kết luận Bài 2 (8 phút) - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung - 1 HS đọc thành tiếng – lớp đọc thầm - Yêu cầu HS quan sát tranh minh họa và - HS quan sát tranh minh họa và lắng giảng : Hình ảnh sự vật trong cơn mưa được nghe GV giảng . Trần Đăng Khoa tạo nên rất sinh động và hay .Phải có con mắt thật tinh tế khi nhìn sự vật và tình yêu thiên nhiên sâu sắc mới miêu tả được như vậy . - Hỏi : + Trong bài thơ mưa em thích hình -Một số HS phát biểu ảnh nào ? - GV phát giấy A4 cho HS và yêu cầu các n - Làm việc theo nhóm đôi . thi vẽ hình ảnh mình thích dựa vào tranh minh họa và trí tưởng tượng của mình sau đó viết đoạn văn khoảng 1 hoặc 2 câu miêu tả thật hay sự vật đó( Lưu ý HS vẽ phác họa đơn sơ , không cầu kì ) .Nhóm nào làm xong trước dán lên bảng . - GV chọn khoảng 6- 7 nhóm trình bày ( - Một số nhóm trình bày Vừa chỉ vào hình vẽ vừa đọc đoạn văn miêu tả phía dưới hình )
  18. -Sau mỗi bài GV yêu cầu HS nhận xét bạn - Sau mỗi bài lớp nhận xét vẽ có giống sự vật miêu tả không , câu văn miêu tả thế nào – GV nhận xét sửa lỗi dùng từ , diễn đạt và cho điểm các nhóm . ( Các nhóm còn lại GV thu về nhà chấm ) 3 Hoạt động 3 : Củng cố - dặn dò ( 3 phút ) - Hỏi : Thế nào là miêu tả? - Một số HS trả lời - Nhận xét tiết học - Dặn HS về nhà ghi lại đoạn văn miêu tả sự - Lắng nghe và ghi nhớ . vật của bài tập 3 vào vở và viết 1,2 câu miêu tả sự vật mà em thấy trên đường đi học về . b/ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TIẾT 28: Môn : Tập làm văn Bài : Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật Ngày dạy : 2/12/2011 Người dạy : Nguyễn Thị Mai Khanh I.Mục tiêu : - Nắm được cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật , các kiểu mở bài, kết bài , trình tự miêu tả trong phần thân bài . - Biết vận dụng kiến thức đã học để viết mở bài , kết bài cho bài văn miêu tả cái trống trường. - Biết giữ gìn, yêu quý các đồ vật trong gia đình , nhà trường . II. Đồ dùng dạy học: - Cái trống trường ( vật thật ) - Bảng nhóm. - Bảng phụ viết đoạn thân bài tả cái trống- BT3 . III. Hoạt động dạy- học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A.KTBC : (5 phút ) - Gọi HS trả lời câu hỏi :Thế nào là miêu -2 HS thực hiện : đứng tại chỗ trả lời . tả?
  19. - Gọi HS đọc lại đoạn văn miêu tả sự vật - 2 HS đọc bài – lớp lắng nghe và nhận xét của bài tập 3 . - GVnhận xét chung và cho điểm HS . B.Dạy bài mới : *Giới thiệu bài : - GV nêu mục tiêu giờ học . -Lắng nghe. 1/ Hoạt động 1 : Tìm hiểu phần Nhận xét Mục tiêu :Giúp HS Nắm được cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật , các kiểu mở bài, kết bài , trình tự miêu tả trong phần thân bài . Bài 1: -Yêu cầu HS đọc đề bài . - 1 HS đọc thành tiếng. -Yêu cầu học sinh đọc phần chú giải . - 1 HS đọc chú giải. -Yêu cầu cả lớp quan sát tranh minh hoạ - Quan sát và lắng nghe . và giới thiệu cối xay tre để xay lúa - Hỏi : - Một số HS trả lời: +Bài văn tả cái gì ? +Bài văn tả cối xay lúa bằng tre . +Tìm các phần mở bài , kết bài . Mỗi phần +Phần mở bài : Cái cối ..nhà trong . Mở bài ấy nói lên điều gì ? giới thiệu cái cối . +Phần kết bài : Cái… từmg bước chân anh đi ...". Kết bài nói tình cảm của bạn nhỏ với các đồ dùng trong nhà . - GV :phần mở bài dùng để giới thiệu đồ - Lắng nghe . vật được miêu tả . Phần kết bài thường nói đến tình cảm , sự gắn bó thân thiết của người với đồ vật đó hay ích lợi của đồ vật đó . +Mở bài, kết bài đó giống với những cách +Mở bài trực tiếp , kết bài mở rộng trong mở bài, kết bài nào đã học? kiểu văn kể chuyện . - Yêu cầu HS đọc thầm lại phần thân bài - Trao đổi theo nhóm đôi trao đổi theo nhóm đôi để trả lời câu hỏi : + Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào ? - Gọi HS phát biểu - Một số HS phát biểu -Lớp theo dõi ,nhận xét ,bổ sung +Phần thân bài tả cái cối theo trình tự từ bộ phận lớn tới bộ phận nhỏ , từ ngoài vào
  20. trong ...cối : dùng để xay lúa, tiếng cối làm vui cả xóm . - GV nhận xét và chốt ý. - GV: Trong khi miêu tả cái cối, tác giả đã - Lắng nghe . dùng những hình ảnh so sánh , nhân hoá thật sinh động làm cho bài văn miêu tả chân thực mà sinh động . Hỏi : + Trong gia đình mình có rất nhiều - Một số HS trả lời đồ vật để phục vụ cho cuộc sống hằng ngày của mình ,muốn sử dụng các đồ vật ấy lâu bền ta phải làm gì ? ->Giáo dục : Các đồ vật trong gia đình rất cần thiết ,chúng ta phảI biết giữ gìn , lau chùi sạch sẽ thì mới sử dụng được lâu bền. Bài 2 : -Yêu cầu HS đọc đề bài . -1 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi. - Gọi HS trả lời câu hỏi - Một số HS trả lời - Lớp theo dõi ,nhận xét bổ sung +Khi tả một đồ vật , ta cần chú ý điều gì? +Tả theo trình tự từ bộ phận lớn tới bộ phận nhỏ , từ ngoài vào trong, .... nêu tình cảm của mình đối với đồ vật ấy . - GV kết luận. ->Phần Ghi nhớ : SGK /145 -Yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ. - 2 HS đọc phần Ghi nhớ – lớp đọc thầm 2. Hoạt động 2 : Luyện tập Mục tiêu : Giúp HS biết vận dụng kiến thức đã học để viết mở bài , kết bài cho bài văn miêu tả cái trống trường - GV treo bảng phụ ghi nội dung phần - 2 HS đọc thành tiếng , lớp đọc thầm. thân bài tả các trống và gọi học sinh đọc nội dung bài. - Yêu cầu HS đọc các câu hỏi a,b,c trong -2 HS đọc câu hỏi SGK - Yêu cầu HS trao đổi trong nhóm 4 để trả -Thảo luận nhóm 4. lời câu hỏi a,b,c - Gọi một số nhóm trình bày kết quả thảo - Một số nhóm phát biểu , các nhóm khác
nguon tai.lieu . vn