Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY KÝ HIỆU NGÔN NGỮ CHO TRẺ KHIẾM THÍNH
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT Mã số:………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY KÝ HIỆU NGÔN NGỮ CHO TRẺ KHIẾM THÍNH Người thực hiện: NGUYỄN THỊ NGỌC TRINH Lĩnh vực nghiện cứu: - Quản lý giáo dục:…………. □ - Phương pháp dạy học bộ môn: Ký hiệu ngôn ngữ. - Lĩnh vực khác: ………..□ Có đính kèm: □ Mô hình □ Phần mềm □ Phim ảnh □ Hiện vật khác Năm học 2011 - 2012 1
  3. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ NGỌC TRINH 2. Ngày, tháng, năm sinh : 01- 10- 1977 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: A 1/038 Lạc Sơn – Quang Trung – Thống Nhất – Đồng Nai. 5. Điện thoại: CQ: 0613954171 ĐTDĐ: 0919307387 6. Fax: Email: ngoctrinh77@gmail.com 7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn khối 3,4,5- CPTTT 8. Đơn vị công tác: Trung tâm Nuôi dạy trẻ Khuyết tật Đồng Nai Khu phố 3- Tân Bản – Bửu Hòa Biên Hòa- Đồng Nai II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Trình độ chuyên nhôn cao nhất: Đại học Sư phạm - Năm nhận bằng: 2011 - Chuyên nghành đào tạo: Giáo dục Tiểu học. III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy trẻ khiếm thính - Số năm có kinh nghiệm: 13 năm. - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Sử dụng giao tiếp tổng hợp trong giảng dạy trẻ Khiếm thính. + Nâng cao hoạt động tổ chuyên môn Tiểu học. + Một số biện pháp rèn đọc chữ Braile cho trẻ Khiếm thị. 2
  4. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Tru t Nu D tr K u t t t MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY KÍ HIỆU NGÔN NGỮ CHO TRẺ KHIẾM THÍNH I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trẻ Khiếm thính là một trong những đối tượng khó khăn nhất trong giáo dục đặc biệt. Do khiếm khuyết về thính giác, trẻ rất khó khăn trong giao tiếp với mọi người xung quanh và phát triển nhận thức của bản thân. Nếu để trẻ có thể giao tiếp bằng ngôn ngữ nói thì việc thiết yếu hàng đầu là phải cung cấp cho trẻ máy trợ thính phù hợp, trẻ được can thiệp sớm từ nhỏ, có môi trường học tập và luyện nghe nói tốt. Thế nhưng không phải gia đình nào có trẻ khiếm thính cũng mua được máy trợ thính tốt và tạo điều kiện cho con nghe nói tốt được. Hơn 90 các em Khiếm thính đang theo học tại Trung tâm Nuôi dạy Trẻ Khuyết tật Đồng Nai là những em được sinh ra bởi cha m bình thường nên ngôn ngữ kí hiệu không phải là ngôn ngữ m đẻ của các bậc phụ huynh, do không có kinh nghiệm nên cha m rất l ng t ng khi nuôi dạy con cái khiếm thính và phần lớn là không hiểu con cái mình muốn gì có suy nghĩ như thế nào Một số ít còn lại được sinh ra bởi cha m điếc câm thì ngôn ngữ kí hiệu là tiếng m đẻ của họ. Khi đến trường phần lớn các em học sinh khiếm thính dùng ngôn ngữ kí hiệu để sử dụng trong giao tiếp hàng ngày l c này thì ngôn ngữ kí hiệu được coi là tiếng m đẻ của học sinh khiếm thính. Một trong các môn đặc thù đang được giảng dạy tại Trung tâm là môn Kí hiệu ngôn ngữ với mục tiêu phát triển vốn kí hiệu ngôn ngữ, giúp học sinh khiếm thính có phương tiện để trao đổi thông tin trong quá trình học tập và giao tiếp. Việc hình thành, phát triển kĩ năng sử dụng kí hiệu ngôn ngữ cho học sinh khiếm thính góp phần xây dựng hệ thống kí hiệu của người Điếc Việt Nam ngày càng phong ph và hoàn thiện hơn, đó cũng là một trong những mục tiêu trong kế hoạch phát triển giáo dục đặc biệt của Trung tâm đã xây dựng và hướng tới trong nhiều năm qua. Việc dạy kí hiệu ngôn ngữ làm sao cho học sinh khiếm thính tiếp thu được kí hiệu, cấu tr c ngữ pháp của ngôn ngữ kí hiệu và cách ứng dụng ngôn ngữ kí hiệu vào cuộc sống là vấn đề hiện nay của Trung tâm Nuôi dạy Trẻ Khuyết tật nói riêng và các cơ sở chuyên biệt nói chung đang gặp phải những khó khăn nhất định. Xuất phát từ thực tế giảng dạy môn Kí hiệu ngôn ngữ của bản thân, tôi xin được trao đổi cùng các đồng nghiệp về Một số biện pháp dạy kí hiệu ngôn ngữ cho học sinh Khiếm thính với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học về bộ môn kí hiệu ngôn ngữ nhằm gi p giáo viên và học sinh thực hiện kí hiệu ngôn ngữ tốt hơn. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. C s u 3
  5. Kí hiệu ngôn ngữ là quy ước về ý nghĩa của sự vật, sự việc… thông qua bàn tay. Sử dụng thị giác để hiểu nội dung giao tiếp. Đây là hình thức giao tiếp thuận lợi và hiệu quả nhất đối với người khiếm thính. Quy t c biểu đạt kí hiệu - Sử dụng cả hai tay và ngón tay. - Hướng của bàn tay về phía trước. - Chuyển động của tay phía trước bụng, trong khoảng không gian quy định. - Tay, ngón tay chuyển động theo các hướng : lên, xuống, trong, ngoài, tròn theo chiều kim đồng hồ hay ngược lại…. Hiện nay hầu hết những người khiếm thính ở Việt Nam nói chung và ở Đồng Nai nói riêng đều sử dụng ngôn ngữ kí hiệu để giao tiếp với nhau. Chỉ có một ít người khiếm thính sử dụng ngôn ngữ nói, lí do là số người khiếm thính này bị điếc nh có khả năng sử dụng lời nói hoặc không có dịp tiếp x c với những người điếc khác. Ngôn ngữ kí hiệu được cộng đồng người điếc sử dụng rộng rãi. Đây là thứ ngôn ngữ sử dụng hình dạng của bàn tay, chuyển động của cơ thể, cử chỉ điệu bộ và sự thể hiện trên khuôn mặt để trao đổi với nhau, nói lên những suy nghĩ, nhu cầu và cảm x c. Cũng như ngôn ngữ nói, ngôn ngữ kí hiệu là một ngôn ngữ thực sự hay còn gọi là tiếng m đẻ của người điếc, có ngữ pháp riêng và cấu tr c riêng giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ kí hiệu tuy cả hai đều quy về Tiếng Việt chung nhưng lại có sự khác biệt nhau rất rõ rệt về trật tự từ của câu. Ví dụ: Ngôn ngữ nói: Tôi ăn hai quả táo Ngôn ngữ kí hiệu: Tôi/ quả táo/ ăn/ hai Từ vựng: Như tất cả các ngôn ngữ thông thường, để học tốt kí hiệu ngôn ngữ trước tiên phải học và nhớ các từ, ở Trẻ khiếm thính học từ vựng ngôn ngữ kí hiệu d dàng hơn nếu trẻ được nhìn thấy trực tiếp. Do vậy cần r n thêm cho trẻ các kĩ năng phát huy trí tưởng tượng, kết hợp tay, thân thể, n t mặt và kh u hình vừa làm kí hiệu vừa nói . Nhờ có thực hành nên trẻ có thể học và sử dụng ngôn ngữ kí hiệu không mấy khó khăn. Nếu những trẻ nghe được bình thường có thể dùng ngôn ngữ lời nói để trao đổi với người nghe bình thường khác thì nhũng trẻ sử dụng ngôn ngữ kí hiệu cũng có thể giao tiếp với bất kỳ ai nếu người đó cũng biết ngôn ngữ ký hiệu đó một cách hoàn chỉnh. Không giống ngôn ngữ nói, đối với trẻ Khiếm thính Việt Nam biết ngôn ngữ kí hiệu thành thạo có thể giao tiếp được với trẻ Khiếm thính biết kí hiệu đến từ nước khác d dàng hơn là đối với trẻ nghe bình thường đến từ hai nước này khi giao tiếp bằng lời nói với nhau. 2. Nộ du , b ệ p áp t ực ệ các ả p áp Để có thể thực hiện các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng khi dạy phân môn kí hiệu ngôn ngữ cho học sinh khiếm thính, tôi có những biện pháp sau: 2.1 m n n n h n nh m đ n đ n h sinh. Do không có chương trình, sách giáo khoa cụ thể nên để gi p học sinh khiếm thính r n luyện kĩ năng học và sử dụng kí hiệu ngôn ngữ, trước tiên chính 4
  6. giáo viên phải xác định và n m rõ mục tiêu chính của bài học theo chủ đề là gì? Mức độ tiếp thu của từng em như thế nào Chính chủ đề là điểm tựa để học sinh n m được các kí hiệu có liên quan với nhau, không đi quá xa chủ đề. Xác định từng đối tượng học sinh để lập kế hoạch bài giảng cho phù hợp. 2.2 n n nh ho ph n ph p h nh h h h Với mục tiêu hình thành và phát triển vốn kí hiệu, r n kĩ năng giao tiếp bằng kí hiệu ngôn ngữ cho trẻ Khiếm thính giáo viên cần vận dụng các phương pháp phát huy tính tích cực chủ động của học sinh; ch ý hơn về thực hành giao tiếp, lặp lại, đóng vai, tận dụng những tình huống cụ thể đang xảy ra để dạy trẻ sử dụng kí hiệu kết hợp với chữ viết và tiếng nói… đồng thời biết phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học khác. Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy trong một tiết học: làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, làm việc chung cả lớp. Ví dụ: dạy trẻ kí hiệu con m o cần sử dụng bằng kí hiệu, bằng ngôn ngữ nói, bằng chữ viết và tranh ảnh hay vật thật. Giáo viên n m b t thực tế về khả năng phát triển kí hiệu của từng em để đưa ra những phương pháp và hình thức hỗ trợ kịp thời. Bởi trong môt lớp có thể có nhiều trình độ khác nhau về kí hiệu ngôn ngữ. Cũng như các môn học khác, khi dạy môn kí hiệu ngôn ngữ việc chu n bị tranh ảnh, đồ dùng dạy học để cho tiết dạy sinh động hứng th cũng không k m phần quan trọng. Ngoài ra giáo viên cũng có thể sử dụng powerpoint để gi p cho bài dạy của mình có hiệu quả hơn. Chu n bị hệ thống câu hỏi gợi ý phù hợp cho từng đối tượng. Các em khá giỏi nêu các câu hỏi tổng quát, đối với các em yếu nên chẻ nhỏ câu hỏi. Ví dụ: Chủ đề thiên nhiên - Giáo viên cho học sinh xem một số tranh ảnh liên quan đến các hiện tượng thiên nhiên mưa, n ng, gió, bão… - Học sinh nêu các hiện tượng trên bằng các kí hiệu tự phát. - Giáo viên cung cấp Kí hiệu ngôn ngữ thống nhất chung, giải nghĩa từ cho trẻ hiểu sau đó giáo viên cho học sinh lặp lại cá nhân, nhóm, cả lớp về kí hiệu vừa học. - Giáo viên nêu gợi ý để học sinh cùng thảo luận về các hiện tượng trên. - Thông qua hoạt động trò chơi học sinh được kh c sâu thêm kí hiệu Trời n ng - Làm động tác trời n ng - Đội mũ Trời mưa - Làm động tác mưa - che dù ….. 5
  7. 2.3 n ph p n h a. Các í hiệu đ u tiên Đối với trẻ Khiếm thính việc học những kí hiệu đồ vật gần gũi và người thân là rất quan trọng đối với trẻ. Do đó việc dạy kí hiệu đầu tiên phải ch ý đến những người gần gũi với b nhất. Ví dụ: ông, bà, ba, m , anh, chị, cô, bạn … hoặc những đồ vật mà trẻ yêu thích. Biện pháp: Đối với những người gần gũi với trẻ: ra những dấu hiệu đơn giản, làm kí hiệu g n với đối tượng - cung cấp kí hiệu thống nhất kết hợp chữ viết. Ví dụ: ba Đối với các đồ vật gần gũi, giáo viên chỉ vào đồ vật được làm kí hiệu, cung cấp kí hiệu để gi p trẻ tạo được mối liên hệ giữa đồ vật và kí hiệu. Giáo viên làm kí hiệu tên đồ vật hoặc người thân quen một vài lần, yêu cầu trẻ quan sát tay và khuôn mặt khi giáo viên làm kí hiệu. Giáo viên quan sát phản ứng của trẻ nếu trẻ không phản ứng giáo viên lặp lại từ một vài lần, yêu cầu trẻ khác nh c lại, nếu trẻ hiểu giáo viên tuyên dương trẻ kịp thời. Giáo viên khuyến khích và tạo cơ hội cho trẻ sử dụng các kí hiệu càng nhiều càng tốt b. ối v i các chữ cái ng n tay Chữ cái ngón tay là hệ thống chữ cái được biểu thị bằng các ngón tay đây là một trong những dạng ngôn ngữ không lời gi p cho trẻ khiếm thính học ngôn ngữ, đặc biệt hỗ trợ trẻ trong giai đoạn đầu gi p trẻ đọc và viết chính xác tiếng Việt. Hệ thống từ điển kí hiệu ngôn ngữ của trẻ Khiếm thính hiện nay chưa được đầy đủ và thống nhất, do đó khi Trẻ Khiếm thính sử dụng kí hiệu có những tiếng từ chưa có kí hiệu chung buộc trẻ phải sử dụng chữ cái ngón tay khi giao tiếp hoặc trẻ giải thích kí hiệu như tên riêng của cá nhân, địa danh. Lưu ý vị trí của tay khi sử dụng chữ cái ngón tay: - Chỉ dùng một tay trái hoặc phải - Tay để ngang miệng, lòng bàn tay hướng về phía trước - Chỉ chuyển động các ngón tay và cổ tay, không chuyển động cả cánh tay. - Vị trí của các ngón tay phải chính xác. Biện pháp: 6
  8. Giáo viên dạy trẻ học cách làm kí hiệu các chữ cái, cách đặt vị trí của bàn tay tiếp đến là cách di chuyển bàn tay và cuối cùng làm hình dạng bàn tay và các ngón tay cho đ ng. Để làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải kiên nh n, động viên khuyến khích trẻ khi trẻ thể hiện. Ví dụ: đánh tên bằng chữ cái ngón tay T Hình chữ CCNTB T- U- / -T c. ối v i các t ch h nh động cảm c mô tả Biện pháp: Giáo viên quan sát thông tin trẻ muốn thể hiện qua cử chỉ, điệu bộ, n t mặt, tiếp đến giáo viên cung cấp cho trẻ các kí hiệu để trẻ thể hiện. Nhấn mạnh và làm kí hiệu cần học một vài lần, khuyến khích trẻ b t chước và làm theo. Khi trẻ đã học được kí hiệu giáo viên khuyến khích trẻ sử dụng thường xuyên qua các hoạt động hàng ngày. Ví dụ: dạy từ vui vẻ - Giáo viên đính hình các bạn học sinh đang cười đùa vui vẻ - Yêu cầu học sinh nêu cách hiểu và biểu đạt từ bằng kí hiệu ngôn ngữ - Giáo viên nhận x t, giải nghĩa từ: vui vẻ là thể hiện niềm vui với mọi người xung quanh, sau đó cung cấp KHNN từ vui vẻ - Yêu cầu học sinh thể hiện lại từ trên. Vui vẻ Ví dụ: dạy cụm từ ánh lửa bập bùng 7
  9. - Giáo viên cho trẻ quan sát mô hình minh họa hoặc cảnh đống lửa đang cháy ánh lửa l c sáng, l c tối, l c nhỏ, l c to và giải thích cho trẻ hiểu khái niệm bập bùng. - Giáo viên cung cấp cách biểu đạt bằng kí hiệu ngôn ngữ và chữ viết. Sau đó yêu cầu học sinh thể hiện lại kí hiệu bập bùng d. Đối v i các hái niệm tr u t ợng hông cụ thể ho c t t ợng thanh Hệ thống ngôn ngữ kí hiệu này thường được minh họa cho việc giải thích các khái niệm trừu tượng, không cụ thể và nhất là tượng thanh do vậy giáo viên cần phải cụ thể hóa, hình tượng hóa các khái niệm sau đó dùng đồ dùng trực quan (tranh ảnh, vật thật, phim ảnh hoặc đóng vai. Kết hợp dùng lời nói ngôn ngữ kí hiệu cử chỉ điệu bộ để gi p các em hiểu khái niệm. Ví dụ: Muốn giải nghĩa cho các em hiểu từ yêu thương giáo viên làm cách sau: - Ngữ cảnh: cho một học sinh lên làm m u, giáo viên vuốt tóc em học sinh tỏ cử chỉ gần gũi chăm sóc. - Giáo viên làm kí hiệu yêu thương . - Giáo viên nói, viết lên bảng hoặc dùng phiếu chữ giới thiệu cho các em từ yêu thương . + Hoặc có thể dùng bằng tranh ảnh - Giáo viên có thể cho các em xem ảnh một người m ôm con một cách gần gũi. Giáo viên làm kí hiệu yêu thương tiếp đến giáo viên nói, viết từ yêu thương . Đối với một số khái niệm khác như: hạnh ph c, tí tách, đau khổ… giáo viên có thể dùng cách tương tự để cung cấp khái niệm cho các em. Để học sinh hiểu và nhớ tốt khái niệm, giáo viên cũng cần phải nhạy b n n m b t những tình huống xảy ra trong thực tế hàng ngày để nh c lại khái niệm đã học. đ. ối v i các câu h i đ n giản Khi giáo viên hỏi một câu hỏi, đầu tiên giáo viên phải trả lời m u cho trẻ để trẻ hiểu và áp dụng. Ví dụ: - Em có mấy quyển vở - Em có 2 quyển vở Giáo viên cố ý trả lời sai để khuyến khích trẻ phát hiện lỗi sai và đưa ra câu trả lời đ ng. Ví dụ: Em có 2 cái áo. Đ ng hay sai Khuyến khích trẻ giao tiếp với bạn và học thêm nhiều kí hiệu mới với những câu hỏi đơn giản cái gì Ở đâu Mấy ... e. ối v i các nh m í hiệu Sau khi trẻ đã có một vốn kí hiệu nhất định và biết dùng các kí hiệu trong giao tiếp cũng như hiểu và làm theo các yêu cầu đơn giản, các em s b t đầu gh p các kí hiệu lại với nhau để thể hiện ý hoàn chỉnh. Ví dụ: Trẻ chỉ vào cái áo và kí hiệu đ p Cái áo cái áo đ p Giáo viên nhấn mạnh: Cái áo này đ p Cái áo màu hồng đ p 8
  10. Cái áo m mua. …. Giáo viên dựa theo hiểu biết hoặc kí hiệu mà các em đã học, dùng các câu hỏi đơn giản để mở rộng ra. Yêu cầu học sinh lặp lại câu hoàn chỉnh một vài lần. Từ các nhóm kí hiệu giáo viên nâng dần lên cho trẻ sử dụng thành câu dài hơn. g. huyển dịch đoạn v n ra í hiêu ngôn ngữ Ở các lớp 3,4,5 sau khi trẻ hiểu, sử dụng, giải thích được nghĩa của kí hiệu giáo viên đưa ra một số bài tập đọc ng n yêu cầu học sinh đọc hiểu nội dung và chuyển dịch bài tập đọc sang kí hiệu ngôn ngữ. Ở giai đoạn này trẻ không còn dịch theo từng tiếng nữa mà phải chuyển dịch theo từ phù hợp với ngữ cảnh. Ví dụ: Bài Hạt gạo làng ta khổ cuối Hạt gạo làng ta Gửi ra tiền tuyến Gửi về phương xa. Em vui em hát. Hạt vàng làng ta. Bên cạnh đó giáo viên có thể phối kết hợp với các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tạo môi trường giao tiếp có chọn lọc để học sinh có cơ hội thực hành, củng cố mở rộng vốn từ có định hướng và phát triển các kĩ năng giao tiếp bằng kí hiệu ngôn ngữ. h. ánh giá ết quả học t p : Như các môn học khác việc đánh giá kết quả hình thành và phát triển kí hiệu ngôn ngữ của học sinh khiếm thính là cần thiết. Đánh giá khả năng sử dụng kí hiệu ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập nhằm tìm ra những biện pháp phát triển khả năng giao tiếp cho trẻ khiếm thính phù hợp và hiệu quả hơn. Nội dung đánh giá: kĩ năng hiểu và biểu đạt kí hiệu ngôn ngữ trong giao tiếp thông thường và kĩ năng dịch, di n đạt một đoạn văn ng n, một bài tập đọc ra kí hiệu ngôn ngữ. Hình thức đánh giá: đánh giá định tính về kĩ năng giao tiếp, cách thể hiện kí hiệu ngôn ngữ. Đánh giá định lượng với yêu cầu hiểu nội dung đoạn, bài tập đọc, trả lời câu hỏi bằng kí hiệu ngôn ngữ, dịch bài đọc bằng kí hiệu ngôn ngữ. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Việc sử dụng ngôn ngữ kí hiệu trong quá trình dạy học cho trẻ khiếm thính s có lợi rất nhiều về mặt tâm lí vì ngôn ngữ kí hiệu là tiếng m đẻ của người khiếm thính. Sau 3 năm thực hiện đưa chương trình môn kí hiệu ngôn ngữ là môn học đặc thù của trẻ vào các tiết chính khóa tại Trung tâm đã nhận được kết quả cao và sự thành công nhất định. Kết quả khảo sát vào đầu năm học môn kí hiệu ngôn ngữ khối lớp 3, 4, 5 khiếm thính thu được như sau: Xếp loại Khối Sỉ số Giỏi Khá TB Yếu 3 8 1 3 3 1 4 8 2 4 2 9
  11. 5 10 1 2 4 3 Tổng số 26 2 – 7.7 % 7 – 26.9 % 11 – 43.3 % 6 – 23.0 % Qua thống kê khảo sát chất lượng đầu năm cho thấy học sinh trung bình và học sinh yếu còn nhiều, số học sinh giỏi và khá chưa cao. Tôi đã mạnh dạn trao đổi với tổ vào những buổi sinh hoạt chuyên môn để đề ra các biện pháp giảng dạy nhằm gi p học sinh tiếp thu n m b t bài học tốt hơn, nâng cao chất lượng hiệu quả môn Kí hiệu ngôn ngữ. Sau khi áp dụng các biện pháp trên với từng trình độ của khối lớp tôi đã khảo sát lần 2 vào giữa học kì II. Kết quả cho thấy: Xếp loại Khối Sỉ số Giỏi Khá TB Yếu 3 8 2 4 2 4 8 3 2 3 5 10 4 4 2 Tổng số 26 9 – 34.6 % 10 – 38.5 % 7 – 26.9 % Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng của học sinh đã được nâng lên rõ rệt. Cụ thể học sinh biểu đạt các kí hiệu đ ng yêu cầu, trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra, khả năng dịch đoạn văn cũng trôi chảy hơn. Kết quả trên đã cho thấy chương trình dạy kí hiệu ngôn ngữ được thiết kế theo từng chủ đề với từng bài học theo hệ thống là dạy các từ câu đoạn nên rất phù hợp với học sinh khiếm thính Tiểu học khi vốn Tiếng Việt còn hạn chế. Kết th c năm học, học sinh lớp 3,4,5 có thể phân tích được câu, dịch đoạn văn trôi chảy từ tiếng việt sang kí hiệu ngôn ngữ. Học sinh mạnh dạn tự tin hơn không còn rụt r , nh t nhát trong các giờ học hay các hoạt động ngoài giờ. Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: Muốn gi p học sinh học tốt môn Kí hiệu ngôn ngữ giáo viên phải không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm những hình thức riêng phù hợp với nội dung từng bài dạy và từng trình độ nhận thức của học sinh, tạo điều kiện cho các em tham gia học tập một cách hứng th . Hy vọng đây là những biện pháp thiết thực để giáo viên có định hướng khi giảng dạy phân môn kí hiệu ngôn ngữ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh khiếm thính. IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Làm thế nào để các biện pháp dạy kí hiệu ngôn ngữ thực sự có ích trong quá trình dạy học cho trẻ khiếm thính do vậy tôi có một số đề xuất sau: Đối với giáo viên dạy trẻ khiếm thính: - Việc dạy học và sử dụng kí hiệu ngôn ngữ phải được lồng gh p trong tất cả các môn học, các loại hình ngôn ngữ. - Giáo viên không ngừng học hỏi trau dồi thêm vốn ngôn ngữ kí hiệu cho bản thân, không ngại khi học thêm từ trẻ, sử dụng thành thạo kí hiệu ngôn ngữ. - Tổ chức các hoạt động với những hình thức phong ph s gi p trẻ khiếm thính tự tin, mạnh dạn hơn khi sử dụng ngôn ngữ m đẻ của mình. 10
  12. Đối với Trung tâm và các cấp quản lí ngành - Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng hệ thống kí hiệu ngôn ngữ. - Tạo phong trào học tập kí hiệu ngôn ngữ trong cộng đồng. - Có tài liệu kí hiệu dành cho trẻ khiếm thính - Ban hành tài liệu hướng d n dạy kí hiệu ngôn ngữ dành cho giáo viên. - Nên hình thành câu lạc bộ cho người khiếm thính nhằn tạo điều kiện cho các em học sinh có thể giao lưu và học tập thêm kí hiệu ở cộng đồng người điếc bên ngoài làm cho vốn từ của trẻ thêm phong ph hơn. + Với các ban ngành khác và gia đình - Tạo sự phối hợp liên ngành trong công tác hỗ trợ người khiếm thính. - Tuyên truyền nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng tránh phân biệt đối xử, kì thị người khuyết tật. - Gia đình có trẻ khiếm thính cần tìm hiểu các tài liệu, tham gia các lớp ngôn ngữ kí hiệu để giao tiếp và hỗ trợ con em mình phát triển tốt hơn tránh tình trạng để trẻ khuyết tật cô đơn ngay chính tại gia đình của mình. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Gi p đỡ trẻ điếc- dịch từ nguyên bản tiếng Anh Helping Children Who Are Deaf – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội- năm 2006. - Chu n kiến thức kĩ năng môn kí hiệu ngôn ngữ. - Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở Tiểu học Tài liệu bồi dưỡng giáo viên – Nhà xuất bản Giáo dục Biên Hòa, ngày 22 tháng 5 năm 2012 NGƯỜI THỰC HIỆN N u ễ T ị N ọc Tr 11
  13. SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TTND TRẺ KHUYẾT TẬT Độc p – Tự do –H p úc Biên Hòa, ngày tháng 5 n m 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011- 2012 Tên sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY KÝ HIỆU NGÔN NGỮ CHO TRẺ KHIẾM THÍNH Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ NGỌC TRINH Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trung tâm Nuôi Dạy trẻ Khuyết tật Đồng Nai Lĩnh vực: - Quản lý giáo dục □ - Phương pháp dạy học bộ môn: Ký hiệu ngôn ngữ □ - Phương pháp giáo dục □ - Lĩnh vực khác □ Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng : Tại đơn vị □ Trong Ngành □ 1.Tí ớ - Có giải pháp hoàn toàn mới  - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  2. H ệu quả - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả  3. K ả ă áp dụ - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách : Tốt  Khá  Đạt  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực ti n, d thực hiện và d đi vào cuộc sống : Tốt  Khá  Đạt  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng : Tốt  Khá  Đạt  XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 12
nguon tai.lieu . vn