Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ KHI DẠY TIẾT 19 “SỰ CHUYỂN HOÁ VÀ BẢO TOÀN CƠ NĂNG”
  2. I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học của sự nghiệp giáo dục có rất nhiều phương pháp mà giáo viên đã áp dụng một trong những phương pháp đó là phương pháp dạy học nêu cao vấn đề. Quá trình giảng dạy tôi đã nhận thấy nếu giáo viên không sáng tạo trong việc dạy học tìm ra những tình huống hấp dẫn học sinh thì gây ra sự nhàm chán cho học sinh đôi khi giáo viên đem đến cho học sinh cảm thấy xa lạ, học sinh không muốn vượt khó khăn suy nghĩ, kết quả dạy học sẽ không cao số học sinh yêu thích bộ môn sẽ rất ít, vì vậy tôi thấy dùng phương pháp nêu tình huống trong các giờ dạy thì kích thích mạnh mẽ tính tìm tòi, tò mò của học sinh, học sinh nhớ rất lâu khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên, giờ học vui vẻ sôi nổi hơn so với phương pháp cũ. Vì như vậy nên tôi đã mạnh dạn dùng phương pháp dạy học nêu tình huống này vào một số giờ dạy học hơn nữa phương pháp dạy học tập là do mục đích giáo dục lại được quyết định bởi nhu cầu của hoạt động thực tiễn của đời sống xã hội, Đương nhiên đời sống xã hội cần những con người sáng tạo có khả năng khám phá nhưng vẫn có những công việc, những hoạt động chỉ đòi hỏi con người biết vận dụng những tri thức trong kho tàng văn hoá nhân loại và không phải do bản thân mình tìm ra. Bởi vậy trong nhà trường trong khi nhấn mạnh sự cần thiết áp dụng những phương pháp dạy học mang tính tìm tòi, nghiên cứu, khám phá, chúng ta không loại trừ phương pháp dạy học ứng dụng những tri thức có sẵn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vậy thì việc dạy học giải quyết vấn đề là rất quan trọng, vì mục đích dạy học là tăng cường dạy học sinh chiếm lĩnh tri thức trong quá trình hình thành và phát triển. Vì lí do và cơ sở trên nên tôi đã áp dụng phương pháp này vào một số bài giảng ở những cấp độ khác nhau được phân biệt tuỳ theo mức độ độc lập của học sinh trong hoạt động học tập để áp dụng. Vẫn còn quan niệm cho rằng dạy học giải quyết vấn đề chỉ thích hợp với học sinh khá giỏi, nên tôi đã mạnh dạn áp dụng với cả các học sinh bình thường và rất có hiệu lực, ngoài ra còn một số lý do song nó chỉ là riêng với bản thân chưa phải là chung nên trong bản sáng kiến này Tôi không trình bày còn nghiên cứu tiếp.
  3. II. TRIỂN KHAI Vấn đề nêu tình huống có rất nhiều cách với mỗi bài ta có thể nêu một tình huống tuỳ theo nội dung kiến thức của bài để đưa ra tình huống cho hợp lý và mục đích cuối cùng là học sinh giải quyết và sẽ hiểu bài. Ví dụ : Tình huống bế tắc. * Trong khi dạy bài: Các chất được cấu tạo như thế nào ( vật lí 8). - Giáo viên nêu vấn đề: Các chất có vẻ như liền một khối nhưng có thực chúng liền một khối hay không. - Học sinh trả lời: Các chất liền một khối. - Giáo viên: Vậy thì tại sao đường lại lọt vào cốc nước được? - Giáo viên hỏi tiếp: Tôi có 30Cm3 rượu và 20Cm3 nước tổng thể tích là bao nhiêu. - Học sinh: V = 30 + 20 = 50 (Cm3). Vậy nếu đổ vào chai 50Cm3 thì vừa vặn. - Giáo viên: Khi đổ vào chai 50 Cm3 thì tổng hỗn hợp nhỏ hơn 50Cm3. So sánh thể tích hỗn hợp < tổng thể tích V1 + V2 tại sao? - Học sinh không giải thích được. Đó là một tình huống rất bế tắc học sinh bằng tri thức bình thường không thể giải thích được. Muốn giải thích được phải dùng tri thức của tiết tới là học: Cấu tạo phân tử. Sau khi học song 4 nội dung của thuyết giáo viên quay lại vấn đề đặt ra lúc đầu, vậy các chất có liền một khối hay không thì học sinh hoàn toàn giải quyết tình huống vừa xảy ra một cách dễ dàng: Các chất không liền một khối. * Hay khi dạy bài: Mặt phẳng nghiêng ( Vật lí 6). Giáo viên đưa ra tình huống phán xét. - Giáo viên: Tại sao khi lên dốc người ta phải làm đường ngoằn ngèo, tại sao ta không làm đường thẳng từ dưới chân dốc lên đỉnh núi? Tại sao khi làm cầu thang lên gác lại làm hình chữ chi nhiều bậc mà không làm dốc đứng lên? - Học sinh trả lời: Làm thế cho đẹp - vì thừa vật liệu. Để trả lời câu hỏi trên ta phải dùng tri thức mới, đó là quy luật của mặt phẳng nghiêng sau khi đọc xong bài mặt phẳng nghiêng học sinh sẽ giải quyết cho đỡ mệt và đó là sự lựa chọn đúng. Trong khi giảng dạy vật lý vì nó có đặc trưng bộ môn đôi khi một vấn đề chỉ đúng đối với toán học, về vật lý thì nó không đúng vì thế giáo viên
  4. nên đưa ra những tình huống không phù hợp khi dạy bài: Bức xạ nhiệt ( lý 8). Trước khi vào bài giáo viên đưa ra tình huống chất khí dẫn nhiệt kém, vậy ngồi gần bếp lửa ta thấy rất ấm vậy ở đây có phải nhiệt truyền từ bếp đến ta bằng cách dẫn nhiệt của chất khí không? - Học sinh trả lời: Do chất khí dẫn nhiệt. - Giáo viên: Ta học bài hôm nay bức xạ nhiệt các em sẽ trả lời được vấn đề trên. Giáo viên có thể đưa ra tình thế đối lập trong khi dạy bài: Sự đối lưu (Lý 8) - Giáo viên: Trong chất rắn có xảy ra hiện tượng đối lưu hay không? tại sao? - Học sinh: Có xảy ra sự đối lưu theo thuyết cấu tạo phân tử. - Giáo viên: Các phân tử của chất rắn chuyển động như thế nào? chỉ giao đông xung quanh vị trí cân bằng vậy trong chất rắn có xảy ra dòng đảo ngược được không? - Học sinh: Vậy thì chắc chắn sự đối lưu chỉ xảy ra đối với chất lỏng và chất khí. Sau đây tôi xin trình bày bài soạn giảng cụ thể về phương pháp dạy học nêu tình huống để áp dụng vào vật lý lớp 8. Tôi nêu tình huống có vấn đề khi dạy tiết 19 " Sự chuyển hoá và bảo toàn cơ năng". TIẾT 19: SỰ CHUYỂN HOÁ VÀ BẢO TOÀN CƠ NĂNG I - Mục tiêu: Kiến thức: - Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng ở mức biểu đạt như Sách giáo khoa. - Biết nhận ra và lấy ví dụ về chuyển hoá lẫn nhau giữa thế năng và động năng trong thực tế. Kỹ năng: - Phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức. - Sử dụng chính xác các thuật ngữ. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học. II - Chuẩn bị: Tranh phóng to - hình 17.1 1 quả bóng cao su. Con lắc đơn và giá treo.
  5. III - Các bước lên lớp: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. HS 1: - Khi nào nói vật có cơ năng ?. - Trong trường hợp nào thì cơ năng của vật là thế năng ?. Trường hợp nào thì cơ năng là động năng ? lấy ví dụ một vật có cả động năng và thế năng. HS 2: - Động năng, thế năng của vật phụ thuộc vào yếu tố nào ?. - Chữa bài tập 16.1 * Tổ chức tình huống học tập: như phần mở bài SGK. 3. Nội dung bài mới. PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 2: GV: Cho HS làm thí nghiệm HS: làm TN thả quả I - Sự chuyển hoá của các hình 17.1; kết hợp với quan sát bóng rơi như đã hướng dạng cơ năng. tranh phóng to hình 17.1. Lần dẫn hình 17.1, quan sát *Thí nghiệm 1: lượt nêu các câu hỏi C1 đến C4. quả bóng rơi kết hợp hình C1: (1) giảm; (2) tăng GV: Yêu cầu HS hoạt động 17.1 thảo luận trả lời câu C2: (1) giảm; (2) tăng nhóm trả lời các câu hỏi này. hỏi từ C1 đến C4 C3: (1) Tăng; (2) Giảm (3) Tăng; (4) Giảm C4: (1).A; (2).B; (3).B; (4).A - Qua thí nghiệm 1: ?. Khi quả bóng rơi: năng lượng đã được chuyển hoá từ HS: Thế năng chuyển hoá *Nhận xét: - Khi quả bóng rơi: dạng nào sang dạng nào ?. thành động năng. thế năng chuyển hoá thành ?. Khi quả bóng nảy lên: Năng động năng. lượng đã được chuyển hoá từ HS: Khi quả bóng nảy - Khi quả bóng nảy lên: động dạng nào sang dạng nào ?. lên: động năng chuyển năng chuyển hoá thành thế GV: Tóm tắt ghi kết quả lên hoá thành thế năng. năng. bảng. * Thí nghiệm 2: GV: Hướng dẫn học sinh làm HS: Làm thí dụ theo C5: a, Vận tốc của con lắc tăng
  6. thí nghiệm 2 theo nhóm, quan nhóm dưới sự hướng dẫn dần. sát hiện tượng sảy ra thảo luận của GV b, Vận tốc của con lắc hoàn thành câu hỏi từ C5 đến Thảo luận nhóm C5 đến giảm dần. C 8. C8 C6: a, Con lắc đi từ A về B: thế năng chuyển hoá thành động năng. b, Con lắc đi từ B lên C C7: ở vị trí A và C thế năng của con lắc lớn nhất. ở vị trí B động năng của con lắc lớn nhất. C8: ở vị trí A và C động năng của con lắc nhỏ nhất (bằng 0). GV: Qua thí nghiệm 2, các em ở vị trí B thế năng nhỏ nhất. rút ra nhận xét gì về sự chuyển HS: Nêu đượ nhận xét * Kết luận: SGK. hoá năng lượng của con lắc dao như kết luận SGK. động xung quanh vị trí cân bằng B II - Hoạt động 3; GV: Thông báo định luật bảo HS: Ghi định luật bảo II - Bảo toàn cơ năng. toàn cơ năng như chữ in đậm toàn cơ năng của vật. * Định luật: SGK SGK. HS: Chú ý lắng nghe * Chú ý: SGK. GV: Thông báo chú ý SGK III - Hoạt động 4: GV: Yêu cầu học sinh phát HS: Học sinh ghi nhớ III - Vận dụng. biểu định luật bảo toàn chuyển định luật bảo toàn cơ C9: a, Thế năng của cánh hoá cơ năng. năng tạ lớp. cung chuyển hoá thành động - Nêu ví dụ thực tế về sự năng của mũi tên. chuyển hoá cơ năng. HS: Lấy ví dụ thực tế về b, Thế năng chuyển hoá GV: Yêu cầu học sinh làm câu sự chuyển hoá cơ năng. thành động năng. 9 HS: Cá nhân làm câu hỏi c, Khi vật đi lên động Chú ý: Phần C, yêu cầu HS C9 năng chuyển hoá thành thế phân tích rõ 2 quá trình vật năng. Khi vật đi xuống thì thế chuyển động đi lên cao và quá năng chuyển hoá thành động trình vật rơi xuống. năng.
  7. 4. Củng cố. - Nêu định luật bảo toàn chuyển hoá cơ năng. - Làm bài tập 17.1; 17.2 - Đọc mục "Có thể em chưa biết" 5. Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc phần ghi nhớ. - Làm các bài tập của bài 17. - Trả lời câu hỏi phần A - ôn tập chương 1 vào vở. Hướng dẫn bài tập 17.3. - Yêu cầu học sinh đọc đề bài. - Phân tích quá trình viên bi chuyển động. Lưu ý: Vừa ném lên ở độ cao H, viên bi vừa có động năng vừa có thế năng. 6. Rút kinh nghiệm. Trước khi dạy bài giáo viên nêu được tình huống có vấn đề để học sinh và giáo viên giải vấn đề, bài giảng dễ hiểu kích thích được tính tò mò sáng tạo của học sinh, học sinh hiểu bài sâu sắc. * Ví dụ tiếp theo: Khi dạy bài "Nhiệt năng " Tôi cũng nêu ra các tình huống có vấn đề. BÀI 21: NHIỆT NĂNG I - Mục tiêu. 1. Kiến thức: - Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng và mối quan hệ của nhiệt năng với nhiệt độ của vật. - Tìm được ví dụ về thực hiện công và truyền nhiệt. - Phát biểu được định nghĩa và đơn vị nhiệt lượng 2. Kỹ năng: Sử dụng đúng thuật ngữ như: Nhiệt năng, nhiệt lượng, truyền nhiệt... 3. Thái độ: Trung thực, nghiêm túc trong học tập. II - Chuẩn bị: * GV: - 1 quả bóng cao su - 2 miếng kim loại (hoặc 2 đồng xu) - 1 phích nước nóng - 2 thìa nhôm - 1 cốc thuỷ tinh - 1 banh kẹp, 1 đèn cồn, diêm. * Mỗi nhóm học sinh: - 1 miếng kim loại hoặc 1 đồng tiền bằng kim loại
  8. - 1 cốc nhựa + 2 thìa nhôm. III - Các bước lên lớp. 1 - Ổn định tổ chức 2 - Kiểm tra bài cũ: Hoạt động 1. HS 1: - Các chất được cấu tạo như thế nào ?. - Giữa nhiệt độ của vật và chuyển động của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật có quan hệ như thế nào ?. - Trong quá trình cơ học, cơ năng được bảo toàn như thế nào ?. HS 2: Chữa bài tập 20.5 * Tổ chức tình huống học tập. Giáo viên: làm thí nghiệm thả quả bóng rơi, yêu cầu học sinh quan sát mô tả hiện tượng (học sinh quan sát mô tả...) Giáo viên: Trong hiện tượng này cơ năng của quả bóng giảm dần. Cơ năng của quả bóng đã biến mất hay chuyển hoá thành dạng năng lượng khác ?. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta đi tìm câu trả lời. 3. Bài mới. PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 2: I - Nhiệt năng GV: - Yêu cầu học sinh nhắc HS: Cá nhân nghiên cứu lại khái niệm động năng của mục I - Nhiệt năng, trả lời một vật. câu hỏi. - Yêu cầu học sinh đọc phần thông báo mục I - Nhiệt năng. Gọi 2 học sinh trả lời câu hỏi: HS: - Nêu định nghĩa + Nhiệt năng của vật bằng + Định nghĩa nhiệt năng ? nhiệt năng. tổng động năng các phân tử - Nêu mối quan hệ giữa cấu tạo nên vật. + Mối quan hệ giữa nhiệt năng nhiệt năng và nhiệt độ. + Mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt độ ?. Giải thích ?. và nhiệt độ: Nhiệt độ của vật GV: Chốt lại kiến thức đúng. càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn. GV: Như vậy để biết nhiệt
  9. năng của một vật có thay đổi hay không ta căn cứ vào nhiệt độ của vật có thay đổi hay không ta căn cứ vào nhiệt độ của vật có thay đổi hay không  có cách nào làm thay đổi nhiệt năng của vật ?. Hoạt động 3: II - Các cách làm thay đổi GV: Nêu vấn đề để học sinh HS: Thảo luận theo nhóm nhiệt năng. thảo luận: đề xuất phương án làm + Nếu ta có một đồng xu bằng tăng nhiệt năng của đồng đồng, muốn cho nhiệt năng của xu. nó thay đổi (tăng) ta có thể làm thế nào ?. Gọi một số học sinh nêu phương án làm tăng nhiệt năng HS: Đại diện 2, 3 học của đồng xu. Giáo viên ghi sinh nêu phương án. bảng phân 2 cột ứng với 2 cách 1. Thực hiện công làm thay đổi nhiệt năng. C1: + Cọ sát đồng xu vào lòng GV: Yêu cầu HS làm C1 bàn tay ?. Hãy nêu kết quả làm thí HS: Trả lời câu hỏi C1 + Cọ sát đồng xu vào nghiệm của nhóm em. quần áo ?. Tại sao em biết nhiệt năng + Cọ sát đồng xu vào mặt của đồng xu thay đổi (tăng) ?. HS: Khi thực hiện công bàn.... Nguyên nhân nào làm tăng lên miếng đồng, nhiệt độ nhiệt năng ?. của miếng đồng tăng nên 2. Truyền nhiệt: 2. Giáo viên: Yêu cầu học sinh nhiệt năng của miếng C2: Hơ trên ngọn lửa làm tăng nhiệt năng của chiếc đồng tăng. Nhúng vào nước nóng thìa nhôm không bằng cách HS: Nêu các phương án thực hiện công. làm tăng nhiệt năng của GV: cho học sinh làm thí chiếc thìa nhôm. nghiệm: - Sau thí nghiệm GV hỏi: Do đâu mà nhiệt năng của chiếc thìa nhôm tăng ?. HS: Suy nghĩ trả lời câu - Thông báo: nhiệt năng của hỏi
  10. nước nóng giảm. Có thể làm thay đổi nhiệt năng của vật không cần thực hiện công gọi - Thả đồng xu vào nước đá. là truyền nhiệt. GV: yêu cầu HS nêu phương án làm giảm nhiệt năng của đồng xu, nêu rõ đó là cách thực HS: Nêu cách làm giảm hiện công hay truyền nhiệt ?. nhiệt năng của đồng xu thực hiện bằng cách * Kết luận: 2 cách làm thay truyền nhiệt cho vật khác đổi nhiệt năng của vật đó là: GV: Chốt lại 2 cách làm thay có nhiệt độ thấp hơn so thực hiện công và truyền đổi nhiệt năng của một vật. với nhiệt độ của đồng xu. nhiệt. HS: Ghi kết luận vào vở Hoạt động 4: III - Nhiệt lượng: GV: Thông báo định nghĩa HS: Ghi vở và phát biểu * Định nghĩa: Phần nhiệt năng nhiệt lượng, đơn vị đo nhiệt lại nhiều lần định nghĩa mà vật nhận thêm hay mất bớt lượng. nhiệt lượng. đi trong quá trình truyền nhiệt - Cho học sinh phát biểu lại được gọi là nhiệt lượng. nhiều lần. Đơn vị là Jun (kí hiệu J) ?. Qua các thí nghiệm khi cho 2 vật có nhiệt độ khac snhau tiếp xúc: HS: Suy nghĩ trả lời. + Nhiệt lượng truyền đi từ vật nào sang vật nào ?. + Nhiệt độ các vật thay đổi như thế nào ?. GV: Thông báo: muốn cho 1g nước nóng lên 10 thì cần nhiệt độ khoảng 4J Hoạt động 5 IV - Vận dụng: GV: Qua bài học hôm nay HS: Nêu phần ghi nhớ C3: Nhiệt năng của miếng chúng ta cần ghi nhớ những cuối bài. đồng giảm, nhiệt năng của vấn đề gì ?. Giáo viên yêu cầu HS: Trả lời các câu hỏi nước tăng. Đồng đã truyền học sinh trả lời câu hỏi C3, C4, C3, C4, C5. nhiệt cho nước.
  11. C5. C4: Cơ năng chuyển hoá thành nhiệt năng. Đây là sự thực hiện công. C5: Cơ năng của quả bóng đã chuyển hoá thành nhiệt năng của quả bóng, của không khí gần quả bóng và mặt sàn. 4. Củng cố: - Nhiệt năng của vật là gì ?. có mấy cách làm thay đổi nhiệt năng, đó là cách nào ?. - Nhiệt năng và nhiệt độ có mối quan hệ như thế nào ?. - Nhiệt lượng là gì ?. - Làm bài tập 21.1; 21.2 5. Hướng dẫn về nhà: - Học kỹ phần ghi nhớ. - Làm bài tập 21.3 đến 21.6 (Sách bài tập). - Đọc mục "Có thể em chưa biết" - Nghiên cứu trước bài 22, chuẩn bị thí nghiệm trong bài. VI - Rút kinh nghiệm: Tình huống nêu ra khắc sâu cho học sinh, vấn đề được giải quyết, học sinh hiểu bài vận dụng được. Trên đây là 2 trong số giáo án Tôi đã áp dụng để dạy học sinh lớp 8, Tôi được dạy 2 lớp 8 Tôi đã thử nghiệm và so sánh với các lớp Tôi áp dụng và với một lớp Tôi không áp dụng, thì 1 lớp kia hiểu bài rõ rệt hơn kết quả học tập cao hơn, lớp sôi nổi hơn. Qua kiểm tra trắc nghiệm với lớp 8 Tôi không dùng phương pháp này sau khi dạy kiểm tra 15 phút kết quả như sau: Lớp Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém 8A4 34 0 6 22 6 0 % 100% 0 18% 64% 18% 0
  12. Với lớp 8A1 khi dạy đã áp dụng nhiều tình huống nên kết quả nâng lên rõ rệt: Lớp Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém 8A1 27 3 11 12 1 0 % 100% 11% 41% 44% 4% 0 * KẾT LUẬN Ngành giáo dục và đào tạo đã có một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học, trong đó học giải quyết vấn đề được đề cập và quan tâm như một biện pháp hữu hiệu để người học hoạt động tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo trong quá trình học tập. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Vì vậy tôi cùng các đồng chí trong tổ đã mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy học này vào bộ môn của mình, đặc biệt đối với tất cả các đối tượng giỏi, khá, trung bình, yếu đều áp dụng được phương pháp này kết quả bước đầu đã có khả quan gây một niềm tin ở khả năng giáo viên cũng như sự tiếp thu ở học sinh. Tuy có nhiều khó khăn vì học sinh trong một lớp còn quá đông, chất lượng học sinh không đồng đều nhưng với sự quan tâm giúp đỡ của chuyên môn, của đồng nghiệp chắc chắn tôi sẽ vượt qua khó khăn để thực hiện giải pháp làm nâng cao chất lượng học sinh, đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục. Quý Hoà, ngày 25 tháng 02 năm 2006 NGƯỜI THỰC HIỆN Bùi Xuân Dương
nguon tai.lieu . vn