Xem mẫu

  1. Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả của sử dụng Thiết bị giáo dục ở trường Tiểu học =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 1
  2. I- ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chọn đề tài: Chúng ta cùng nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, thể kỷ của khoa học và công nghệ với xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế ngày càng cao, với sự cạnh tranh trên thị trường thế giới ngày càng quyết liệt, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin... Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong đó coi “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, coi con người là mục tiêu và động lực của sự phát triển. Vì vậy, đòi hỏi ngành giáo dục và đào tạo phải đào tạo đội ngũ những người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, tiếp cận và làm chủ được công nghệ tiên tiến, có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, có khả năng bắt kịp nhịp điệu phát triển của thời đại; Ngành giáo dục và đào tạo cần thực hiện giáo dục toàn diện tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục. Đặc biệt phương pháp giáo dục cần đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực của người học. Tại hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học ...” Đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, phát huy tư duy sáng tạo của người học được thực hiện theo nhiều cách, trong đó việc sử dụng thết bị giáo dục (TBGD) là một trong nhữg cách thức phát huy tính tích cực của người học trong quá trình dạy học. TBGD là một thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học . Muốn đổi mới phương pháp dạy học phải đổi mới cả nội dung dạy học, TBGD, tổ chức dạy học và cách kiểm tra đánh giá. Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: “ Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường , lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tinh nối mạng internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện, ký túc xá...” và “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay.” Lý luận dạy học cũng đã khẳng định cơ sở vật chất (CSVC ), TBGD và hầu hết các sản phẩm khoa học kỹ thuật có chức năng xác định và mang mục đích sư phạm rất cao, chúng chứa đựng trình độ khoa học kỹ thuật, văn hoá nghệ thuật, chứa đựng một tiềm năng khoa học to lớn đồng thời đóng vai trò là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng, là tiền đề để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. Bản chất của hoạt động nắm tri thức là hoạt động nhận thức, người ta đã căn cứ vào các giai đoạn và các dạng của quá trình nhận thức để phân chia quá trình nắm tri thức thành các giai đoạn sau: -Tri giác tài liệu học tập - Suy nghĩ về tài liệu học tập - Củng cố tài liệu - Vận dụng thực hành TBGD vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng truyền tải thông tin nhằm tích cực hoá quá trình nhận thức, kích thích hứng thú học tập, phát triển trí tuệ, kỹ năng thực hành của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học. TBGD còn góp phần đảm bảo tính trực quan trong quá trình dạy học, mở rộng khả năng tiếp cận với các sự vật và hiện tượng, cho phép học sinh có điều kiện tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 2
  3. Để có một TBGD đến từng nhà trường và đến từng giáo viên phải trải qua các giai đoạn chủ yếu sau: từ chương trình và SGK Xây dựng danh mục trang bị →Xây dựng đề cương nghiên cứu thể hiện mẫu → Chế thử→ Thực nghiệm→ Hiệu chỉnh và sản xuất loạt nhỏ→ Sản xuất đồng loạt→ Trang bị đại trà→ Sử dụng và bảo quản để dùng lâu dài. Trong các công đoạn đó thì quản lý, sử dụng và bảo quản là các khâu cuối cùng nhưng cực kỳ quan trọng bởi nếu không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả thì sẽ gây nên sự lãng phí hàng ngàn tỷ đồng của Nhà nước và nhân dân, đồng thời không góp phần đổi mới phương pháp dạy học và không nâng cao được chất lượng dạy học. Thực tế nhiều năm học qua, trường tiểu học đã có nhiều cố gắng và bước đầu có thành tích trong việc quản lý sử dụng và bảo quản TBGD , góp phần nâng cao chất lượng dạy học, song việc làm này còn nhiều hạn chế vì nhiều lý do khác nhau: TBGD còn thiếu (nhất là các thiết bị hiện đại), chất lượng chưa đồng bộ; ở nhiều nơi có TBGD nhưng giáo viên chưa chú ý sử dụng thậm chí có nơi giáo viên không biết sử dụng hoặc sử dụng mà không có hiệu quả. Tình trạng “ dạy chay” còn phổ biến. TBGD phần lớn chỉ được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt như: thao giảng, hội giảng, có đoàn kiểm tra. Công tác quản lý TBGD của hiệu trưởng các trường còn mang tính hành chính, chiếu lệ. Trong khi đó việc sử dụng TBGD của giáo viên lại chịu ảnh hưởng nhiều từ cách quản lý TBGD của hiệu trưởng. Do đó vấn đề quản lý TBGD hiện nay đang là vấn đề bức xúc đặt ra, được nhiều nhà quản lý quan tâm. Từ những lý do trên và với mong muốn tìm được các biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD ở trường tiểu học nên tôi đã chọn đề tài: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD ở trường tiểu học Tiên Tiến. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất và lý giải một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD ở trường tiểu học. 3 . Đối tượng vµ kh¸ch thÓ nghiªn cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD ở trường tiểu học 3.2.Kh¸ch thÓ nghiªn cøu C¸n bé gi¸o viªnTr­êng tiÓu häc Tiªn TiÕn huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên. 4. Giíi h¹n vµ ph¹m vi nghiªn cøu 4.1 Giíi h¹n nghiªn cøu Gi¸o viªn Tr­êng tiÓu häc Tiªn TiÕn huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên. 4.2. Ph¹m vi nghiên cứu Tr­êng tiÓu häc Tiªn TiÕn huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu : - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc quản lý sử dụng TBGD ở trường tiểu học. - Tìm hiểu thực trạng quản lý, sử dụng TBGD ở trường tiểu học Tiªn TiÕn huyện Phï Cõ tỉnh H­ng Yªn. - Trải nghiệm một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD ở trường tiểu học Tiªn TiÕn. 6. Phương pháp nghiên cứu: 6.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Nghiên cứu các văn kiên, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, chỉ thị của ngành. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về TBGD và quản lý TBGD. 6.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 3
  4. Phương pháp điều tra thực tế, quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, trải nghiệm .... 6.3 Phương pháp toán học: Thống kê, xử lý các số liệu đã thu thập được. II-NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1. Cơ sở khoa học 1. Khái niệm TBGD Theo Lotx Klinb¬ (§øc) th× TBGD (hay cßn gäi lµ ®å dïng d¹y häc, thiÕt bÞ d¹y häc, dông cô...) lµ tÊt c¶ nh÷ng ph­¬ng tiÖn vËt chÊt cÇn thiÕt cho gi¸o GV vµ HS tæ chøc vµ tiÕn hµnh hîp lý, cã hiÖu qu¶ qu¸ tr×nh gi¸o d­ìng vµ gi¸o dôc ë c¸c m«n häc, cÊp häc. Theo c¸c chuyªn gia thiÕt bÞ gi¸o dôc cña ViÖt Nam: TBGD lµ thuËt ng÷ chØ mét vËt thÓ hoÆc mét tËp hîp ®èi t­îng vËt chÊt mµ ng­êi GV sö dông víi t­ c¸ch lµ ph­¬ng tiÖn ®iÒu khiÓn ho¹t ®éng nhËn thøc cña HS, cßn ®èi víi HS th× ®ã lµ c¸c nguån tri thøc, lµ c¸c ph­¬ng tiÖn gióp HS lÜnh héi c¸c kh¸i niÖm, ®Þnh luËt, thuyÕt khoa häc.vv.. h×nh thµnh ë hä c¸c kü n¨ng, kü x¶o, ®¶m b¶o phôc vô môc ®Ých d¹y häc. TBGD là một bộ phận trong hệ thống CSVC sư phạm, TBGD là tất cả những phương tiện cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tích cự, chủ động sáng tạo trong hoạt động khám phá và lĩnh hội tri thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. TBGD gồm máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình, mẫu vật, hoá chất, tranh ảnh, đồ dùng dụng cụ giáo dục thể chất, âm nhạc, mỹ thuật, thiết bị nghe nhìn và các thiết bị trực quan khác. TBGD bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực quan, thực nghiệm và các thiết bị kỹ thuật ( các phương tiện nghe - nhìn). TBGD các bộ môn được sử dụng thường xuyên nhất ,chúng trực tiếp tham gia vào quá trình giảng dạy và học tập, gắn liền với nội dung và phương pháp trong từng tiết học nên được xem là bộ phận quan trọng góp phần đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học. Một bộ phận TBGD có tính hiện đại và khả năng sư phạm to lớn, thường được sử dụng chung trên lớp đó là phương tiện kỹ thuật dạy học. Nhờ có các phương tiện kỹ thuật , một lượng thông tin lớn của bài học có thể được hình ảnh hoá, mô hình hoá, phóng to hoặc thu nhỏ, làm cho nhanh hơn hoặc chậm hơn,… đem lại cho người học một không gian học tập mang tính mục đích và hiệu quả cao. Các phương tiện kỹ thuật này với ưu thế về mặt sư phạm cũng góp phần không nhỏ trong việc đổi mới phương pháp dạy học trong các nhà trường. TBGD ở nhà trường tiểu học rất đa dạng, phong phú.Bất cứ môn học nào cũng cần đến TBGD. Mỗi môn học lại yêu cầu có những TBGD khác nhau phù hợp với từng bài học. Có TBGD dùng để hình thành kiến thức, có TBGD dùng cho việc thực hành, lại có TBGD dùng để củng cố, khắc sâu nội dung bài học … Có thể phân loại TBGD theo rất nhiều cách, dễ hiểu nhất ta có thể phân loại theo loại hình: TBGD bao gồm: - Mô hình: là vật thay thế cho hiện tượng sự vật có thực đã được đơn giản hoá nhưng vẫn giữ được những thuộc tính cơ bản của sự vật hiện tượng. - Mẫu vật: là vật thực nhưng đã không giữ được toàn vẹn các thuộc tính của vật thực - Vật thực: giữ được toàn bộ các thuộc tính tự nhiên vốn có. - Ấn phẩm: tranh, ảnh, bản đồ, sơ đồ, biểu bảng,… được in trên giấy. - Tài liệu nghe – nhìn : phim, bản trong, băng đĩa âm thanh, hình ảnh - Dụng cụ thí nghiệm : chứng minh và thực hành để tái tạo lại các sự vật hiện tượng =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 4
  5. - Phương tiện kỹ thuật, phương tiện nghe – nhìn, máy tính: Để thể hiện các tài liệu trực quan. Tóm lại, TBGD là bộ phận quan trọng trong hệ thống CSVC sư phạm , nó vừa là phương tiện, công cụ, vừa là đối tượng của nhận thức. 2. Vị trí của TBGD : Quá trình dạy học ( còn gọi là quá trình sư phạm hẹp ) là một quá trình bao gồm nhiều thành tố cơ bản cấu thành nên như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh, TBGD . Các yếu tố này tương tác với nhau tạo thành quá trình dạy học, nếu thiếu một trong các thành tố cơ bản đó thì quá trình dạy học sẽ không thực hiện được . Mối quan hệ của các thành tố cấu thành nên quá trình dạy học được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Mục tiêu KH- TN- KT Nội dung Phương pháp XH Giáo viên Học sinh TBGD Trong sơ đồ trên, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học là các yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau, qui định lẫn nhau, kết hợp với sự chỉ đạo, điều khiển và tự điều khiển của người tham gia tạo nên “ Vùng hợp tác sinh động” giữa giáo viên và học sinh. Đó là những cơ hội cần thiết để nhận thức. Trong “ Vùng hợp tác sinh động” đó có sự tham gia tích cực của TBGD. TBGD là nội dung, phương tiện truyền tải thông tin giúp giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh hứng thú học tập, rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động, kỹ năng thực hành, hình thành phương pháp học tập chủ động, tích cực, đảm bảo nguyên tắc “ học đi đôi với hành ”. TBGD có quan hệ chặt chẽ với nội dung và phương pháp dạy học. Nội dung dạy học qui định những đặc trưng cơ bản của TBGD, thể hiện ở chỗ: hệ thống TBGD phải tính đến một cách toàn diện các đặc điểm của nội dung chương trình, phải được lựa chọn cẩn thận để nghiên cứu mỗi vấn đề của chương trình; phải thoả mãn yêu cầu về tính khoa học, sư phạm, kinh tế, kỹ thuật, thẩm mỹ và an toàn; phải có thành phần cho phép tiến hành thuận lợi các hình thức dạy học. Trong thêi ®¹i bïng næ th«ng tin, KHKT ph¸t triÓn nh­ vò b·o, nhiÒu tri thøc ®em d¹y ë phæ th«ng nhanh chãng bÞ l¹c hËu v× vËy cÇn ph¶i lùa chän néi dung d¹y nh­ thÕ nµo ®Ó häc sinh kh«ng nh÷ng chiÕm lÜnh ®­îc tri thøc míi, ®ång thêi ph¶i h×nh thµnh n¨ng lùc tù häc, tù ph¸t triÓn. V× vËy ph­¬ng ph¸p d¹y häc míi ph¶i theo xu h­íng tÝch cùc ho¸ qu¸ tr×nh nhËn thøc cña häc sinh, n¨ng lùc thùc hµnh, n¨ng lùc tù nghiªn cøu. Muèn ®¹t ®­îc ®iÒu ®ã th× kh«ng cã c¸ch nµo kh¸c lµ ph¶i t¨ng c­êng trang bÞ vµ ®Æc biÖt lµ n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông thiÕt bÞ d¹y häc trong ®ã chó träng c¸c ph­¬ng tiÖn nghe nh×n vµ øng dông c«ng nghÖ th«ng tin vµo d¹y häc. Ng­îc l¹i, nh÷ng thµnh tùu cña khoa häc kü thuËt vµ c«ng nghÖ th«ng tin ®· lµm xuÊt hiÖn nhiÒu lo¹i h×nh thiÕt bÞ d¹y häc míi gióp cho viÖc ®æi míi ph­¬ng ph¸p d¹y häc. Ng­êi ta thõa nhËn r»ng viÖc hoµn thiÖn c¸c ph­¬ng ph¸p d¹y häc sÏ kh«ng thÓ thùc =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 5
  6. hiÖn ®­îc nÕu kh«ng sö dông réng r·i c¸c ph­¬ng tiÖn nghe nh×n (M¸y tÝnh, M¸y chiÕu ®a n¨ng, B¶ng chiÕu). Nói một cách khác: TBGD là “ mắt xích” trong chỉnh thể mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Tất cả chỉnh thể đó làm thành một hệ toàn vẹn trong quá trình dạy học, hệ toàn vẹn này lại chịu sự tác động và chi phối của tình hình kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ của mỗi quốc gia, mỗi địa phươngtrong từng giai đoạn lịch sử nhất định. “ Sự nghiệp giáo dục phát triển nhờ thực hiện các quá trình dạy học qua các giai đoạn lịch sử, trong đó người lao động (giáo viên và học sinh) chiếm vị trí trung tâm và đồng thời các công cụ lao động của họ cũng phải là yếu tố rất quan trọng và mang tính quy định của quá trình lao động này. Thiếu một trong ba yếu tố: đối tượng lao động, công cụ lao động và người lao động thì “quá trình lao động hẳn hoi” sẽ không xuất hiện, sẽ không thể nói đến một “quá trình sư phạm hẳn hoi”, một “ việc dạy học hẳn hoi” nếu không có công cụ tương ứng – TBGD . TBGD và người lao động (giáo viên và học sinh) liên quan hữu cơ với nhau và luôn bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển”. ( Trích: Tạp chí TTKHGD số 81/2000 – Vai trò của TBGD xét trên quan điểm triết học duy vật lịch sử - Tác giả Trần Doãn Quới ) Có thể nói, các thành tố cấu thành nên quá trình dạy học chỉ thực sự có ý nghĩa khi được đặt trong mối quan hệ với các thành tố khác. Chỉ khi giải quyết tốt các mối quan hệ đó thì việc dạy học mới có thể đạt được kết quả mong muốn. Việc điều khiển tối ưu các mối quan hệ của các thành tố trên có thể được coi là nghệ thuật về mặt sư phạm. Như vậy, TBGD là tiền đề vật chất của phương pháp dạy học, là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quá trình dạy học. 3.Vai trò của TBGD trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục: TBGD có vai trò to lớn trong quá trình nhận thức.Theo Lê- nin , qui luật nhận thức của con người là: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.”; Theo VAT thì kiến thức thu nhận được qua nghe: 11%, qua nhìn: 81%, qua các giác quan khác: 9%. Còn tỷ lệ kiến thức nhớ được sau khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được 30% qua những gì mà ta nhìn được 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được 80% qua những gì mà ta nói được 90% qua những gì mà ta nói và làm được Việt Nam có câu:Trăm nghe không bằng một thấy Trăm thấy không bằng một làm Người Ấn Độ cũng tổng kết: Tôi nghe – tôi quên Tôi nhìn – Tôi nhớ Tôi làm – Tôi hiểu Như vậy, để quá trình nhận thức của con người nói chung đạt hiệu quả cao thì cần phải thông qua quá trình nghe, nhìn và thực hành. Với học sinh tiểu học, (lứa tuổi từ 6 đến 11, 12 tuổi ) tư duy của các em mới chỉ là tư duy cụ thể, tư duy hình ảnh chiếm ưu thế hơn so với tư duy trừu tượng. Các hình ảnh trực tiếp, các dụng cụ, mô hình, hiện tượng được trực quan hoá luôn tạo ấn tượng mạnh mẽ đối với các em. Không ít những nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của phương tiện trực quan mới giải quyết được như: chứng minh các hiện tượng khoa học tự nhiên, toán học, … học sinh rất cần được trực tiếp tận mắt nhìn thấy, tai nghe thấy, tay được cầm nắm, được trực tiếp làm thí nghiệm, được lắp ráp thao tác, quan sát nhận xét bằng việc sử dụng các dụng cụ, phương tiện cụ thể. Nghĩa là học bằng tất cả các giác quan huy động mọi tiềm năng để nhận thức. Nhu cầu nhận thức của các em gắn liền với các việc làm cụ =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 6
  7. thể và hoàn cảnh, môi trường về nghe nhìn, sờ, sử dụng đồ dùng trực quan trước khi có thể hình thành logic, tư duy trừu tượng đúng đắn. Lúc này, sự hình thành các biểu tượng quan trọng hơn sự khám phá bản chất các mối quan hệ bên trong của sự vật hiện tượng. Mà quá trình dạy học là quá trình nhận thức ở mức độ cao, vì vậy TBGD không thể thiếu trong quá trình dạy học. Nâng dần tính trực quan của bài học và tỷ lệ bài học có thực nghiệm theo quy định của chương trình, tăng cương việc thực hành của học sinh là nhằm tạo ra một nền tảng thực nghiệm của tri thức, làm ngắn lại con đường đạt được sự hiểu biết. Bằng thực nghiệm và trực quan, thực hành tạo ra hoạt động toàn diện ( vận động và tư duy) và tích cực của người học, giúp học tự tìm ra các vấn đề cho chính mình một cách chủ động theo triết lý “Tôi làm, ttôi hiểu” và phương pháp “tập phát minh” Để học tập khoa học theo phương pháp được khám phá, chứng minh kiến thức sách giáo khoa và trong thực tế, thể hiện tường minh phương pháp nghiên cứu và kỹ năng thì các phương tiện, dụng cụ phòng thí nghiệm có vai trò và tiềm năng to lớn. Để trình bày với sự trực quan cao trong việc quan sát, trình diễn vận hành của cơ chế, cấu trúc, vân động, mô hình, mô phỏng thì các phương tiện Nghe - Nhìn có ưu thế rõ rệt. TBGD cho phép khai thác sâu sắc nội dung sự vật, hiện tượng khoa học trong tài liệu học tập (thực nghiệm khoa học phải được “dựng’ từ trong sách giáo khoa lên mặt bàn bằng các vật liệu cụ thể của người học). Như vậy TBGD cho phép: - Thực hiện được “nguyên tắc trực quan” trong dạy học (“trực quan” được hiểu theo nghĩa rộng : liên quan đến mọi giác quan của con người ). - Góp phần đảm bảo chất lượng kiến thức theo những đặc trưng cơ bản: Tính chính xác, khoa học; Tính tổng quát; Tính hệ thống; Tính chuyển hoá; Tính thực tiễn, vận dụng được; Tính bền vững. - Dạy phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, làm việc - bộ phận không tách rời của kiến thức. Rèn kỹ năng nhiều mặt cho người học. Trong các loại TBGD thì các phương tiện kỹ thuật dạy học (PTKTDH) có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc tạo khả năng hình thành, củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. PTKTDH gồm các máy chiếu quang học, máy tạo hoặc khuyếch đại âm thanh, hình ảnh, máy lưu giữ và tái hiện thông tin, máy tính và công nghệ thông tin… vốn chứa đựng những tiềm năng sư phạm to lớn trong việc hỗ trợ tích cực giảng dạy và học tập. Tóm lại: TBGD có vai trò quan trọng đối với quá trình dạy học. Sử dụng TBGD đảm bảo thông tin về các hiện tượng, đối tượng nghiên cứu đầy đủ và chính xác hơn, làm cho chất lượng dạy và học cao hơn, giúp thoả mãn trong phạm vi tối đa và phát triển hứng thú nhận thức của học sinh. Sử dụng TBGD sẽ nâng cao tính trực quan của dạy học, mở rộng khả năng tiếp cận với các sự vật và hiện tượng. Sử dụng TBGD sẽ gia tăng cường độ lao động học tập của học sinh và do đó cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu giáo khoa, cho phép học sinh có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Thông qua hành động trên TBGD rèn luyện cho các em tính cẩn thận tỉ mỉ chính xác và phát triển tư duy khoa học, giáo dục ý thức giữ gìn đồ vật và bảo vệ môi trường…góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TBGD VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG TBGD Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TIÊN TIẾN- PHÙ CỪ 1. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên.* Về cán bộ quản lý: BẢNG 1: ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Số năm Tuổi Tuổi TS c¸n bé qu¶n lý Chức vụ làm Trình độ đời nghề CBQL =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 7
  8. HT: 01 40 20 9 ĐH 02 PHT: 01 43 6 3 ĐH Như vậy cả 2/2 đ/c cán bộ quản lý đều đạt trình độ đào tạo trên chuẩn . Các đ/c cán bộ quản lý đều nắm chắc nghiệp vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động của nhà trường theo quy chế chuyên môn và điều lệ trường tiểu học, hoàn thành nhiệm vụ được giao theo chức trách. * Về số đội ngũ giáo viên: BẢNG 2: SỐ LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Trình độ đào tạo Tuổi Tuổi Trên chuẩn Tổng Biên Hợp Nam Nữ đời nghề Chưa Đạt số chế đồng TB TB đạt chuẩn CĐ ĐH 13 3 10 35 15 13 0 0 2 6 5 BẢNG 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN GV đạt yêu GV chưa đạt GV giỏi các GV giỏi GV khá TỔNG cầu yêu cầu cấp SỐ SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Huyệ Tỉnh n 13 4 30,7 8 61,4 1 7,9 0 6 1 Qua điều tra ta thấy hầu hết giáo viên cã điều kiện kinh tế khá ổn định, tuổi đời tương đối trẻ nhưng đã có thâm niên công tác từ 7-8 năm trở lên, đa số đều vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ.Trình độ đạt và vượt chuẩn 100%, trong đó có nhiều giáo viên có trình độ trên chuẩn. Số giáo viên khá, giỏi cũng chiếm tỷ lệ khá cao thể hiện trình độ chuyên môn của một tập thể sư phạm vững vàng. Tuy nhiên so với yêu cầu của việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy ở tiểu học hiện nay: “ Dạy cho học sinh cách học, phương pháp học, làm cho học sinh tự tìm đến tri thức và vận dụng sáng tạo”, dạy học theo nguyên tắc “học bằng hành”, với triết lý “Tôi làm tôi hiểu” thì đòi hỏi người giáo viên phải cố gắng hết mình, phải làm việc thực sự với cường độ lao động cao mới có thể đem lại sự khởi sắc trong chất lượng dạy học. 2. Thực trạng về TBGD và công tác quản lý, sử dụng TBGD ở trường tiểu học Tiên Tiến Việc nghiên cứu thực trạng của quản lý, sử dụng TBDH nhằm mục đích: Xác định rõ thực trạng việc quản lý, sử dụng TBDH của CBQL, đội ngũ giáo viên của nhà trường trong những năm trước. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng để tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng, làm cơ sở cần để thực hiện chương ba của đề tài nghiên cứu. 2.1. Thực trạng về trang bị TBGD Qua tiÕp xóc víi c¸c c¸n bé gi¸o viªn vµ c¸n bé phô tr¸ch c«ng t¸c thiÕt bÞ cña nhµ tr­êng t«i thÊy thùc tr¹ng vÒ trang bÞ TBGD cña nhµ tr­êng nh­ sau: Việc trang bị TBGD ở trường tiểu học Tiên Tiến chủ yếu là do cấp phát từ trên xuống theo chỉ tiêu, kế hoạch định sẵn. Nhà trường có mua sắm thêm và huy động giáo viên tự làm nhưng không đáng kể. Từ năm học 2002-2003, thực hiện việc đổi mới chương trình sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường được cấp các danh mục TBGD từ lớp 1 đến lớp 5 theo quy định chung. =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 8
  9. Những TBGD được cấp phát chủ yếu là những TBGD thô sơ, đơn giản như: tranh ảnh, sách giáo khoa, một số bộ mẫu chữ viết, bảng nỉ, bộ dụng cụ học nhạc, bộ dụng cụ đo đạc,… + Môn toán lớp 1: các mô hình con vật, hoa …bằng bìa rời có gắn nam châm phía sau để khi dạy gắn vào các mô hình của bài dạy còn thiếu rất nhiều. + Toán lớp 4: Đồ dùng dạy phần kiến thức về phần biểu đồ không có. + Phân môn tâp đọc, kể chuyện, tập làm văn của môn Tiếng Việt, môn Đạo đức lớp 1,2,3,4, còn thiếu rất nhiều tranh ảnh minh hoạ phục vụ các bài dạy. + Môn TN - XH ở các lớp 1,2,3 một số chương, phần chưa có đủ đồ dùng. Lớp 5 môn địa lý, lịch sử chủ yếu có một số tranh ảnh, bản đồ trận đánh… Do TBGD được cấp còn thiếu nhiều như vậy nên hàng năm nhà trường cũng có kế hoạch mua sắm thêm một số trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường như tăng âm, loa máy, đầu video,…nhưng những thiết bị này chỉ phục vụ cho các hoạt động ngoại khoá, các buổi lễ, hội nghị là chủ yếu, chưa có tác dụng thiết thực đối với từng tiết dạy. Ngoài ra hàng năm nhà trường cũng đã tổ chức thi làm đồ dùng dạy học nhưng những đồ dùng do giáo viên tự làm cũng chỉ là những tranh vẽ đơn giản, hiệu quả sử dụng chưa cao, chỉ đáp ứng được kiến thức của 1 tiết dạy nào đó, độ bền lại kém nên không thể sử dụng được lâu dài. ViÖc đưa công nghệ thông tin vào nhà trường lµ cÇn thiÕt nhưng nhà trường lại không đủ thiết bị hiện đại để sử dụng hiệu quả. 2.2. Thực trạng về sử dụng TBGD §Ó t×m hiÓu viÖc sö dông TBGD cña nhµ tr­êng t«i ®· sö dông mÉu phiÕu ®iÒu tra sè 1 ( phiÕu tr­ng cÇu ý kiÕn ®èi víi 10 gi¸o viªn v¨n ho¸). Thu ®­îc kÕt qu¶ ®­îc thèng kª qua b¶ng sau: B¶ng1:Tæng hîp ý kiÕn cña gi¸o viªn vÒ sö dôngTBGD trong c¸c m«n : Møc ®é sö dông TBGD STT M«n häc Th­êng xuyªn Kh«ng th­êng xuyªn SL % SL % 1 To¸n 9 90 1 10 2 TiÕng viÖt 8 80 2 20 3 TNXH(líp 1,2,3) 6 60 4 40 Khoa häc(líp4,5) 4 LÞch sö 4 40 6 60 5 §Þa lý 5 50 5 50 6 Thñ c«ng(1,2,3) 9 90 1 10 Kü thuËt( 4,5) 7 ThÓ dôc 5 50 5 50 8 ¢m nh¹c 10 100 9 MÜ thuËt 10 100 Sau ®©y lµ biÓu ®å minh ho¹ viÖc gi¸o viªn sö dông TBGD: =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 9
  10. 100 To¸n 90 80 TiÕng ViÖt 70 TNXH( khoa) 60 LÞch sö 50 40 §Þa lý 30 Thñ c«ng( kü 20 thuËt) 10 ThÓ dôc 0 Sö Ýt sö ¢m nh¹c dông dông th­êng MÜ thuËt xuyªn Ta thÊy :TBGD được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất là ở các môn Toán và Tiếng Việt c¸c lớp, ®Æc biÖt lµ líp 1. Do học sinh lớp 1 còn nhỏ đòi hỏi giải thích kiến thức bằng trực quan là dễ hiểu nhất nên những bộ chữ học vần, bộ học toán, những tranh ảnh minh hoạ được sử dụng rất hiệu quả. Ở các lớp 2,3,4,5 TBGD được sử dụng chủ yếu nhất là các bảng gài, bảng nỉ, bộ chữ dạy tập viết, bộ biểu diễn toán. Các bộ tranh đạo đức, TN – XH, mỹ thuật, thủ công, các bộ tranh dạy tập làm văn, tập đọc, … rất ít được sử dụng. Riªng hai m«n ¢m nh¹c vµ MÜ thuËt gi¸o viªn sö dông 100% ®å dïng trªn líp nh­ng chñ yÕu lµ tranh vÏ ( m«n MÜ thuËt) vµ ®µn Ooc-gan( m«n ¢m nh¹c), còn các bộ dụng cụ học nhạc dân tộc, bộ kèn, thanh phách, mõ song loan, trống hầu như không sử dụng đến. Như vậy, tình trạng dạy chay, học chay vẫn còn phổ biến, giáo viên vẫn quen với nếp cũ, lên lớp chủ yếu là thuyết trình, giảng giải, thày đọc – trò chép, thày giảng – trò nghe. Giáo viên còn ngại sử dụng TBGD, còn cho rằng sử dụng TBGD mất thời gian, tốn công chuẩn bị, dành thời gian sử dụng TBGD để giảng giải và cho học sinh luyện tập vẫn hơn. TBGD chỉ được sử dụng có hiệu quả trong các giờ hội giảng, hội thi, trong các đợt thanh tra, kiểm tra của cấp trên và nhà trường. Cũng có giáo viên sử dụng TBGD dạy học nhưng hiệu quả lại chưa cao. 2.3. Thực trạng việc bảo quản TBGD Ở từng lớp đã được trang bị tủ riêng nhưng tủ này lại quá nhỏ chỉ có thể đựng một số sách vở, đồ dùng học tập của học sinh và một số TBGD phục vụ các môn Toán, Tiếng Việt mà giáo viên thường sử dụng, còn rất nhiều TBGD được để trong phòng thiết =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 10
  11. bị, thư viện. Trong phòng này tuy đã có một số tủ kính để sách vở và TBGD nhưng việc sắp đặt còn , chưa khoa học, thậm chí còn lẫn lộn chồng chéo. Các bộ tranh ảnh không có đủ chỗ để treo, có những bộ cuộn tròn để trong tủ, có bộ thì treo chồng lên nhau trên tường. Vì vậy, khi muốn lấy một TBGD nào đó thì rất khó khăn, mất thời gian. Các TBGD do không được bảo quản đúng cách, khí hậu Việt Nam nóng, ẩm, mưa nhiều nên rất dễ bị ẩm mốc, hỏng hóc, có khi còn bị mối mọt, một số thiết bị bằng gỗ bị cong vênh không còn giá trị sử dụng. Giáo viên phụ trách thiết bị, thư viện có nghiệp vụ về công tác TBGD. Nhà trường đã có sổ sách theo dõi mượn, trả TBGD của giáo viên. Có giáo viên mượn TBGD mà không ghi vào sổ, có giáo viên mượn nhưng lại không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, có TBGD giáo viên mượn không trả lại gây thất thoát, lãng phí. 2.4. Thực trạng về công tác quản lý TBGD: §Ó t×m hiÓu thùc tr¹ng vÒ c«ng t¸c qu¶n lý TBGD cña nhµ tr­êng năm học 2010- 2011 trở về trước, t«i ®· sö dông mÉu phiÕu ®iÒu tra sè 2( phiÕu tr­ng cÇu ý kiÕn ®èi víi 12 gi¸o viªn) Thu ®­îc kÕt qu¶ ®­îc thèng kª qua b¶ng sau: B¶ng 2a: Tæng hîp sè ý kiÕn tr¶ lêi cho biÖn ph¸p qu¶n lý TBGD cña HiÖu tr­ëng nhµ tr­êng: Møc ®é STT BiÖn ph¸p qu¶n lý Quan träng B×nh th­êng Không QT ChØ ®¹o gi¸o viªn x©y 1 dùng kÕ ho¹ch sö dông 7 3 2 TBGD Nh¾c nhë gi¸o viªn sö 2 8 2 2 dôngTBGD KiÓm tra gi¸m s¸t chÆt chÏ viÖc sö dông TBGD 3 3 7 2 cña gi¸o viªn B¶ng 2b: Tæng hîp ®iÓm số hiÖu tr­ëng qu¶n lý chØ ®¹o sö dông TBGD trong nhµ tr­êng:  (tổng x Thø h¹ng STT BiÖn ph¸p qu¶n lý điểm) (Điểm Trung bình) ChØ ®¹o gi¸o viªn x©y dùng kÕ ho¹ch sö dông 1 29 2,4 2 TBGD Nh¾c nhë gi¸o viªn sö 2 dôngTBGD 30 2,5 1 KiÓm tra gi¸m s¸t chÆt chÏ viÖc sö dông TBGD 3 25 2,0 3 cña gi¸o viªn Sau ®©y lµ biÓu ®å minh ho¹ cho c¸c biÖn ph¸p qu¶n lý viÖc sö dông TBGD cña hiÖu tr­ëng: =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 11
  12. 30 29 28 27 KÕ ho¹ch 26 Nh¾c nhë 25 KiÓm tra 24 23 22 Tæng ®iÓm Ta thÊy: Hiệu trưởng nhà trường đã có sự quan tâm tới công tác TBGD, đã phân công đồng chí phó hiệu trưởng quản lý, theo dõi công tác thiết bị, cã cho tõng gi¸o viªn lËp kÕ ho¹ch sö dông TBGD, nhưng chưa có biện pháp giám sát chặt chẽ mµ chØ chñ yÕu nh¾c nhë gi¸o viªn sö dông. Ban lãnh đạo nhà trường chưa chú ý TBGD để tại các phòng học giáo viên có sử dụng hay không , TBGD để ở thư viện tuy có sổ theo dõi mượn, trả nhưng giám hiệu cũng chưa thống kê xem giáo viên nào thường xuyên mượn TBGD, giáo viên nào ít mượn. Các đồng chí trong ban lãnh đạo nhà trường cũng đã chú ý nhắc nhở, động viên giáo viên sử dụng TBGD trong quá trình dạy học, giúp giờ học thêm sinh động hấp dẫn, nâng cao chất lượng giáo dục nhưng việc làm này chưa được tiến hành thường xuyên, đôi khi mới chỉ là “ đánh trống, bỏ dùi”. Chưa đưa việc sử dụng TBGD thành tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên, chưa có những hình thức thi đua khen thưởng thích đáng để giáo viên tích cực sử dụng TBGD míi chØ dõng l¹i ë møc lËp kÕ ho¹ch( thÊy ë tæng sè ®iÓm cao thø 2) vµ nh¾c nhë gi¸o viªn sö dông nhiÒu nhÊt ( thÊy ë møc ®iÓm cao nhÊt), ch­a kiÓm tra s¸t sao viÖc thùc hiÖn theo kÕ ho¹ch cña gi¸o viªn. Vì vậy, việc sử dụng TBGD chưa thực sự trở thành nền nếp. Mặt khác việc dạy chay đã gần như là truyền thống, là lối mòn khó phá bỏ, giáo viên rất ngại sử dụng TBGD khi lên lớp mà người quản lý lại ít quan tâm đến việc tìm hiểu lý do, tâm lý giáo viên nên TBGD chưa được sử dụng đúng với vai trò, chức năng của nó. Nói chung, công tác TBGD ở nhà trường đã được quan tâm song chưa đúng mức, chưa đáp ứng được sự phát triển của nhà trường và yêu cầu của sự đổi mới trong giai đoạn hiện nay. 3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên Công tác TBGD của trường tiểu học Tiên Tiến còn một số bất cập, hạn chế như trên có thể nói một phần là do điều kiện khách quan nhưng phần lớn vẫn là do những nguyên nhân chủ quan từ phía nhà trường. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan có thể được kể đến như sau: 3.1. Nguyên nhân khách quan Kinh phí đầu tư trang bị TBGD cho các nhà trường còn hạn chế. Vấn đề thiếu về số lượng như trong phần thực trạng đã trình bày:có nhiều chương, bài của một số môn không có TBGD. Nhưng vấn đề thiếu còn có khả năng khắc phục được, chủ yếu là do chất lượng của một số TBGD không đảm bảo, thiết kế không hợp lý: + Phân môn Tập viết của lớp 3, bộ chữ mẫu dùng minh hoạ cho dạy tập viết cỡ chữ không phù hợp với cỡ chữ trong chương trình học của học sinh. =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 12
  13. + Môn hát nhạc lớp 3 : Tranh minh hoạ không gắn vào từng bài cụ thể nên không tiện sử dụng, kèn Melodion ( Hàn Quốc) quá lớn, giáo viên thổi được đã là khó, học sinh lớp 3 không thể đủ hơi để thổi. + Môn TN –XH lớp 3: Mô hình trái đất quay quanh mặt trời, mặt trăng quay quanh trái đất rất cồng kềnh, khó sử dụng, cần phải có phòng tối, có rèm che thì sử dụng mới đạt hiệu quả. + Tranh minh hoạ phân môn kể chuyện lớp 4 các bức tranh ứng với từng đoạn của câu chuyện đáng lẽ phải được trình bày riêng thành từng bức rời nhau thì lại được trình bày chung trên cùng một tranh khổ to, như vậy rất bất tiện trong việc sử dụng, khi hướng dẫn học sinh kể từng đoạn học sinh dễ bị phân tán sang đoạn khác. + Môn khoa học lớp 4 : Ở các tranh dạy bài 37, 23,60 các phiếu ghi tên các cơ quan, bộ phận của từng tranh còn quá nhỏ, không tiện sử dụng; Chương “Ánh sáng” đèn pin để dạy bài “Ánh sáng” hơi nhỏ nên khi làm thí nghiệm học sinh khó quan sát, khó phát hiện ra đường chuyền của ánh sáng. v. v… Việc quản lý công tác TBGD của nhà trường cũng còn có những hạn chế là do: Sự nhận thức từ lãnh đạo cũng chưa thật đầy đủ, chưa đánh giá cao việc sử dụng TBGD của giáo viên, chưa quyết tâm và chú trọng chỉ đạo các nhà trường sử dụng có hiệu quả TBGD. Các cấp trên đã có mở các hội thi tự làm đồ dùng, TBGD nhưng các TBGD mang đến dự thi chỉ trưng bày và thuyết trình chưa gắn vào việc giảng dạy ở từng bài, từng phần cụ thể nên giáo viên chưa thấy rõ được tác dụng và hiệu quả của TBGD; Những lớp tập huấn về TBGD thời gian rất ngắn, lại chỉ dừng ở mức hình thức lý thuyết, học viên chưa được tham quan thực tế công tác TBGD ở những đơn vị trường làm tốt công tác này. 3.2.Nguyên nhân chủ quan Nhà trường chưa có một kế hoạch chiến lược hữu hiệu về trang bị, bảo quản và sử dụng TBGD. Cán bộ làm công tác TBGD còn ít kinh nghiệm công tác TBGD nên rất hạn chế trong công tác. Một nguyên nhân quan trọng và chủ yếu đó là sự nhận thức chưa đúng của giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý. Giáo viên đã kém nhiệt tình sử dụng TBGD , kỹ năng sử dụng kém lại ít có cơ hội được tập huấn. Ban lãnh đạo nhà trường lại chưa có biện pháp quản lý, chỉ đạo hữu hiệu, chưa có quy định cụ thể về việc sử dụng TBGD, còn buông lỏng công tác kiểm tra, đánh giá. TBGD tự làm có nhưng sơ sài, đơn điệu, chất lượng chưa cao. Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên nên hiệu quả sử dụng TBGD ở trường tiểu học Tiên Tiến chưa cao, đòi hỏi phải đổi mới công tác quản lý TBGD bàng những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD và góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TBGD Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TIÊN TIẾN - Phï Cõ- H­ng Yªn. Là một hiệu trưởng được trang bị lý luận quản lý, khi đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD ở trường tiểu học”, tôi mạnh dạn đưa ra các biện pháp quản lý của người hiệu trưởng với công tác này ở trường tiểu học Tiên Tiến với thời gian nghiên cứu trải nghiệm trong hai năm học 2011-2012, 2012-2013 như sau: Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của TBGD trong việc đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học 1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý 1.1. Nội dung nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý: Bất cứ một công việc gì thì vai trò chỉ đạo của người quản lý đều rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Một khi =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 13
  14. người cán bộ quản lý có nhận thức đúng và quyết tâm cao thì giáo viên và học sinh sẽ hưởng ứng và quyết tâm thực hiện. Hiện nay, về lý luận cũng như thực tiễn người ta đã bắt đầu công nhận quản lý giáo dục là một nghề, nên để quản lý TBGD đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có nhận thức đầy đủ và thực tiễn thuộc lĩnh vực quản lý và có trình độ vững vàng về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành. Về vấn đề TBGD, người cán bộ quản lý cần phải thấy rõ: + Do nội dung chương trình, sách giáo khoa đã đổi mới, phương pháp dạy học cũng đổi mới theo, TBGD đã được cung cấp với số lượng tương đối nhiều. Tuy chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện nay nhưng cũng cần thừa nhận rằng: Trong quá trình phát triển giáo dục Việt Nam, chưa bao giờ có TBGD nhiều và tương đối đầy đủ như hiện nay. Một phần do đổi mới phương pháp dạy học yêu cầu phải có TBGD, một phần do nền kinh tế của đất nước đã cho phép trang bị TBGD cho ngành Giáo dục và Đào tạo. + TBGD góp phần đổi mới phương pháp dạy học. + Người cán bộ quản lý cũng cần quan tâm đến nội dung về TBGD: máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình, mẫu vật, hoá chất, tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ giáo dục thể chất, âm nhạc, mỹ thuật, thiết bị Nghe – Nhìn; Nguồn gốc, chất lượng, số lượng và sự bảo quản, sử dụng; Sự phân biệt các loại dụng cụ thí nghiệm chứng minh và thực hành; Kinh phí nào để mua TBGD và cho sự bù đắp tiêu hao khi sử dụng; Vai trò của các TBGD tự làm hoặc sưu tầm bởi giáo viên và học sinh; Việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm kê, đánh giá; Các loại sổ sách theo dõi để quản lý TBGD ; Nội quy treo tại các phòng thí nghiệm, … 1. 2. Hình thức tổ chức nâng cao nhận thức: Như vậy, người cán bộ quản lý có thể phải cần đến các phương pháp và phương tiện quản lý để quản lý TBGD (ghi chép, phân loại, lập ma trận, sử dụng máy vi tính…). Muốn nâng cao nhận thức về công tác TBGD người cán bộ quản lý cần: - Chủ động thu thập và xử lý thông tin có liên quan thông qua các tài liệu, sách báo, phương tiện thông tin đại chúng. Nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên, các tài liệu về quản lý giáo dục. - Tham gia các đợt tập huấn chuyên đề, hội thảo, các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tập trung, các lớp bồi dưỡng về quản lý hiệu quả TBGD. - Tham quan học tập các trường làm tốt công tác TBGD. - Tăng cường hoạt động thực tiễn trong công việc hàng ngày. - Tập hợp được sự đóng góp trí tuệ của cộng sự. - Ngoài việc nâng cao nhận thức của bản thân, người cán bộ quản lý với trách nhiệm của mình còn cần có biện pháp nâng cao nhận tức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. 2. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên 2.1. Nội dung nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên: Nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng thì hành động mới đem lại hiệu quả cao. Dân ta có câu: “Tư tưởng không thông thì đeo bình tông không nổi”. Ở đây muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của nhận thức. Như vậy, biện pháp “Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của TBGD trong việc đổi mới phương pháp” là biện pháp có vị trí quan trọng, quyết định hướng đi và hiệu quả của của việc nâng cao chất lượng giáo dục qua việc chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả TBGD. Như phần thực trạng đã đề cập, một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng sử dụng TBGD kém hiệu quả là do giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về công tác TBGD. Chính vì vậy, để nầg cao hiệu quả sử dụng TBGD thì việc đầu tiên là phải nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về công tác này trong nhà trường. =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 14
  15. Về lý luận và thực tiễn đã cho thấy: Giáo viên mãi mãi là người làm chủ TBGD, là người trực tiếp tổ chức cho học sinh sử dụng có hiệu quả TBGD. Muốn vậy ngoài lòng yêu nghề, giáo viên cần phải hiểu rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của TBGD đối với việc đổi mới phương pháp. Bản thân TBGD đã chứa đựng những thông tin cần thiết của nội dung bài học, nó chứa đựng trình độ khoa học kỹ thuật, chứa đựng những yếu tố lịch sử, nó là một thành tố không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Đặc biệt với học sinh tiểu học, thì TBGD lại càng cần thiết và quan trọng trong quá trình dạy học vì đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học chủ yếun là tư duy trực quan hình ảnh. Giáo viên cần nhận thức rõ, phải xác định được nếu không có TBGD thì không thể chuyển tải được kiến thức mới với những môn khoa học thực nghiệm. Khi đã có TBGD thì vấn đề tiếp theo là giáo viên cần có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có hiểu biết về TBGD: nội dung, cấu tạo, chức năng của từng thiết bị, kỹ thuật sử dụng TBGD, hiểu biết sâu sắc về phương pháp dạy học, nắm được tâm lý của học sinh… để sử dụng TBGD có hiệu quả. Chất lương, hiệu quả của đổi mới phương pháp chỉ có thể đem lại từ việc sử dụng hiệu quả TBGD trong quá trình dạy học. 2.2. Hình thức tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên Ngoài việc nâng cao nhận thức cho giáo viên thông qua các chương trình học tập, bồi dưỡng giáo viên theo chu kỳ, bồi dưỡng thường xuyên,… Về phía nhà trường cần tổ chức nhiều biện pháp và hình thức tổ chức khác nhau như: Ngay từ đầu năm học nhà trường cần tổ chức cho giáo viên học tập các Nghị quyết, Luật giáo dục, điều lệ trường tiểu học, quy chế thiết bị giáo dục trong trường phổ thông đÓ họ nắm vững về đường lối, chính sách, quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đầu tư trang bị và sử dụng TBGD của Đảng và Nhà nước. Nhà trường chủ động đặt thêm một số loại báo, tạp chí như: Tạp chí Giáo dục tiểu học của vụ tiểu học, tạp chí Thiết bị giáo dục của Hiệp hội thiết bị giáo dục Việt Nam,…xây dựng thành tủ sách dùng chung và tổ chức cho giáo viên đọc, trao đổi, thảo luận trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Tổ chức cho giáo viên đi tham quan các trường tiểu học làm tốt công tác TBGD để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho bản thân. Ghi lại kết quả tự học vào sổ tích ũy của giáo viên. Biện pháp 2.Tăng cường đầu tư trang bị TBGD Với điều kiện CSVC của địa phương và nhà trường trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế của nhà trường trong xã hội thì nhà trường không thể chỉ trông chờ vào các TBGD được cấp phát mà cần có kế hoạch đầu tư mua sắm những trang thiết bị, những PTKTDH, cần phải xây dựng một hệ thống TBGD tương xứng với với tầm phát triển của nhà trường và với yêu cầu của công tác dạy học trong giai đoạn hiện nay. 2.1. Xây dựng kế hoạch trang bị TBGD Để đạt được một hệ thống TBGD hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy là một việc làm tốn kém và lâu dài, nhà trường tập trung trí tuệ, công sức của nhiều người để xây dựng kế hoạch dài hạn trong khoảng 5 - 10 năm mới có thể hoàn chỉnh được. Kế hoạch về công tác TBGD được xây dựng lồng trong bản kế hoạch chung của nhà trường trong từng năm học, phải đưa thành mục tiêu phấn đấu cần hoàn thành trong chỉ tiêu năm học. Việc xây dựng kế hoạch cần làm từng bước hết sức cẩn thận: - Chuẩn bị kế hoạch: + Người hiệu trưởng phải nắm rõ các văn bản pháp lý, quy chế hiện hành về công tác TBGD, trình độ nhận thức, chuyên môn, ý thức, thái độ của tập thể sư phạm; Nắm được trình độ kỹ thuật, kỹ năng sử dụng TBGD của giáo viên. =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 15
  16. + Cần điều tra thực trạng CSVC, TBGD của đơn vị mình (tình trạng TBGD thiếu, đủ, chất lượng, sự đồng bộ giữa sách, TBGD trình độ giáo viên…); điều kiện bảo quản, sử dụng, thực trạng của vệc dạy và học. + Nắm rõ nguồn tài chính chủ yếu, sự ủng hộ từ bên ngoài … Nói chung, người quản lý phải nắm được tình hình và thông tin có liên quan, những thuận lợi, khó khăn phục vụ cho việc lập và thực hiện kế hoạch. Kế hoạch phải nêu ra được hàng loạt các tình huống, các vấn đề và tìm cách giải quyết các vấn đề đó trong bối cảnh thực tế của trường bằng một mô hình các biện pháp khả thi. - Nội dung kế hoạch: Trong nội dung kế hoạch phải xác định được mục đích của kế hoạch, xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc dạy học, căn cứ vào tình hình thực tiễn của nhà trường. Xã hội đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta sử dụng nhiều thiết bị hiện đại trong hoạt động lao động sản xuất. Do đó trong nhà trường cũng rất cần các TBGD dạy học kỹ thuật hiện đại. Các PTKTDH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo khả năng hình thành, củng cố, hệ thống hoá vận dụng kiến thức vào thực tiễn. PTKTDH hiện đại như máy vi tính, máy chiếu đa năng, máy lưu giữ và tái hiện thông tin, phần mềm dạy học, giáo án điện tử,… đã được đưa vào trong quá trình dạy học. 2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch trang bị: Để thực hiện tốt kế hoạch đã xây dựng, ngay từ đầu năm học hiệu trưởng cần thành lập ban CSVC và TBGD, ban này gồm một phó hiệu trưởng phụ trách hoặc trực tiếp hiệu trưởng phụ trách, cùng với cán bộ thư viện, thiết bị và các tổ trưởng chuyên môn. Nhiệm vụ của ban CSVC, TBGD là phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác TBGD, xem xét các TBGD cần mua sắm và tổ chức cho giáo viên tự làm hoặc sưu tầm TBGD. * Mua sắm TBGD : Cán bộ phụ trách thiết bị, thư viện giúp hiệu trưởng hệ thống lại những TBGD cần mua sắm xếp theo thứ tự ưu tiên: Rất cần thiết, cần thiết, chưa cần thiết. Sau đó tham khảo giá cả thị trường, tìm hiểu nguồn cung cấp, dự toán kinh phí cần thiết cho từng đợt. Hiệu trưởng xem xét lượng kinh phí nhà trường có thể đầu tư là bao nhiêu, cần xin hỗ trợ là bao nhiêu, cần huy động sức dân là bao nhiêu. Khi quyết định mua sắm TBGD nào tôi xem xét theo các định hướng tiêu chuẩn sau: + Công việc giảng dạy có nhất thiết cần đến nó không? + Độ bền và độ an toàn của TBGD như thế nào? + Hình thức có hấp dẫn không? Có đảm bảo tính khoa học, sư phạm không? Giá thành có hợp lý không? Tóm lại, khi mua sắm cần để ý đến giá trị sử dụng của TBGD, TBGD có thể đơn giản hay hiện đại nhưng qua sử dụng nó phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mỹ quan sư phạm, an toàn và có giá cả hợp lý, tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại và không nhất thiết phải là những thiết bị đắt tiền. Biện pháp 3.Tự làm và sưu tầm TBGD Với điều kiện hiện tại của nhà trường và địa phương thì trang bị TBGD bằng con đường mua sắm không thể ngay một lúc có thể đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh nhà trường. Do đó, nhà trường cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong công tác TBGD. Phát động phong trào tự làm TBGD trong giáo viên, học sinh và huy động cả cha mẹ học sinh tự làm những thiết bị cần thiết phục vụ cho việc học tập của con em mình, thu hút được sự quan tâm của cha mẹ học sinh đối với các hoạt động giáo dục của nhà trường, họ thấy được tầm quan trọng và vai trò của TBGD trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và từ đó sẽ ủng hộ nhà trường đầu tư mua sắm những PTKTDH hiện đại. =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 16
  17. Hoạt động tự làm TBGD có có tác dụng huy động mọi tiềm năng, trí tuệ và sự sáng tạo của họ, kích thích hứng thú nghề nghiệp của giáo viên, niềm hăng say học tập của học sinh. Thông qua hoạt động này, tầm hiểu biết và nhận thức của giáo viên được mở rộng, thấy được sự cần thiết phải sử dụng TBGD trong quá trình dạy học và làm xuất hiện nhu cầu tự nhiên trong việc sử dụng TBGD. Hoạt động tự làm TBGD còn có tác dụng phục vụ kịp thời cho việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học. Bởi vì, mỗi giờ học, mỗi nội dung kiến thức đều cần những TBGD tương ứng mà trong các danh mục TBGD tối thiểu được cấp phát không phải lúc nào cũng có đầy đủ. Do đó tự làm TBGD là giáo viên linh hoạt, sáng tạo ra những TBGD phù hợp với nội dung kiến thức mình cần dạy, phù hợp với đối tượng học sinh của lớp minh,… Những TBGD tự làm cần đạt các yêu cầu sau: Đảm bảo tính thực tiễn, tính giáo dục, tính thẩm mỹ, tính sáng tạo và tính kinh tế . Hàng năm nhà trường tổ chức mở lớp tập huấn, hướng dẫn giáo viên tự làm TBGD, mua thêm những tài liệu hướng dẫn giáo viên tự làm TBGD để giáo viên tự đọc, tự tìm hiểu sau đó tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi về phương hướng làm TBGD. Từ đó giáo viên sẽ học tập và biết cách tận dụng những nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có để tự làm TBGD. Để kích thích khả năng sáng tạo của giáo viên, học sinh, hàng năm nhà trường tổ chức các hội thi tự làm TBGD, hội thi khéo tay hay làm, hội thi vẽ về quê hương, đất nước, con người…cho giáo viên và học sinh, mời cha mẹ học sinh cùng tham gia. Hội thi được tổ chức long trọng, các thiết bị được mang đến hội thi không chỉ để trưng bày mà phải được thực nghiệm qua các tiết dạy. Nhà trường chấm thi công bằng, khách quan. Có quy chế khen thưởng xứng đáng đúng đối tượng. Sau mỗi cuộc thi những sản phẩm đạt giải lưu giữ lại tại phòng thiết bị để sử dụng sau này. Sau đây là một vài đồ dùng tự làm của nhà trường đã được sử dụng thường xuyên và đạt hiệu quả: 1- Bộ thẻ từ thể hiện ý kiến của học sinh trong các bài tập trắc nghiệm. Học sinh lớp 5A phấn khởi thể hiện ý kiến của mình trong bài học. 2- Bộ thẻ dùng để chia nhóm khi hoạt động nhóm từ 4 người trở lên các bông hoa, con vật... =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 17
  18. Các em lớp 3A với trò chơi: Câu cá bỏ giỏ. 3- Bộ trò chơi xếp hình TANGRAM Bộ hình tangram gồm 7 hình khi xếp lại với nhau thành một hình vuông. Giáo viên tổ chức cho học sinh trong các cặp, nhóm… xếp 7 hình này thành các hình khác nhau theo các mẫu có sẵn hay khuyến khích học sinh tự nghĩ ra để xếp. Đây là trò chơi vui với các hình hình học giúp học sinh phát triển khái niệm về các hình tam giác và tứ giác đồng thời trí tưởng tượng trong việc tạo hình. Các bạn học sinh lớp 4B hăm hở, sáng tạo trong trò chơi ghép hình. 4-Tên thiết bị dạy học tự làm: Ng«i nhµ cña em Nhóm tác giả Tæ chuyªn m«n 1 + 2 + 3 *LÍ DO Với ý tưởng: tạo hứng thú học tập cho học sinh và giảm bớt những căng thẳng trong các giờ học, để giúp giáo viên có thêm đồ dùng khi tổ chức các trò chơi học tập cũng như các trò chơi trong những ngày sinh hoạt ngoại khóa, tập thể giáo viên nhóm 3 trường =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 18
  19. Tiểu học Tiên Tiến chúng tôi đã thống nhất làm đồ dùng dạy học mang tên “ Ngôi nhà của em " với phương trâm rẻ tiền, dễ làm, dễ vận chuyển, sử dụng tiện lợi. * NGUYÊN LIỆU - 1 hộp chứa ĐDDH làm bằng xốp. - Các con vật, thẻ từ, tranh ảnh, phép tính phục vụ bài dạy. - Một số các phụ kiện nhỏ kèm theo: nam châm, ... *TÁC DỤNG “ Ngôi nhà của em” được sử dụng rộng rãi trong các trò chơi cuối mỗi tiết học, hay có thể dùng trong các tiết ôn tập về Âm – Vần (lớp 1), Ôn tập bảng cộng, trừ nhân , chia trong môn Toán các lớp 1,2,3. Sử dụng trong các chơi “ Thỏ tìm chuồng” trong phân môn Học vần lớp 1, môn Toán lớp 1,2,3 môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3... các trò chơi khác cuối mỗi giờ học. *CÁCH DÙNG Khi dạy từng bài, giáo viên cần nghiên cứu kĩ trò chơi được sử dụng vào hoạt động nào của bài học, chuẩn bị tốt nội dung cần chuyển tải tới học sinh. Ví dụ 1: Dạy các dạng bài học vần lớp 1 Bài 7: AU-ÂU - GV ®Æt ng«i nhµ thø nhÊt nãi: C« cã ng«i nhµ mang vÇn AU - GV ®Æt ng«i nhµ thø 2 : Cô thªm ng«i nhµ vÇn ÂU Vµ nh÷ng chó thá mang trªn m×nh c¸c tõ cã tiÕng chøa vÇn au - ©u C¸c em h·y ®­a chó thá vÒ ®óng ng«i nhµ cña m×nh nhÐ. Cô trò lớp 1B đang đưa thỏ về đúng nhà của mình. Ví dụ 2: Dạy các dạng bài có kết quả cụ thể sö dông ë bµi LuyÖn tËp vÒ b¶ng nh©n 6, chia 6 m«n to¸n líp 3 GV G¾n ng«i nhµ thø nhÊt lµ nh÷ng kÕt qu¶ b¶ng nh©n 6 . Ng«i nhµ thø 2 lµ kÕt qu¶ b¶ng chia 6 HS t×m kÕt qu¶ các phép tính được gắn trên mình các chủ thỏ trªn mçi mçi chó thá vµ ®­a chó vÒ ®óng ng«i nhµcña m×nh. Ví dụ 3: Dạy các dạng bài dựa vào sưu tầm thực tế của học sinh Sö dông ë bµi Th©n c©y m«n TN&XH líp 3 . Chóng t«i cho häc sinh s­u tÇm ë nhµ nhiÒu lo¹i th©n c©y sau ®ã g¾n 2 ng«i nhµ lªn b¶ng - GV ®Æt ng«i nhµ thø nhÊt nãi : C« cã ng«i nhµ mang “Th©n leo” - GV ®Æt ng«i nhµ thø 2 : Cô thªm ng«i nhµ mang “Th©n gç”… HS lªn g¾n vµo ng«i nhµ phï hîp GV vµo bµi míi vµ rót ra bµi häc =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 19
  20. * Sử dụng trong các tiết To¸n bảng cộng, trừ, nhân chia .Vµ m«n LuyÖn tõ vµ c©u d¹ng bµi t×m tõ chØ ®å vËt, c©y cèi...thuéc chñ ®Ò theo mÉu( mçi ng«i nhµ chøa tªn mét chñ ®Ò)... * CÁCH BẢO QUẢN Chúng tôi làm đồ dùng này với phương châm Làm một lần , dùng mãi mãi. Vậy để đồ dùng bền cần để đồ dùng ở đúng nơi quy định của phòng TBĐD. Sau mỗi lần dùng chú ý không để học sinh nghịch tránh bị rách . Với những TBGD đòi hỏi tính kỹ thuật và tính chuyên môn cao của những nhà thiết kế nhà trường có thể lấy ý tưởng của giáo viên và chi kinh phí để thuê các nhà thiết kế làm. Những giáo viên có ý tưởng sáng tạo được khen thưởng xứng đáng. Ví dụ: 6-Tên thiết bị dạy học tự làm: M« h×nh: C©y th«ng minh! Nhóm tác giả: Tæ chuyªn m«n 4 + 5 * MỤC ĐÍCH Xuất phát từ ý tưởng tổ chức các hoạt động mang tính: “Học mà chơi, chơi mà học”, chúng tôi đã sáng tạo ra mô hình: “Cây thông minh” giúp các em haêng say tìm toøi kieán thöùc moät caùch chuû ñoäng thoâng qua vieäc vaän duïng hôïp lyù ñoà duøng dạy học treân lôùp. *NGUYÊN LIỆU - 1 hộp chứa ĐDDH làm bằng phoóc. - 1 cây bằng xốp - Hệ thống điện tử thể hiện bản đồ tư duy. - Các con vật, thẻ từ, tranh ảnh, phép tính phục vụ bài dạy. - Một số các phụ kiện nhỏ kèm theo: dây thép, dây dù, ... * TÁC DỤNG Mô hình có thể sử dụng ở nhiều môn học, có thể sử dụng ở các bước lên lớp của các môn học như: Địa lý, Khoa học, Tiếng Việt, Toán, ... * Môn Địa lý - Dạy bài 7: “Ôn tập” (Địa lý Việt Nam) - Lớp 5 - Dạy bài 22 “Ôn tập” (Châu Á, Châu Âu) - Lớp 5… * Môn Khoa học: - Dạy bài “Cây con mọc lên từ hạt” - Lớp 5 - Dạy bài “Con người cần gì để sống” - lớp 5… * Môn Tiếng Việt: - Tất cả các bài kể chuyện theo tranh từ lớp 1 đến lớp 5. - Các tiết Tập làm văn quan sát tranh và trả lời câu hỏi…. *Môn toán: - Daïy caùc baøi về baûng cộng, trừ trong phạm vi 10. - Các bài ôn tập hình học lớp 4, lớp 5 (dành cho BDHS khá giỏi) - Các bài ôn tập về chu vi, diện tích các hình lớp 4, lớp 5. Ví dụ 1: Dạy các dạng bài theo phương pháp “Sơ đồ tư duy” =============================================================== TrÇn ThÞ Minh Hoa – Hiªô tr­ëng Tr­êng TH Tiªn TiÕn. N¨m häc 2012-2013 20
nguon tai.lieu . vn