Xem mẫu
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Mã số:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC
Những người thực hiện: Hồ Xuân Hiếu
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác: .........................................................
Có đính kèm:
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
Năm học: 2010-2011
- SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên : Hồ Xuân Hiếu.
2. Ngày tháng năm sinh: 02 tháng 02 năm 1982.
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 17/7 khu phố 4, Tân Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai.
5. Điện thoại: CQ: 0613.834289; ĐTDĐ:0983309130.
6. Chức vụ: Giáo viên tổ Hóa Học.
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh- Biên Hoà- Tỉnh Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị: Đại học.
- Chuyên ngành đào tạo: Hóa Học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
* Năm 2007: chuyên đề “ Phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa khử”.
* Năm 2011 : chuyên đề “Phân loại và một số phương pháp giải bài tập hóa” .
- A. PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1- Hóa học là một ngành khoa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi giữa các chất.
Phản ứng hóa học là đối tượng chính của hóa học. Trong phản ứng hóa học các nguyên
tố được bảo toàn về số mol, khối lượng... để giải nhanh một số bài tập thì học sinh
không phải chỉ biết các định luật mà phải biết nhìn ra các dạng bài tập và phương pháp
giải các dạng bài tập đó.
2- Trong chương trình hóa học phổ thông không đề cập sâu cách phân loại, ứng dụng
các định luật bảo toàn vào giải toán hóa học, trong khi để giải các đề thi thì học sinh
phải nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng bài tập đó.
3- Trong khi giải bài tập hầu hết học sinh đều rất lúng túng khi nhận ra các dạng bài
tập.
4- Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh vận dụng các định luật bảo
toàn là việc làm rất cần thiết. Việc làm này rất có lợi cho học sinh trong thời gian ngắn
để nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải .
5- Xuất phát từ thực trạng trên, cùng một số kinh nghiệm sau những năm công tác, tôi
mạnh dạn nêu ra sáng kiến về “phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập hóa
học ”.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI.
1. Khó khăn: Trong Hóa học, bài tập rất đa dạng và phong phú; để giải bài tập hóa
học yêu cầu phải biết được phương trình, sự chuyển hóa của các chất, các dạng bài tập
và phương pháp giải các dạng bài tập . Theo phân phối chương trình hóa học phổ thông
không đề cập sâu đến các định luật bảo toàn, các dạng bài tập. Học sinh thường rất lúng
túng khi nhận dạng các dạng bài tập và cách giải các bài toán.
2. Thuận lợi: Hiện tại cũng có nhiều sách tham khảo, mạng internet có trình bày các
định luật ở các góc độ khác nhau.
B –PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ GIỚI HẠN NỘI DUNG
CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
I . PHẠM VI ÁP DỤNG.
- Chuyên đề này trình bày một số dạng bài tập và phương pháp giải. Chuyên đề này
cũng trình bàyvề các định luật, phân loại và chỉ rõ việc áp dụng các định luật vào giải
- toán hóa học.
- Chuyên đề áp dụng cho chương trình Hóa học lớp 10, 11, 12.
- Chuyên đề áp dụng tốt cho cả luyện thi tốt nghiệp và luyện thi đại học , cao đẳng.
II. GIỚI HẠN NỘI DUNG.
Chuyên đề đặt ra yêu cầu phân loại các dạng bài tập, đưa ra các định luật, ứng
dụng của mỗi định luật để giải cho từng dạng bài tập và đưa ra những nhận xét và
những chú ý giúp phát triển hướng tìm tòi khác .
Trong chương trình hóa học phổ thông có rất nhiều dạng bài tập hóa học, việc phân
loại rất khó khăn và phức tạp. Trong chuyên đề này, tôi chỉ đưa ra một số dạng bài tập
cơ bản sau:
- KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC, SAU ĐÓ DÙNG DUNG DỊCH AXIT ĐỂ
TRUNG HÒA DUNG DỊCH KIỀM.
- KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI OXI, SAU ĐÓ DÙNG DUNG DỊCH AXIT HCl
HOẶC H2SO4 ĐỂ HÒA TAN OXIT BAZƠ.
- SẮT VÀ MỘT KIM LOẠI CÓ HÓA TRỊ KHÔNG ĐỔI TÁC DỤNG VỚI
DUNG DỊCH AXIT.
- DÙNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HỆ SỐ ĐỂ GIẢI BÀI TẬP NHIỆT
PHÂN MUỐI NITRAT.
- DẠNG MUỐI CACBONAT TÁC DỤNG VỚI AXIT CLOHIĐRIC HOẶC AXIT
SUNFURIC LOÃNG.
- TÁCH NƯỚC TỪ ANCOL NO, ĐƠN CHỨC.
- OXY HÓA ANCOL BẬC MỘT THÀNH ANĐEHIT.
III. NỘI DUNG.
1. DẠNG 1: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC, SAU ĐÓ DÙNG DUNG
DỊCH AXIT ĐỂ TRUNG HÒA DUNG DỊCH KIỀM.
Phương pháp giải
Gọi kim loại tác dụng với nước là M có hóa trị là n axit dùng để trung hòa dung dịch
kiềm là HCl.
Phương trình phản ứng:
M + nH2O M(OH)n + n/2H2
M(OH)n + nHCl MCln + nH2O
Xét về bản chất ta có thể xem như xảy ra quá trình phản ứng sau:
H2O OH- + 1/2H2 (1)
H + OH- H2O (2)
+
Cộng phương trình (1) và (2) ta có:
2H+ H2
- Mà H+ là do axit sinh ra vì vậy để làm nhanh dạng bài toán này ta có thể biểu diễn
ngắn gọn như sau:
2HCl H2
Tương tự với H2SO4 Ta biểu diễn:
H2SO4 H2
Chú ý: Khi biểu diễn sơ đồ ta cần chú ý cân bằng số nguyên tử hiđro ở hai vế.
Ví dụ 1: Cho hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm tan hết trong nước tạo ra dung dịch Y
và thoát ra 0,12 mol H2. Thể tích dung dịch H2SO4 2M cần trung hòa dung dịch Y là :
A. 120ml B. 60ml C. 150ml D. 200ml
Hướng dẫn:
Đối với dạng bài tập này ta chỉ cần biểu diễn:
H2SO4 H2
Theo sơ đồ : nH 2SO4 nH 2 0,12mol
=> VH 2 SO4 0,6lit 60ml
Hướng dẫn:
Ví dụ 2: Cho một mẫu hợp kim Na-Ba tác dụng với nước (dư), thu được dung dịch X
và 3,36 lít H2(ở đktc). Thể tích dung dịch axit HCl 2M cần dùng để trung hoà dung
dịch X là :
A. 150ml. B. 75ml. C. 60ml. D. 30ml.
2HCl H2
3,36
Theo sơ đồ : nHCl 2nH 2 2. 0,3mol
22,4
=> VHCl 0,15lit 150 ml
Hướng dẫn:
Ví dụ 3: Cho 10,1g hỗn hợp K và 1 kim loại kiềm X tác dụng hết với nước, thu được
dung dịch A. Để trung hòa dung dịch A cần 500ml dd H2SO4 0,3M. Cho biết tỉ lệ về số
mol của K và số mol của X nhỏ hơn 4. Tính thể tích khí H2 tạo thành ( đktc ).
A. 3,36 lít B. 1,68 lít C. 2,24 lít D. 4,48 lít
Biểu diễn tương tự bài trên => nH 2 nH 2 SO4 0,15mol => VH = 0,15.22,4 = 3,36 lít.
2
2. DẠNG 2: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI OXI, SAU ĐÓ DÙNG DUNG DỊCH
AXIT HCl HOẶC H2SO4 ĐỂ HÒA TAN OXIT BAZƠ.
Phương pháp giải
Gọi kim loại tác dụng với nước là M có hóa trị là n axit dùng để tác dụng với oxit
sinh ra là HCl.
Phương trình phản ứng:
4M + nO2 2M2On
M2On + 2nHCl 2MCln + nH2O
Ở đây ta cần chú ý đến sự kết hợp của oxi nguyên tử trong oxit và H+ trong oxit để tạo
thành nước. Ta thấy 2H+ kết hợp với 1[O] để tạo thành H2O. Từ đó suy ra
nH 2nO
- Ví dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn 33,4 gam hỗn hợp X gồm bột các kim loại Al, Zn, Cu
bằng oxy, thu được 41,4 gam hỗn hợp Y gồm 3 oxit. Thể tích dung dịch HCl 2M cần
dùng để hòa tan hoàn toànY là:
A. 250ml B. 300ml C. 500ml D. 400ml
Hướng dẫn:
Ta có: nH 2nO
41,4 33,4
nO 0,5mol
16
nH 2nO 1mol
nHCl nH 1mol
1
VHCl 0,5lit 500ml
2
Ví dụ 5: Cho 2,13 gam hỗn hợp X gồm ba kim loại Mg, Cu và Al ở dạng bột tác dụng
hoàn toàn với oxi thu được hỗn hợp Y gồm các oxit có khối lượng 3,33 gam. Thể tích
dung dịch H2SO4 2M vừa đủ để phản ứng hết với Y là :
A. 90 ml. B. 37,5 ml. C. 75 ml. D. 50 ml.
Hướng dẫn:
Ta có:
3,33 2,13
nO 0,075mol
16
nH 2nO 0,15mol
1
nH 2SO4 n 0,075mol
2 H
0,075
V H 2SO4 0,0375lit 37,5ml
2
2. DẠNG 3: SẮT VÀ MỘT KIM LOẠI CÓ HÓA TRỊ KHÔNG ĐỔI TÁC
DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT .
Phương pháp giải
- Trong dạng bài tập này thường hỗn hợp kim loại được chia làm 2 phần bằng nhau.
+ Phần 1 cho tác dụng với dung dịch HCl hoặc H2SO4 loãng.
+ Phần 2 cho tác dụng với dung dịch HNO3 hoặc H2SO4 đặc, nóng.
- Chúng ta cần chú ý đến số mol electron nhận ở phần 2 bao giờ cũng lớn hơn phần 1.
nguyên nhân gây ra sự chênh lệch số mol electron nhận giữa 2 phần là do ở phần 1, Fe
nhường 2 electron trong khi ở phần 2, Fe nhường 3 electron. Chính vì vậy số mol Fe
chính là độ lệch số mol electron.
Ví dụ 6: Cho 10,8 gam hỗn hợp X gồm Fe và kim loại M có hóa trị không đổi. Chia
hỗn hợp thành 2 phần bằng nhau :
- Phần I : Hòa tan hết trong dung dịch HCl dư, thu được 2,8 lít H2 (đktc).
Phần II : Hòa tan hết trong dung dịch HNO3 đặc, nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn thu được 7,28 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất, đktc)
Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của kim loại M trong hỗn hợp X.
A. 45,5% B. 22,22% C. 62,53% D. 65,53%
Hướng dẫn:
2,8 7,28
nH 2 0,125mol; nNO2 0,325mol
22,4 22,4
5 4
+
2H + 2e H2
N 1e
N
0,25 0,125 0,325 0,325
nFe = 0,325 – 0,25 = 0,075mol
mFe = 0,075.56 = 4,2 gam
mM = 5,4 – 4,2 = 1,2 gam
1,2.100%
%M = 22,22%
5,4
Ví dụ 7: Cho 7,22 gam hỗn hợp X gồm Fe và kim loại M có hóa trị không đổi. Chia
hỗn hợp thành 2 phần bằng nhau :
Phần I : Hòa tan hết trong dung dịch HCl dư, thu được 2,128 lít H2 (đktc).
Phần II : Hòa tan hết trong dung dịch HNO3, thu được 1,792 lít NO ( sản phẩm khử duy
nhất, đktc)
M là :
A. Be B. Mg C. Zn D. Al
Hướng dẫn:
2,128 1,792
nH 2 0,095mol; nNO 0,08mol
22,4 22,4
5 2
2H+ + 2e H2 N 3e
N
0,19 0,095 0,24 0,08
nFe = 0,24 – 0,19 = 0,05mol
mFe = 0,05.56 = 2,8 gam
mM = 3,61 – 2,8 = 0,81 gam
Xét phần 1:
Fe Fe2+ + 2e
0,05 0,1
M Mn+ + ne
0,09/n 0,09 ( 0,19 – 0,1)
=> M = 9n. Biện luận chọn n = 3 và M = 27.
- Vậy kim loại là Al.
Ví dụ 8: Hoà tan hoàn toàn 8,3 gam hỗn hợp G gồm Fe và Al trong dung dịch H2SO4
đặc, nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 6,72 lít khí SO2 (đktc). Mặc
khác cũng hòa tan 8,3 gam G trong H2SO4 loãng dư, thu được 5,6 lít H2 (đktc) và dung
dịch A. Cho m gam NaNO3 vào dung dịch A, thấy thoát ra V lít khí NO ( sản phẩm khử
duy nhất ). Tính giá trị nhỏ nhất của m để V lớn nhất ( Giả sử sau phản ứng axit vẫn
còn dư).
A. 25,5 gam B. 4,15 gam C. 2,833gam D. 8,3 gam.
Hướng dẫn:
5,6 6,72
nH 2 0,25mol ; nSO2 0,3mol
22,4 22,4
6 4
2H+ + 2e H2 S 2e
S
0,5 0,25 0,6 0,3
nFe = 0,6 – 0,5 = 0,1mol
Trong dung dịch A: nFe 2 nFe = 0,6 – 0,5 = 0,1mol
Khi NaNO3 vào dung dịch A thì xảy ra phản ứng:
3Fe2+ + 4H+ + NO3 3Fe3+ + NO + 2H2O
0,1
0,1/3
0,1
n NaNO3 n NO mol
3
3
0,1
mNaNO3 .85 2,833 gam
3
4. DẠNG 4: DÙNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HỆ SỐ ĐỂ GIẢI BÀI TẬP
NHIỆT PHÂN MUỐI NITRAT.
Ví dụ 9: Nhiệt phân hoàn toàn 13,65g hỗn hợp rắn X gồm NaNO3 và Cu(NO3)2, thu
được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ lượng khí Y vào nước dư thì có 1,12 lít (đktc) khí
không bị hấp thụ. Khối lượng NaNO3 trong hỗn hợp X là:
A. 4,25g B. 8,5g C. 4,52g D. 5,1g
NaNO3 NaNO2 + ½ O2 (1)
Cu(NO3)2 CuO + 2NO2 + ½ O2 (2)
2NO2 + ½ O2 +H2O 2HNO3
(3)
Dựa vào hệ số của phương trình (2), (3) ta thấy số mol O2 sinh ra ở phương trình
(2) vừa đủ để tác dụng với số mol NO2 ở phương trình (3), vì vậy thể tích khí không bị
- hấp thụ ta xem như của phương trình (1).
nO2 = 0,05 mol => nNaNO3 = 0,1 mol => mNaNO3 = 0,1.85 = 8,5 gam.
Ví dụ 10: Nhiệt phân hoàn toàn 34,65 gam hỗn hợp gồm KNO3 và Cu(NO3)2, thu
được hỗn hợp khí X (tỉ khối của X so với khí hiđro bằng 18,8). Khối lượng Cu(NO3)2
trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 8,60 gam. B. 20,50 gam. C. 11,28 gam. D. 9,40 gam.
Phương pháp giải
KNO3 KNO2 + ½ O2 (1)
Cu(NO3)2 CuO + 2NO2 + ½ O2 (2)
__
Theo đề: M X 18,8.2 37,6 g / mol
Áp dụng qui tắc đường chéo ta có:
NO2 46 5,6
37,6
O2 32 8,6
nNO2 2
Từ qui tắc đường chéo ta có: n
O2 3
Dựa vào hệ số của phương trình (2) ta thấy cứ 2 mol NO2 sẽ có 0,5 mol O2,
Vậy số mol O2 ở phương trình (1) sẽ là 2,5 mol. Từ đó suy ra số mol KNO3 gấp 5 lần số
mol Cu(NO3)2.
Vậy theo đề ta có phương trình: 188a + 101.5a = 34,65 => a = 0,05 mol
mCu(NO3)2 = 0,05.188 = 9,4 gam.
Chú ý: Trong dạng toán này chúng ta cần để ý đến hệ số của phương trình.
5. DẠNG 5: DẠNG MUỐI CACBONAT TÁC DỤNG VỚI AXIT CLOHIĐRIC
HOẶC AXIT SUNFURIC LOÃNG.
- Trong dạng toán này có rất nhiều cách giải nhưng tôi chọn phương pháp bảo toàn
điện tích.
- Khi muối cacbonat tác dụng với HCl hoặc H2SO4 loãng thì muối cacbonat chuyển
thành muối clorua hoặc muối sunfat, hay gốc CO32- chuyển thành Cl- hoặc gốc SO42 mà
tổng số mol điện tích dương không đổi, Vậy theo định luật bảo toàn điện tích ta có thể
biểu diễn như sau:
+ CO32- 2 Cl-
2-
+ CO3 SO42
Chú ý: Chúng ta cần cân bằng điện tích ở hai vế:
Ví dụ 11: Cho 115,0g hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R2CO3 tác dụng hết với dung
dịch HCl thấy thoát ra 22,4 lít CO2 (đktc). Khối lượng muối clorua tạo ra trong dung
- dịch là:
A. 142,0g B. 126,0g C. 141,0g D. 123,0g
Hướng dẫn:
Theo định luật bảo toàn điện tích: CO32- 2 Cl-
=> nCl 2nCO32 2nCO2 2mol
Tæng khèi lîng muèi clorua = 115 - mCO32 mCl 115 1.60 2.35,5 126 gam
Ví dụ 12: Hoµ tan 10g hçn hîp 2 muèi XCO3 vµ Y2(CO3)3 b»ng dung dÞch H2SO4 d
ta thu ®îc dung dÞch A vµ 0,672 lÝt khÝ bay ra ë ®ktc. Hái c« c¹n dung dÞch A thu ®îc
bao nhiªu gam muèi khan?
A. 11,08g B. 8,92g C. 10,33g D. 11,32g
Hướng dẫn:
Theo định luật bảo toàn điện tích: nCO2 = 0,03 mol
Vậy theo định luật bảo toàn điện tích: CO32- SO42
=> nSO 2 nCO32 nCO2 0,03mol .
4
Tæng khèi lîng muèi sunfat = 10 - mCO m SO 10 0,03.60 0,03.94 11,08 gam
2
3
2
4
6. DẠNG 6: TÁCH NƯỚC TỪ ANCOL ĐƠN CHỨC NO.
Có rất nhiều dạng bài tập tách nước từ ancol nhưng ở đây tôi chỉ đề cập đến dạng bài
tập tách nước khi không có điều kiện nhiệt độ cụ thể. Ở dạng toán này chúng ta cần chú
ý hai vấn đề:
Vấn đề 1: Nếu tách nước một ancol no, đơn chức X ở điều kiện thích hợp thu được
sản phẩm hữu cơ Y. Biết My < Mx thì Y phải là anken.
Vấn đề 2: Nếu tách nước một ancol đơn chức X ở điều kiện thích hợp thu được sản
phẩm hữu cơ Y. Biết My > Mx thì Y phải là ete.
Ví dụ 13: Khi đun nóng một ancol no, đơn chức, mạch hở X với H2SO4 đặc trong điều
kiện nhiệt độ thích hợp thu được chất hữu cơ Y. Biết tỉ khối hơi của Y đối với X bằng
28/37. Xác định công thức phân tử của X.
A. C2H5OH B. C3H7OH C. C4H9OH D. C5H11OH
Phương pháp giải
Y 28
Theo đề: d M Y M X . Vậy phản ứng tách nước tạo anken.
X 37
Ta có: MY = MX - 18
Y M 28
d Y
X M X 37
M X 18 28
MX 37
Mx = 74 => ancol là C4H9OH
Chú ý: Dạng toán này ta có thể ở rộng đối với các ancol đơn chức.
Ví dụ 14: Khi đun nóng một ancol đơn chức, mạch hở X với H2SO4 đặc trong điều kiện
nhiệt độ thích hợp thu được chất hữu cơ Y. Biết tỉ khối hơi của Y đối với X bằng 37/23.
- Xác định công thức phân tử của X.
A. C2H5OH B. C3H7OH C. C4H9OH D. C5H11OH
Phương pháp giải
Y 37
Theo đề: d M Y M X . Vậy phản ứng tách nước tạo ete.
X 23
Gọi công thức tổng quát của ancol là ROH.
0
2ROH đă c,140 ROR + H2O
H SO ,
2
c
4
Y M 37
d Y
X M X 23
2 R 16 37
R 17 23
R = 29 ( C2H5-) => ancol là C2H5OH
Ví dụ 15: Khi đun nóng một rượu đơn chức A với H2SO4 đặc trong điều kiện nhiệt độ
thích hợp thu được sản phẩm B có tỉ khối hơi so với A là 0,7. Vậy công thức của A là :
A. C4H7OH B. C3H5OH C. C2H5OH D. C3H7OH
Phương pháp giải
Y
Theo đề: d 0,7 M Y M X . Vậy phản ứng tách nước tạo anken.
X
Ta có: MY = MX - 18
Y M
d Y 0,7
X MX
M 18
X 0,7
MX
Mx = 60 => ancol là C3H7OH
7. DẠNG 7: OXY HÓA ANCOL BẬC MỘT THÀNH ANĐEHIT.
Phương pháp giải
Chú ý: Đối với dạng bài tập này ta cần chú ý:
nAg
- Nếu tỉ lệ 2 => Có một ancol là CH3OH.
nancol
n Ag 2nancol
- nCH 3OH
2
- Khối lượng chất CuO giảm là khối lượng của [O] tham gia phản ứng với
ancol.
Ví dụ 16: Oxi hóa hết 2,2 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, bậc một thành anđehit
cần vừa đủ 4,8 gam CuO. Cho toàn bộ lượng anđehit trên tác dụng với lượng dư dung
dịch AgNO3 trong NH3, thu được 23,76 gam Ag. Hai ancol đó là:
A. CH3OH và C2H5OH B. CH3OH và C3H7OH.
C. CH3OH và C3H5OH D. C2H5OH và C3H7OH
Hướng dẫn:
- 0
R CH2OH + CuO R CHO + Cu + H2O
t c
4 ,8
nCuO = 0,06 mol => nancol = 0,06 mol.
80
23,76
nAg = 0,22mol .
108
n Ag 0,22
Xét tỉ lệ: 3,67 2 => Có một ancol là CH3OH.
nancol 0,06
n Ag 2nancol
0,22 2.0,06
nCH 3OH 0,05mol
2 2
Gọi công thức tổng quát của ancol còn lại là ROH.
nROH = 0,06 – 0,05 = 0,01 mol.
mROH = 2,2 – 0,05. 32 = 0,6 gam.
MROH = 0,6/0,01= 60 gam/mol => Ancol là C3H7OH.
Ví dụ 17: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức bậc một A và B. Cho 2,44g hỗn hợp X tác
dụng với một lượng dư CuO, đun nóng. Sau khi phản ứng kết thúc thấy khối lượng
CuO giảm 0,8 gam. Cho toàn bộ lượng anđêhit tạo thành tác dụng với lượng dư AgNO3
trong NH3 thu được 15,12gam Ag. Công thức Cấu tạo thu gọn của A, B lần lượt là :
A. CH3OH và C2H5OH B. CH3OH và C3H7OH.
C. CH3OH và C3H5OH D. C2H5OH và C3H7OH
Hướng dẫn:
Khối lượng CuO giảm là khối lượng oxi.
0 ,8
nO = 0 , 05 mol => nancol = 0,05 mol.
16
15,12
nAg = 0,14mol
108
nAg 0,14
Xét tỉ lệ: 2,8 2 => Có một ancol là CH3OH.
nancol 0,05
n Ag 2nancol 0,14 2.0,05
nCH 3OH 0,02mol
2 2
Gọi công thức tổng quát của ancol còn lại là ROH.
nROH = 0,05 – 0,02 = 0,03 mol.
mROH = 2,44 – 0,02.32 = 1,8 gam.
MROH = 1,8/0,03= 60 gam/mol => Ancol là C3H7OH.
8. BÀI TẬP CỦNG CỐ.
Bài 1: Cho hỗn hợp kim loại Na và K hòa tan hết vào nước được dung dịch A và 0,672
lít khí H2 (đktc). Tính thể tích dung dịch HCl 0,01M cần dùng để trung hòa hết 1/10
dung dịch A ?
A. 600 ml B. 200 ml C. 30 ml D. 0,3 lít
Bài 2. Hỗn hợp X gồm 2 kim loại kiềm và 1 kim loại kiềm thổ tan hết trong nước tạo ra
dung dịch Y và 0,12 mol H2 . Thể tích dung dịch H2SO4 0,5M cần để trung hòa dung
- dịch Y là bao nhiêu ?
A. 240ml B. 480 ml C. 120ml D. 60ml
Bài 3: Cho 1,1 gam hỗn hợp 2 kim loại ( đứng trước hiđro trong dãy hoạt động hóa
học) tác dụng với oxy, thu được 1,26 gam rắn A. Để hòa tan hoàn toàn rắn A cần Vml
dung dịch H2SO4 2M ( loãng), sau phản ứng thu được 0,784 lit H2 (đktc). Tính V.
A. 17,5ml B. 22,5ml C. 45ml D. 35ml
Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn 14,4 gam hỗn hợp rắn X gồm bột các kim loại Mg, Fe, Cu
bằng oxy, sau phản ứng thu được 17,7 gam hỗn hợp rắn Y gồm 3 oxit. Thể tích dung
dịch H2SO4 2M cần dùng để hòa tan hoàn toàn rắn Y là:
A. 150ml B. 100ml C. 50ml D. 200ml
Bài 5: Đun nóng một ancol đơn chức X với dung dịch H2SO4 đặc trong điều kiện
nhiệt độ thích hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi của X so với Y là 0,6956. Công
thức phân tử của X là :
A. CH4O. B. C2H6O. C. C3H8O. D. C4H8O.
Bài 6: Đun nóng một ancol đơn chức X với dung dịch H2SO4 đặc trong điều kiện
nhiệt độ thích hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi của X so với Y là 1,6428. Công
thức phân tử của X là :
A. C3H8O. B. C2H6O. C. CH4O. D. C4H8O.
Bài 7: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức bậc một A và B. Cho 4,24g hỗn hợp X tác
dụng với một lượng dư CuO, đun nóng. Sau khi phản ứng kết thúc thấy khối lượng
CuO giảm 1,6 gam. Cho toàn bộ lượng anđêhit tạo thành tác dụng với lượng dư AgNO3
trong NH3 thu được 34,56 gam Ag. Công thức cấu tạo thu gọn của A, B lần lượt là :
A. CH3OH và C3H5OH B. CH3OH và C3H7OH
C. CH3OH và C2H5OH D. C2H5OH và C3H7OH
Bài 8: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức bậc một A và B. Cho 2,44g hỗn hợp X tác
dụng với một lượng dư CuO, đun nóng. Sau khi phản ứng kết thúc thu được 3,2 gam
Cu. Cho toàn bộ lượng anđêhit tạo thành tác dụng với lượng dư AgNO3 trong NH3 thu
được 15,12 gam Ag. Công thức Cấu tạo thu gọn của A, B lần lượt là :
A. CH3OH và C3H5OH B. CH3OH và C3H7OH
C. CH3OH và C2H5OH D. C2H5OH và C3H7OH
Bài 9. Nhiệt phân hoàn toàn 31,55g hỗn hợp rắn X gồm NaNO3 và Cu(NO3)2, thu
được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ lượng khí Y vào nước dư thì có 1,68 lít khí ( đktc)
không bị hấp thụ. Khối lượng NaNO3 trong hỗn hợp X là:
A. 17,45g B. 25,5g C. 19,05g D. 12,75g
Bài 10: Hoµ tan 22,1g hçn hîp 2 muèi cacbonat cña kim lo¹i A, B ho¸ trÞ (II) b»ng dung
dÞch axit HCl (d) ta thu ®îc dung dÞch X vµ 4,48 lit khÝ (®ktc). Hái c« c¹n dung dÞch
X thu ®îc bao nhiªu gam muèi khan?
A. 19,9g B. 24,3g C. 30,9g D. 17,2g
Bài 11: Nhiệt phân hoàn toàn 45,1 gam hỗn hợp gồm KNO3 và Mg(NO3)2, thu được
hỗn hợp khí X (tỉ khối của X so với khí hiđro bằng 19,5). Khối lượng Mg(NO3)2 trong
hỗn hợp ban đầu là:
A. 14,8 gam. B. 30,30 gam. C. 22,2 gam. D. 19,6 gam.
- Bài 12: Hoà tan hoàn toàn 19,3 gam hỗn hợp G gồm Fe và kim loại M (có hóa trị không
đổi, đứng trước hiđro trong dãy hoạt động hóa học) trong dung dịch HNO3 loãng, dư.
Sau phản ứng thu được 11,2 lít khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Mặc khác cũng
hòa tan 19,3 gam G trong H2SO4 loãng dư, thu được 14,56 lít H2 (đktc). Phần trăm theo
khối lượng của M trong hỗn hợp G là:
A. 58,03% B. 53,08% C. 47,91% D. 41,97%
Bài 13: Để hòa tan hoàn toàn 20 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 cần dùng
vừa đủ 700ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y và 3,36 lít H2 ( đktc ). Cho
dung dịch NaOH dư vào dung dịch Y rồi lấy toàn bộ kết tủa thu được đem nung trong
không khí đến khối lượng không đổi thì khối lượng chất rắn thu được là:
A. 8 gam B. 16 gam C. 24gam D. 32gam
Bài 14: Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml
axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi
cô cạn dung dịch có khối lượng là:
A. 6,81 gam B. 4,81 gam. C. 3,81 gam. D. 5,81 gam.
Bài 15: Hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn. Cho m gam X tác dụng với dung dịch HCl dư
thì thu được 12,32 lít khí, còn khi cho m gam X tác dụng với dung dịch HNO3 đặc,
nóng, dư thì thu được 29,12 lít khí NO2. Biết các thể tích khí đều đo ở đktc. Xác định
khối lượng của Fe trong hỗn hợp.
A. 11,2g B. 8,4g C. 5,6g D. 14g
Bài 16: Nhiệt phân hoàn toàn 20g hỗn hợp gồm NaNO3 và Cu(NO3)2, sản phẩm khí
sinh ra được hấp thụ vào trong H2O dư thì thấy có 2,24 lít khí thoát ra sau cùng. Xác
định phần trăm theo khối lượng của Cu(NO3)2 trong hỗn hợp đầu.
A. 15% B. 85% C. 80% D. 20%
Bài 17: Hỗn hợp X gồm Al và Fe. Cho 5,5 gam hỗn hợp X tác dụng với dung dịch
H2SO4 loãng, dư thu được 4,48 lít H2 (đktc). Mặc khác cũng cho 5,5bgam hỗn hợp X
trên tác dụng với dung dịch HNO3 vừa đủ, thu được 3,36 lít NO (đktc) và dung dịch Y.
Cho dung dịch HCl dư vào dung dịch Y được dung dịch Z. Z có thể hòa tan tối đa bao
nhiêu gam Cu ? (biết rằng phản ứng có khí NO thoát ra).
A. 44,8 gam B. 8 gam C. 16 gam D. 16,4 gam
Bài 18: Đốt cháy hoàn toàn 9 gam rắn X gồm Al, Zn và Mg ngoài không khí thu được
13,96 gam rắn Y gồm 3 oxit. Cũng lượng rắn X trên nếu hòa tan hết bằng dung dịch
H2SO4 loãng thì thu được m gam muối sunfat. Giá trị của m là :
A. 38,76 gam B. 39 gam C. 42,76 gam D. 21,16 gam
Bài 19: Một hỗn hợp X gồm 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc nhóm IIA. Nhiệt
phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X, thu được 6,72 lít CO2 (đktc). Nếu cho m gam hỗn
hốn hợp X tác dụng hết với HCl thu được 30,1 gam hỗn hợp muối clorua. Giá trị của m
là :
A. 26,8 gam B. 40 gam C. 16,9 gam D. 13,6 gam
- IV. KẾT QUẢ
Khi áp dụng chuyên đề này vào giảng dạy thì thấy học sinh nắm bắt và vận dụng
phương pháp rất nhanh vào giải bài tập, học đã biết cách nhận dạng và nhẩm nhanh
được kết quả một số bài toán, từ đó số học sinh ham thích làm các bài tập và có hứng
thú bộ môn hóa học nhiều hơn, tiết học sinh động và có chất lượng cao hơn, nhất là khi
triển khai với các lớp nguồn và luyện thi đại học cho học sinh rất hiệu qủa.
Khảo sát bài cho thấy:
Khi chưa đưa ra chuyên đề trên :
Tỷ lệ học sinh giải được Tỷ lệ học sinh lúng túng Tỷ lệ học sinh không giải
được
18% 25% 57%
Khi đưa ra chuyên đề trên vào vận dụng:
Tỷ lệ học sinh giải được Tỷ lệ học sinh lúng túng Tỷ lệ học sinh không giải
được
67% 13% 20%
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Trong qúa trình giảng dạy người giáo viên phải xác định được nội dung, kiến thức
truyền thụ và biết lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng đối tượng học sinh là điều
cơ bản và cần thiết. Theo tôi nghĩ không chỉ bài tập về nhận biết mà tất cả các loại bài
tập hóa học khác để học sinh dễ hiểu và tự giải được các bài tập, người giáo viên cần
phân chia từng dạng bài tập cụ thể, trong từng dạng bài tập cần hướng dẫn học sinh
từng bước, từng cách làm cụ thể.
Chuyên đề này cũng chỉ hạn chế một số dạng bài tập cơ bản, chưa đi sâu phân loại
đầy đủ các dạng bài tập do có nhiều hạn chế về thời gian.
VI. KẾT LUẬN :
Tôi rất mong muốn chuyên đề mang tính khoa học và sư phạm nhằm mục đích góp
phần nâng cao chất lượng Dạy và Học của thầy và trò. Vì thời gian có hạn cho nên bài
viết không tránh khỏi sai sót. Kính mong qúy thầy, cô đóng góp ý kiến. Tôi chân thành
cảm ơn qúy Thầy Cô.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
- Tạp chí hóa học và ứng dụng – Hội hóa học Việt Nam
- Giải toán hóa học 11 – Tác giả Nguyễn Trọng Thọ.
- Các dạng đề thi trắc nghiệm – Tác giả Cao Cự Giác.
- Phương pháp giải hóa vô cơ – Tác giả Nguyễn Thanh Khuyến.
- Biên Hòa ngày 27 tháng 03 năm 2011
NGƯỜI THỰC HIỆN
Hồ Xuân Hiếu
- SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa, ngày tháng năm 2011
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2010 - 2011
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP HÓA HỌC ”.
Những người thực hiện : Hồ Xuân Hiếu
Đơn vị :Tổ Hóa Học.
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục: Phương pháp dạy học bộ môn:
Phương pháp giáo dục: Lĩnh vực khác:
1. Tính mới:
- Có giải pháp hoàn toàn mới:
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có:
2. Hiệu quả:
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao:
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt Khá Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện
và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
- MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ...........................................................................................................................3
I-Lí do chọn đề tài........................................................................................................... 3
II- Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của tài ……………………………….3
III-Phạm vi áp dụng và giới hạn cảu sáng kiến kinh nghiệm…………..........................4
Nội dung.......................................................................................................................... 5
Dạng 1: ………………………………………................................................................ 6
Dạng 2: ………………………………………............................................................... .7
Dạng 3: ………………………………………................................................................ 8
Dạng 4: ………………………………………................................................................ 9
Dạng 5: ……………………………………….............................................................. 10
Dạng 6: ………………………………………...............................................................11
Bài tập củng cố ..............................................................................................................12
Kết quả, bài học kinh nghiệm, kết luận, tài liệu tham khảo ....................................... 15
nguon tai.lieu . vn