Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SÁNG TẠO MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỚI GIÚP TRẺ HỌC TỐT MÔN KHÁM PHÁ KHOA HỌC
  2. Phần mở đầu I.1 / Lý do chọn đề tài Giáo viên mầm non những người thầy đầu tiên trong hệ thống giáo dục, chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp trồng người. Bác Hồ kính yêu đã dạy rằng “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người” vì lợi ích của cả dân tộc, của cả quốc gia, vì trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình, của mọi nhà việc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ không phải chỉ là trách nhiệm của mọi người mà của toàn xă hội. Vậy thì mỗi giáo viên mầm non chúng ta cần chung tay gieo trồng chăm sóc và bảo vệ trẻ như thế nào? Trẻ em như một tờ giấy trắng làm quen với môi trường xung quanh chính là bắt đầu thích ứng đến lĩnh hội và cải tạo môi trường. ca dao xưa có câu “ Dạy con từ thủa còn thơ” đã đúc rút ra từ kinh nghiệm “ Dạy con rèn người” của ông cha ta. Mỗi chúng ta đều được lớn lên từ những môi trường đầu tiên. Đó là những tiếng ru ngọt ngào của bà, của mẹ. Những ngọn đèn cháy lung linh trong đêm, những ngôi sao nhỏ lấp lánh trên cao. Môi trường âm thanh và hình ảnh xung quanh đó đều mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú và theo trẻ cho đến hết cuộc đời, đã gợi lên lòng yêu quê hương, đất nước ở mỗi con người. Khám phá môi trường xung quanh trẻ có vốn hiểu biết những gì quanh mình và sẽ hình thành nên nhưng thói quen tốt, xấu của trẻ. Đất nước ta ngày một phát triển do vậy con người cần phải năng động sáng tạo để phù hợp với sự phát triển của nó. Muốn được như vậy trẻ Mầm Non cần được tiếp xúc và khám phá khoa học quanh mình, Đặc biệt là trẻ 5- 6 tuổi nhận thức, tư duy, ngôn ngữ và tình cảm xã hội gần như hoàn thiện. Khám phá khoa học qua nền giáo dục là góp phần không nhỏ vào việc phát triển thế hệ trẻ. Nếu giáo viên không sáng tạo trong việc tổ chức thì hiệu quả đạt không
  3. cao. Nếu tiết dạy không có gì mới để trẻ được khám phá trẻ sẽ phát triển chậm hơn so với nhu cầu xã hội . Trên thực tế hiện nay những cái trẻ đã biết vẫn có phân phối chương trình học cô giáo vẫn phải dạy dù trẻ 5-6 tuổi vẫn trả lời tốt, làm tốt những gì cô yêu cầu nhưng trẻ không còn hững thú và không phát triển năng lực không thỏa mãn nhu cầu bản thân trẻ Theo tôi để làm tốt công tác chăm sóc giáo dục hình thành nhân cách trẻ, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của một giáo viên mầm non ra thì việc xác định các phương pháp, biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ thông qua hoạt động khám phá khoa học cũng đặc biệt quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng sống ở trẻ đó là điều rất cần thiết. Vậy tìm biện pháp, phương pháp là gì? tìm ở đâu? Câu hỏi này đã được giải quyết qua các chuyên đề chăm sóc và giáo dục mà chúng ta đã được tập huấn ở phòng và lý thuyết đó cũng được chúng ta thực hiện thông qua các quá trình dạy học và chăm sóc trẻ hằng ngày. Nhưng trong quá trình thực hiện các đồng chí đã thấy thỏa mãn với mục tiêu mình đặt ra chưa? có gì đổi mới, có gì tiến bộ, có gì sáng tạo? để trẻ ở lớp chúng ta nhận thức tiến bộ nhanh bắt kịp cùng trang lứa với trẻ phố, huyện. Còn tôi trong 13 năm công tác mỗi năm tôi lại rút ra cho mình một kinh nghiệm. Muốn trẻ phát triển toàn diện theo tôi chúng ta cần xây dựng biện pháp giáo dục hay mới lạ cuốn hút trẻ để hình thành thói quen ham mê khám phá khoa học chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “ Sáng tạo một số biện pháp mới giúp trẻ học tốt môn khám phá khoa học” để nghiên cứu tìm ra những biện pháp hay giúp trẻ học tốt môn học này.
  4. Tôi viết sáng kiến ra đây cho nhưng chị em trong ngành cùng tham khảo và góp ý. Chúng ta hãy vì nền giáo dục của mầm non hãy tạo nền tảng vững chắc cho chặng đường khôn lớn của trẻ các bạn nhé. I. 2/ Mục đích- Nhiệm vụ của đề tài * Mục đích: I. 2/ Mục đích- Nhiệm vụ của đề tài * Mục đích: - Tôi nghiên cứu đề tài này để tìm ra một số biện pháp mới giúp trẻ làm quen với môi trường xung nhằm thỏa mãn nhu cầu khám phá cái mới, cái lạ ở trẻ. - Đề tài thành công trẻ sẽ khám phá khoa học một cách hứng thú có tác dụng giáo dục về mọi mặt: Ngôn ngữ, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ thể lực... - Qua đề tài nghiên cứu giúp giáo viên có những định hướng phù hợp trong công tác chăm sóc cho trẻ mầm non ở 5- 6 tuổi. Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực cho quá trình hình thành nhân cách cho trẻ. * Nhiệm vụ của đề tài - Tìm ra giải pháp mới và thực hành áp dụng rồi kiểm tra đánh giá kết quả trên trẻ - Các phương pháp biện pháp nghiên cứu phải đảm bảo tính khoa học. - Đề tài có tính ứng dụng thực tiến phù hợp với đối tượng nghiên cứu. I.3/ Đối tượng nghiên cứu - Tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ Mầm Non 5-6 tuổi trường Mầm Non Hoa Sen. - Căn cứ vào thực tế và kinh nghiệm tôi chọn nghiên cứu của đề tài: “Sáng tạo một số biện pháp mới giúp trẻ học tốt môn khám phá khoa học”. I.4 / Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
  5. - Tôi giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu là tìm ra một số biện pháp mới giúp trẻ khám phá khoa học. -Trong phạm vi khả năng và trách nhiệm của mình tôi có sử dụng một số giáo trình thuộc bộ môn khám phá khoa học và tư liệu của đồng nghiệp để nghiên cứu. - Vấn đề mà bài viết này đề cập đến là chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non từ 5-6 tuổi ở chính đơn vị trường tôi đang công tác . - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành trong một năm học, từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012 tại lớp Mẫu giáo 5 tuổi điểm chính trường Mầm Non Hoa Sen. I. 5/ Phương pháp nghiên cứu. Trước hết bản thân phải nhận định được tình hình chung của đối tượng nghiên cứu, sau đó ứng dụng tìm ra các phương pháp như: - Khảo sát và xây dựng kế hoạch nghiên cứu - Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu tham khảo để nghiên cứu. - Xây dựng đề cương sáng kiến, áp dụng sáng kiến và hoàn thành sáng kiến. II. PHẦN NỘI DUNG II.1: Cơ sở lý luận Theo lý luận của giáo trình “Lý luận về phương tiện và phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” của tiến sỹ HOÀNG THỊ PHƯỢNG thì. * Theo cơ sở lý luận khoa học tự nhiên: - Việc hưỡng dẫn trẻ làm quen với MTXQ (KPKH)đòi hỏi giáo viên cần có kiến thức phong phú về mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên, hiểu được quy luật phát triển của nó, biết giải thích đúng theo quan điểm duy vật về mỗi quan hệ giữa sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên.
  6. - Hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trong đối với trẻ nhỏ. Có thể nói tự nhiên là nguồn gốc của các tri giác cụ thể đầu tiên của con người. Trẻ em ở khắp nơi luôn tiếp xúc với tự nhiên băng mọi cách. Tất cả các sự vật hiện tượng tự nhiên đều có thể làm trẻ chú ý, làm chúng phấn khởi và cung cấp tri thức phong phú cho sự phát triển và hình thành tình yêu quê hương đất nước. * Theo cơ sở khoa học xã hội : - Nhà giáo dục cần phải hiểu tại sao mỗi cá nhân trở thành người theo các cách khác nhau? Do đâu mà mỗi cá nhân tích lũy được kinh nghiệm xã hội khác nhau. Điều này đòi hỏi cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của đứa trẻ trong quan hệ với hiện thực. - Sự mở rộng và làm phong phú kinh nghiệm xã hội của trẻ diễn ra trong quá trình giao tiếp giữa trẻ với bạn, với người lớn khi trẻ đến trường mầm non, nhờ đó mà trẻ không chỉ nhận được thông tin ở MTXQ mà còn nắm được cách thể hiện hành vi mối quan hệ tình cảm giữa người với người. * Theo cơ sở tâm lý của môn học: - Qua các kết quả nghiên cứu tâm lý khẳng định rằng trẻ 5-6 tuổi diễn ra mạnh mẽ nhất về tâm lý. Tư duy ngôn ngữ của trẻ phát triển gần như hoàn thiện.Trong quá trình sống trẻ tích lũy được nhiều kinh nghiệm và trẻ 5-6 tuổi đã xuất hiện sự tự nhận thức ở trẻ. - Trẻ ở tuổi này lĩnh hội các biểu tượng khái quát về sự vật hiện tượng hiểu được mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng. Nếu được giáo dục một cách đúng đắn trẻ không những chỉ lĩnh hội tri thức về sự vật, hiện tượng xung quanh, mà còn học được cách tiếp cận đối tượng, cách thức khám phá sự vật hiện tượng trong MTXQ. Chính quá trình khám phá môi trường đã tạo điếu kiện để trẻ phát triển thể chất, thẩm mỹ đạo đức và lao động cho trẻ.
  7. - Hưỡng dẫn trẻ KPKH là phương thức hoạt động gắn bó giữa giáo viên và trẻ nhằm tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với MTXQ để trẻ thích ứng với môi trường, nhận thức về MT, tích cực tham gia cải tạo MT thỏa mãn nhu cầu khám phá và phát triển bản thân trẻ. - Để giúp trẻ làm tốt vai trò chủ thể của quá trình khám phá thế giới xung quanh giáo viên cần quan tâm đến nhu cầu, hứng thú của trẻ tận dụng các biện pháp, các cơ hội trong cuộc sống cho trẻ được khám phá sự vật hiện tượng xung quanh chúng cho trẻ được trải nghiệm cảm xúc, tích lũy kinh nghiệm để đi đến hiểu biết bản chất của sự vật hiện tượng và có kỹ năng sống phù hợp. II. 2 Thực trạng - Năm học 2011-2012 bản thân được phân công giảng dạy tại lớp lá 3 trường Mẫu giáo Hoa Sen. - Chương trình giảng dạy: Chương trình cải cách. - Sĩ số: 30 cháu Nữ : 11 cháu DT: 10 Nữ DT: 6 -Khảo sát chất lượng khám phá khoa học. Đánh giá chung :Thông qua các hoạt động học có chủ đích, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc và mọi lúc mọi nơi. Tôi nhận thấy cháu tiếp xúc với môi trường một cách rất khác nhau. Cháu hời hợt với những gì đã biết, nhàm chán với những trò chơi quen thuộc. Ngược lại những gì mới lạ cháu hăng say khám phá, hứng thú với những trò chơi, đồ chơi mới. a. Thuận lợi, khó khăn: *Thuận lợi
  8. - Được sự quan tâm của Phòng GD – ĐT và của trường Mầm Non Hoa Sen, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. - Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ ,ham học hỏi nâng cao chuyên môn . - Trường ở điểm trung tâm nên việc đi lại cũng khá thuận tiện. * Khó khăn : - Cơ sở vật chất thiếu thốn, đồ dùng phục vụ tiết dạy còn rất thiếu thốn như những vật mẫu, những con vật thật, đồ vật... - Góc tự nhiên còn nghèo , số cây ít ,loại cây chưa phong phú, đồ chơi, đồ dùng còn ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát. - Vốn hiểu biết về môi trường xã hội còn hạn chế. b. Thành công hạn chế * Thành công: Trong một năm thực hiện tôi cũng gặt hái được một số thành công nhất định đó là Số trẻ hăng say khám phá khoa học ngày một nhiều hơn chiếm hơn 80% số trẻ trong lớp. - Khả năng phân tích tổng hợp của các cháu ngày một tiến bộ. - Khả năng phân nhóm phân loại tốt. - Cháu rất hăng say với hoạt động thực hành nhận thức ngày càng phát triển. - Kỹ năng sống của trẻ ngày càng tiến bộ. - Cháu biết phân biệt cái đúng cái sai và có những hành vi ứng xử phù hợp với yêu cầu xã hội. * Hạn chế: - Tôi chưa tìm ra được biện pháp hay để cho trẻ khuyết tật phát triển tốt nhất hoạt động cùng lúc với trẻ bình thường - Một số cháu dân tộc tại chỗ ( Ê Đê) vẫn còn hạn chế trong cách tiếp cận biện pháp mới của tôi
  9. - Chưa mạnh dạn đưa ý kiến đề xuất sử dụng biện pháp mới lên các đối tượng trẻ cùng độ tuổi trong trường để thử nghiệm khảo sát cùng lúc với các lớp bạn. - Đối tượng nghiên cứu còn hạn chế. c. Mặt mạnh – Mặt yếu * Mặt mạnh : -Tôi được đào tạo 3 năm tập trung tại trường trung cấp chính quy chuyên ngành mầm non, đã học hết xong khóa học đại học từ xa có kinh nghiệm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ với những bộ môn khác nhau nên có sẵn một số kiến thức về bộ môn KPKH. - Có kinh nghiệm 13 năm công tác từ các vùng miền nông thôn, thành phố miền xuôi, miền núi khác nhau nên có một số kinh nghiệm trong việc đánh giá quan sát khảo sát trẻ. * Mặt yếu: - Sử dụng máy tính chưa thành thạo nên để tải hình ảnh từ mạng còn phải nhờ đồng nghiệp hoặc nhờ người thân. - Tôi sử dụng tiếng dân tộc thiểu số còn yếu mà trong lớp học sinh dân tộc thiểu số lại khá đông, nên vận dụng biện pháp mới cũng gặp không ít nan giải. d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động: -Nguyên nhân, yếu tố chính thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài này là vì sự trăn trở của bản thân trong suốt những năm dạy học. Tôi nhận thấy sự chênh lệch giữa học sinh miền núi và miền xuôi, giữa học sinh thành phố và nông thôn về nhận thức và tiếp cận thế giới xung quanh. Về kỹ năng sống và khả năng giao tiếp tất cả mọi mặt đều chênh lệch thế tại sao ta không tìm ra biện pháp mới để đẩy lùi khoảng cách đó. e. Đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra:
  10. * Ưu điểm: Nhìn chung đề tài tôi nghiên cứu có những mặt thuận lợi, thành công và cũng có những mặt mạnh nhất định: - Tôi được phân công dạy ở điểm trường chính phòng học khá khang trang sạch sẽ. - Cháu đến lớp chuyên cần. - Giảng dạy nhiều năm nên cũng có ít kinh nghiệm trong việc nắm bắt tâm sinh lý lứa tuổi. - Được sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp nên vận dụng tìm ra nhiều biện pháp mới cũng thuận lợi hơn. * Tồn tại : Bên cạnh những ưu điểm trên trong thời gian nghiên cứu đề tài tôi cũng gặp không ít vấn đề hạn chế, khó khăn và có mặt yếu kém như: - Số trẻ đông, trẻ trai và trẻ gái chênh lệch cháu trai lại rất hiếu động nên việc quản lớp chăm sóc giáo dục rất vất vả. - Học sinh dân tộc thiểu số khá đông phụ huynh không có điều kiện cho cháu tiếp xúc nhiều với xã hội nên khả năng tiếp xúc với MT xã hội còn hạn chế - Trẻ qua lớp 3-4 tuổi ít nên kiến thức, kỹ năng về môi trường còn hạn chế - Cụ thể thực trạng khi chưa vận dụng biện pháp mới tôi đã thống kê bằng bảng sau: + Bảng khảo sát chất lượng trước lúc thực hiện biện pháp mới. - Số trẻ : 30chaú STT NỘI DUNG Kết quả TỐT-KHÁ TB YẾU
  11. 1 Kỹ năng quan sát,tìm ra đặc điểm và trả 22 cháu 7 cháu 1cháu lời được tên gọi đặc điểm của các đối 73,33% 23,33% 3,33% tượng khám phá 2 Khả năng so sánh , phân loại các đối 17 cháu 11cháu 2 cháu tượng khám phá 56,67% 33,66% 6,66% 3 Phát hiện cái mới lạ và có thái độ hành 16 cháu 8 cháu 6 cháu động phù hợp 53,33% 26,66% 20% 4 10 cháu 5 cháu Có kỹ năng sống và khả năng giao tiếp 15 cháu 33,33% 16,66% tốt 50% Từ kết quả như trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để tiết dạy LQVMTXQ đạt hiệu quả cao hơn. Dựa vào vốn kiến thức đã học và được bồi dưỡng chuyên môn, tôi đã tìm ra một số biện pháp sau: II. 3/ GIẢI PHÁP- BIỆN PHÁP a) Mục đích các Giải pháp- Biện pháp - Tìm ra biện pháp mới giúp trẻ ham mê khám phá khoa học phát triển tính sáng tạo và mở rộng vốn kiến thức cho trẻ. - Dùng biện pháp mới giúp phát triển tư duy, ngôn ngữ củng cố các kỹ năng nhận thức của trẻ. - Rèn khả năng tri giác, phân tích, so sánh tổng hợp ở trẻ. - Các biện pháp này sẽ hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực và kinh nghiệm cũng như kỹ năng sống cho trẻ và trẻ mong muốn bảo về gìn giữ môi trường. b. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp giải pháp
  12. Biện pháp 1: Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành +Nội dung :Trẻ làm thí nghiệm và thực hành để phát hiện “khám phá khoa học mới” +Cách thực hiện: Cũng như những gì tôi nêu trên lý do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu là trong suốt 13 năm trong ngành, tôi phát hiện trẻ khám phá khoa học một cách khác nhau cháu hứng thú với những gì chưa biết, chưa làm và đặc biệt hứng thú với thí nghiệm khám phá cái mới lạ. Được trực tiếp làm thí nghiệm với các vật mới lạ quả là một điều thích thú đối với trẻ. Thật vậy, cứ để cho cháu được hoạt động, được trải nghiệm, được thử, sai, đúng và cuối cùng cháu tìm ra một kết quả nào đó sẽ là một điều lý thú đối với trẻ. Trẻ sẽ say mê với phát hiện mới và đưa ra được hàng trăm hàng nghìn câu hỏi : Cô ơi, mẹ ơi vì sao xung quanh ta lại có nhiêu cái lạ thế? lại có cháu nói cô ơi cháu biết rồi, trẻ phán đoán và tìm ra câu trả lời trí tưởng tượng của trẻ 5 tuổi sẽ bay xa bay cao và phát triển một cách tốt nhất đấy các bạn a. Với biện pháp này tôi đã áp dụng rất thành công ở trẻ lớp tôi tôi đưa ra đây một số thí nghiệp cho chị em cùng tham khảo nhé: * Thí nghiệp 1: Dạy trẻ cách phòng tránh bệnh “ Tay, chân, miệng” Thực hiện: Tôi cho cháu xem các hình ảnh về bệnh tay,chân, miệng và giải thích cho cháu biết chân tay miệng là bệnh rất dễ lây truyền. Tôi cũng cho cháu biết con vi trùng lây bệnh rất nhỏ bằng mắt thường không thể nhìn thấy. Đồng thời làm một thí nghiệm cho trẻ xem: Tôi dùng một lọ nước hoa xịt nước hoa vào 1 trẻ cho các bạn trong lớp nhận xét bạn đó rất thơm hỏi cháu: Các con có nhìn thấy gì không mà sao thơm thế?
  13. Tôi nói cho cháu biết có nhiều thứ tồn tại mà không nhìn thấy bằng mắt. Tôi cho cháu làm thí nghiệm cùng nhau như: Xịt nước hoa vào tay bạn A rồi cho cháu ngửi và nhận xét tay bạn A thơm – Cho lớp ngửi tay bạn B không xịt nước hoa và nhận xét tay bạn B không thơm - sau đó cho 2 cháu bắt tay nhau một lúc. rồi lại cho lớp ngửi tay 2 bạn và các cháu phát hiện ra tay bạn B bây giờ đã thơm như tay bạn A, Tôi nói cho cháu biết con vi khuẩn cũng nhỏ như mùi nước hoa và đặt câu hỏi: Các con có nhìn thấy con vi khuẩn của bệnh tay, chân, miệng không. Qua đó tôi cho cháu biết tay, chân, miệng lây qua các đường giao tiếp như: Nếu người bị bệnh cầm đồ chơi thì con vi khuẩn của bệnh sẽ bám vào đồ chơi đó . Đồ chơi đó mà không được rửa sạch bằng xà bông hoặc không được sát trùng thì khi người khác cầm vào đó con vi trùng sẽ bám vào tay và người lành lại lây bệnh. Bệnh còn lây qua đường hô hấp trong khi nói chuyện với nhau và dạy cháu phòng bệnh bằng cách thường xuyên rửa tay bằng xà phòng. Thường xuyên tự vệ sinh đồ chơi trong lớp và ở nhà sẽ phòng tránh được bệnh chân, tay, miệng… Một tiết học rất nhẹ nhàng không cần nhiều đồ dùng, đồ chơi mà tôi cảm thấy các cháu rất say mê với việc được khám phá và tiết học đạt hiệu quả rất cao. * Thí nghiệm 2 : Trứng chìm – Trứng nổi.
  14. Tôi cho cháu làm thí nghiệm: Đổ muối vào hai ly nước thủy tinh như nhau , một ly tôi dán số 1 và ly kia dán số 2.lượng nước hai ly bằng nhau, riêng lượng muối thì khác nhau, ly số 1 tôi bỏ 1 thìa muối. ly số 2 tôi bỏ vào 3 thìa muối khuấy đều Trẻ thực hiện: bỏ trứng vào hai ly nước Kết quả: Ly 1= Trứng chìm, ly 2= trứng nổi - Cho cháu tìm ra nguyên nhân. Thử ly nước 1 sao thấy mặn quá, thử ly nước 2 không mặn bằng hoặc bạn đổ vào ly 1 bao nhiêu muỗng muối, đổ vào ly 2 bao nhiêu muỗng muối…. Từ đó cháu suy ra: Vì ly 1 ít muối nên trứng không thể nổi lên được. Muốn trứng nổi lên phải làm gì? (Cháu thỏa thuận với nhóm là phải thêm muối vào ly 1…) Cô giải thích thêm cho cháu biết muối tan trong nước nhưng vì muối mặn nên muối chìm xuống dưới và đẩy quả trứng nổi lên
  15. - Vậy trứng ở trong nước muối có nổi được không? Trứng còn nổi được ở đâu nữa không? - Mở rộng: Nước đường, dầu ăn….Tiếp tục cho trẻ khám phá. Mỗi khi cháu khám phá ra điều gì, ta cho cháu ghi kết quả bằng kí hiệu mà cô và cháu đã thỏa thuận để dễ kiểm tra. Khi thí nghiệm thành công, tôi thấy trên khuôn mặt các cháu lộ rõ vẻ thích thú, phấn khởi vô cùng và có những nhóm đã reo hò ầm ĩ. Với tiết học này tôi thấy vui và các cháu thực sự chủ động khi làm công việc thí nghiệm. Lại thêm một lần nữa tôi đã tác động vào các cháu tính tự tin, tự lập, tự suy nghĩ, tự tìm ra kết quả nhanh nhất để hoàn thành công việc mình đang làm. Với tôi đã áp dụng nhiều vào tiết học của cháu về những đề tài khám phá khoa học và tất cả đều được sự hưởng ứng nhiệt tình, say mê của các cháu. Tôi đã tự tin hơn khi tìm các đề tài cho trẻ khám phá sau này như: Nhanh chậm- Thấm màu- Đổi màu đã được tôi đưa vào dạy và đạt kết quả cao, phụ huynh cũng đã trao đổi cho tôi về những thành quả do cháu đã thí nghiệm ở nhà như: Hoa đổi màu, nhuộm quả… Tôi thật sự phấn khởi với những phương pháp, biện pháp khi cho cháu thí nghiệm đạt hiệu quả cao giúp trẻ say mê khám phá khoa học. Biện pháp 2: Khám phá khoa học qua vật thật bằng hình thức tham quan. + Nội dung :Xác định chủ đề về nội dung tham quan là khám phá về môi trường tự nhiên hay môi trường xã hội để đặt ra nhiệm vụ. + Chuẩn bị Giáo viên : - Xác định vị trí và địa điểm đến tham quan thuận lợi nhất ( không để trẻ mệt và không ảnh hưởng đến mục đích chính
  16. - Kiểm tra địa điểm tham quan trước xác định đối tượng cần thiết quan sát, xác định tình tự quan sát nội dung khối lượng tri thức mà trẻ cần lĩnh hội. - Xác định địa điểm cho trẻ tự quan sát và nghỉ ngơi Cho trẻ: - Trước tham quan vài ngày cần đàm thoại với trẻ nhằm mục đích tạo hứng thú cho trẻ, thông báo cho trẻ địa điểm nội dung của buổi tham quan. - Quan tâm đến sức khỏe của trẻ, chuẩn bị các dụng cụ cần thiết, trang phục cho trẻ phù hợp với thời tiết vận động. + Cách thực hiện:( Tổ chức tham quan) - Dù khám phá môi trường tự nhiên hay môi trường xã hội giáo viên cũng cần tổ chức đàm thoại ngắn nhằm mục đích nhắc trẻ về mục đích tham quan, các quy tắc hành vi cần thực hiện trong quá trình tham quan. - Tổ chức cho trẻ quan sát có thể quan sát (Tập thể, nhóm, cá nhân) giáo viên giúp trẻ xác định được những dấu hiệu đặc trưng của sự vật hiện tượng bằng các biện pháp khác nhau: Như đặt ra các câu hỏi câu đố bài thơ hướng dẫn trẻ quan sát, khảo sát, sử dụng phương pháp trò chơi, sử dụng kể chuyện và giải thích để bổ sung cho sự quan sát của trẻ. Trong quá trình quan sát có thể sử dụng các tác phẩm văn học hoặc âm nhạc. Ví dụ về tìm hiểu môi trường xã hội “Tìm hiểu về Bác nông dân” - Cô giáo tiến hành chuẩn bị như trên. -Tổ chức tham quan : Cô đàm thoại ngắn về nghề nông và có thể cho cháu kể về bác nông dân mà cháu biết cô cho cháu đến xem các bác, các cô, các chú nông dân đang làm việc khi trẻ quan sát cô đặt các câu hỏi hoặc câu đố về người nông dân cho cháu trả lời cho cháu được quan sát những người nông dân đang làm việc và gợi hỏi về công việc của họ. Cho nhiều cháu được nhận xét về công việc cũng như
  17. trang phục của bác. Cô giáo có thể kể câu chuyện tốt về bác nông dân cho cháu nghe. Cho cháu làm quen các bài thơ về nghề nông như “ Hạt gạo làng ta” hoặc hát bài “Lời ru trên nương”, cháu được nghe nhằm gợi cảm xúc cho trẻ để trẻ dành nhiều tình cảm cho bác nông dân và cho trẻ rót nước mời các bác uống, để trẻ biết cách thể hiện tình cảm với người làm nông và từ đó giúp cháu biết nghề nào cũng đáng quý. - Cho cháu tìm hiểu khàm phá về nghề nào cũng nên chọn thêm một vài tác phẩm văn học âm nhạc mới lạ phù hợp ví dụ như: Tìm hiểu về chú bộ đội thì cho cháu nghe thơ “Đồng chí” thơ “chú bộ đội hành quan trong mưa”. Để các cháu nhận thức sâu sắc biết trách nhiệm và nghĩa vụ của chú bộ đội dành cho đất nước cho các cháu. Cho cháu hát, múa cùng các chú bộ đội. làm quà tặng chú để gây cảm xúc tình cảm cho các cháu thêm yêu thương chú bộ đội từ đó sẽ hình thành nhân cách tốt đẹp biết cách ứng xử giữa người nhỏ và người lớn với người Ví dụ về tìm hiểu MT tự nhiên “Khám phá về các loại hoa” Ví dụ về tìm hiểu MT tự nhiên “Khám phá về các loại hoa”
  18. + Tổ chức tham quan : Cô đàm thoại ngắn về đề tài tham quan để nhắc trẻ nhớ mục đích tham quan, hướng cháu chú ý quan sát các loại hoa chú ý với môi trường thiên nhiên cô cần cho trẻ tự phát hiện. Cho trẻ quyền lựa chọn đối tượng trong khuôn khổ yêu cầu ví dụ: Có cháu biết quá nhiều về hoa hồng do mẹ trồng ở nhà cháu nên đến khu tham quan cháu thích khám phá hoa lạ hơn thì cô giáo cần tôn trọng ý kiến của trẻ mỗi cháu, có thể có sở thích khác nhau cô tạo điều kiện cho cháu quan sát bằng cách cô đọc câu đố về các loại hoa và cho cháu lựa chọn sau đó cho cháu quan sát theo nhóm. Cuối cùng cô tạo cơ hội cho cháu mô tả về những gì cháu vừa quan sát. Thời gian có hạn nên mỗi buổi tham quan về cô có thể trao đổi với trẻ trong mọi lúc mọi nơi bằng cách gợi nhớ lại buổi tham quan để tất cả cháu đều được mô tả những gì mình khám phá. Trong khi tham quan cô và cháu có thể hát múa về các loại hoa hoặc cô kể chuyện “ Sự tích hoa mào gà” hoặc “ Sự tích hoa phù dung”… cho cháu nghe trong giờ giải lao . Cuối cùng cho cháu nhặt cỏ tưới nước cho hoa cháu sẽ có ý thức trong lao động ham mê cái đẹp và yêu thiên nhiên cây cỏ hoa lá…
  19. + Công việc sau tham quan - Ngay sau khi tham quan các đối tượng trẻ thu nhặt được cần phải đặt ở góc thiên nhiên ( Hoa cắm vào lọ hay giỏ, động vật để vào bể hoặc bồn…) để có thể cho cháu quan sát động thực vật. Sau tham quan vài ngày tổ chức đàm thoại. Giáo viên đặt câu hỏi sao cho trí nhớ của trẻ xuất hiện toàn bộ quá trình tham quan, xác định thời điểm giáo dưỡng và giáo dục để trẻ xác định mối quan hệ giữa các hiện tượng. Qua đó trẻ bày tỏ được cảm xúc của trẻ với buổi tham quan. Biện pháp 3: Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên ” để trẻ hoạt động KPKH + Nội dung: Xác định chủ đề để xây dựng nội dung ở góc thiên nhiên. + Chuẩn bị: Các cây cỏ con vật và đồ dùng theo chủ đề. Tìm địa điểm không gian phù hợp để xây dựng góc. + Cách tổ chức xây dựng - Tôi xây dựng góc thiên nhiên bởi vì tôi nhận thấy cháu rất ham mê khám phá khoa học nhất là những gì mới lạ và cháu thích được tự mình bỏ tay vào trải nghiệm cho nên tôi quyết định xây dựng góc thiên nhiên theo từng chủ đề để thay đổi đối tượng nghiên cứu hàng tuần cho cháu hứng thú khám phá. - Góc thiên nhiên là nơi để trẻ khám phá môi trường tự nhiên. Nơi dành cho các hoạt động góc hoặc hoạt động ngoài trời. Thông qua các hoạt động này trẻ tri giác và khám phá từ đó trẻ phát triển tư duy trẻ so sánh, phân tích, tổng hợp. Qua hằng ngày trẻ nhận thấy sự hình thành và phát triển của sự vật hiện tượng và các mối quan hệ trong thiên nhiên như quá trình phát triển của cây từ hạt. Gà đẻ trứng và trừng lại nở ra gà …cũng thông qua góc thiên nhiên cháu biết cách chăm sóc và bảo vệ như thế nào cho phù hợp với từng sự vật hiện tượng. Trong quá trình khám phá cháu được trao đổi thảo luận ngôn ngữ cũng phát triển và từ đó
  20. hình thành ý thức chăm sóc bảo vệ thiên nhiên như nhặt cỏ, bắt sâu, tưới nước, ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về thiên nhiên, các tranh ảnh về thế giới tự nhiên . Ví dụ: “Chủ đề trường mầm non” có mô hình trường có các đồ chơi ngoài trời bằng mô hình có các vật thật khác như các cây xanh, cây sung, cây vạn niên thanh, cây hoa hồng… Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ về chủ điểm trường MN. Một số chậu hoa bồn hoa nhỏ Ví dụ: “Chủ đề thực vật” tôi xây dựng góc thiên nhiên có : - Chậu cho trẻ gieo hạt đậu, gieo hạt cà phê cho cháu tự tay chăm sóc và quan sát hàng ngày - Có hộp xốp chứa đất để gieo trồng 2-3 loại rau. - Ngoài ra có cây cối, hoa lá, quả hạt … Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đọc sách theo trí nhớ về các bài thơ, chuyện kể về thế giới thực vật. - Sắp xếp các hộp đựng vỏ cây khô, hoa, lá ép khô , các loại hạt … Có ngắn nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để trẻ dễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ những đồ chơi ấy. Các tranh, lô tô về chủ điểm đều được phân loại để ở Đối với tranh đều có chữ cái tương ứng ở dưới cũng được phân loại xếp gọn gàng và dễ kiểm tra . C/ Điều kiện thực hiện giải pháp biện pháp: Ta tìm điều kiện để thực hiện phù hợp với từng giải pháp, biện pháp * Biện pháp 1: “Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành” - Không gian : Tốt nhất là thực hành tập trung ở trên lớp để cho tất cả các cháu đều được khám phá -Thời gian: Mỗi đề tài cần tiến hành thử nghiệm trong 40 phút. - Phương tiện :
nguon tai.lieu . vn