Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trãi ……….……………… Mã số:............................... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  HIỆU TRƯỞNG VỚI VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG "TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC" Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI Người thực hiện: Trương Văn Sơn Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn................. Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác.......................................... Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2012 - 2013 02- LLKHSKKN
  2. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC ------------------- I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN: 1. Họ và tên: Trương Văn Sơn 2. Ngày tháng năm sinh: 1965 3. Nam, nữ: nam 4. Địa chỉ: 531/64 đường Phạm Văn Thuận, khu phố 2- Phường Tam Hiệp- Biên Hòa- Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613.881221- 3884351 (CQ) (DĐ): 0918.767293 6. Fax: 061.3881183 E-mail: thanhtutinh@yahoo.com.vn 7. Chức vụ: Hiệu trưởng 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Trãi II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 1986 - Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP TP Hồ Chí Minh ngành Ngữ văn III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC: - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy - Số năm có kinh nghiệm: 27 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:  Chuyên đề: " Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện sắp xếp phân công CB- GV trong công tác tổ chức chuẩn bị giảng dạy nội dung, chương trình GDQP"  Chuyên đề: " Công tác giáo dục chính trị, giáo dục truyền thống thi đua hoàn thành mục tiêu " Học tốt - dạy tốt" trong nhà trường ở địa bàn vùng tôn giáo"  Sáng kiến kinh nghiệm: - Xử lý tình huống giáo viên vi phạm quy chế dạy thêm, học thêm. - Hiệu trưởng quản lý hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Nguyễn Trãi. -Xây dựng các tiêu chí và thang điểm thi đua khối THPT & xây dựng bản cam kết thi đua cho các trường THPT Tỉnh Đồng Nai. - Một số biện pháp để nâng cao công tác phòng chống ma túy trong trường THPT Nguyễn Trãi. - Hiệu trưởng với vấn đề quản lý và xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT Nguyễn Trãi.
  3. Sáng kiến kinh nghiệm: HIỆU TRƯỞNG VỚI VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG "TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC" Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI I. PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài: Xã hội hoá giáo dục là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm huy động toàn xã hội làm công tác giáo dục; huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể , các tổ chức xã hội góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân. Chủ trương xã hội hóa giáo dục được mọi người đánh giá là đúng đắn, tuy nhiên trong quá trình thực hiện, vẫn còn nhiều người chưa hiểu và ủng hộ công tác xã hội hóa giáo dục như tham gia cùng với nhà trường hỗ trợ việc dạy và học, tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho học sinh, chăm lo cơ sở vật chất, điều kiện dạy và học… để nâng cao hiệu quả giáo dục. Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT về việc phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013. Phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đạt các mục tiêu: xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội; phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội. Nhà trường là một thiết chế trong hệ thống giáo dục quốc dân, một tổ chức đặc biệt của xã hội. Để hoàn thành nhiệm vụ cao quý của mình, nhà trường phải thực sự trở thành một môi trường văn hoá, lành mạnh, an toàn và thân thiện. Đó chính là điều kiện cần thiết để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học sao cho mọi thành viên được phát huy tối đa năng lực của mình. Mô hình trường học thân thiện do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEP) đề xướng, xây dựng và triển khai từ vài thập kỷ nay ở nhiều nước trên thế giới và đã thu được những kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên thực tế ở các nhà trường nói chung cũng như ở các trường THPT Thành phố Biên Hòa nói riêng, CBQL nhà trường vẫn còn rất lúng túng trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại cơ sở của mình. Năm học 2012 – 2013 là năm học tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Vấn đề đặt ra cho các giáo viên là cần phải làm những công việc gì để thực hiện tốt phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” một cách hiệu quả ? . Đây là vấn đề tương đối mới cần nhiều sự đầu tư của giáo viên, vì thế tôi chọn đề tài "Hiệu trưởng với vấn đề quản lý và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường THPT Nguyễn Trãi" để nghiên cứu.
  4. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số vấn đề quản lý và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường THPT Nguyễn Trãi. 3. Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường THPT Nguyễn Trãi. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài - Tổng hợp các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Tỉnh Đồng Nai, các công trình khoa học, các tài liệu có liên quan đến đề tài. 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra 4.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ 5. Cấu trúc đề tài: Đề tài gồm 3 phần chính - Phần mở đầu. - Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài - Nội dung đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Chương 2: Thực trạng vấn đề quản lý và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường THPT Nguyễn Trãi. Chương 3: Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường THPT Nguyễn Trãi. - Kết quả. - Bài học kinh nghiệm - Kết luận - Tài liệu tham khảo. - Phụ lục.
  5. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI : 1. Thuận lợi: - Trường THPT Nguyễn Trãi là đơn vị có kỷ cương nề nếp, có thành tích thi đua nhiều năm liền, đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên đoàn kết, có năng lực. Được sự hỗ trợ tích cực của Ban đại diện hội cha mẹ học sinh trường và Ban đại diện chi hội cha mẹ học sinh các lớp. - Trường THPT Nguyễn Trãi thuộc phường Tân Biên là một phường tương đối lớn, đa số dân theo đạo Thiên chúa, có dân số trẻ. Số lượng học sinh đông là nguồn nhân lực bổ sung dồi dào cho lực lượng lao động trong tương lai nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức về giáo dục, y tế, chăm sóc và tạo điều kiện thuận lợi phát triển cho học sinh. - Truyền thống dạy tốt, học tốt nhiều năm qua của đơn vị đã tạo nền tảng vững chắc cho các phong trào thi đua. Đội ngũ sư phạm đoàn kết, trình độ chuyên môn khá đồng đều và tương đối vững tay nghề, đa phần trẻ, nhiệt tình. Học sinh nhìn chung chăm ngoan, yêu thích các nội dung hoạt động xây dựng trường thân thiện, HS tích cực. - Tập thể sư phạm nhà trường đều có ý thức và tinh thần trách nhiệm đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh; rất nhiều thầy cô giáo luôn luôn trăn trở, tìm mọi biện pháp để giáo dục học sinh tiến bộ vươn lên. Ban Đại diện Hội cha mẹ học rất nhiệt tình và thường xuyên phối hợp, chăm lo đến các hoạt động của nhà trường, nhất là công tác giáo dục đạo đức học sinh. Nhiều học sinh có ý thức, tư cách đạo đức tốt làm hạt nhân tốt ở các tập thể học sinh. - Sự phát triển và lan rộng của hệ thống Internet bên cạnh mặt tích cực giúp phát triển tri thức, cập nhật những thành công, mở rộng hiểu biết và tăng cường các mối quan hệ... cũng đã có những tác động tiêu cực đến đời sống của học sinh. Từ việc sử dụng Internet làm công cụ giải trí tiêu phí thời gian, sức lực và tiền bạc vào game online, sử dụng tiện ích chát, truy cập trang web đen như một thú tiêu khiển, sinh ra thói lừa lọc, mua bán đồ đạc ảo bằng tiền thật...Từ môi trường giao tiếp ảo, nhiều học sinh đã ảo hoá những thông tin cá nhân (tên, tuổi, giới tính, địa phương cư trú, hình dáng...) và đi đến cung cấp thông tin giả. - Trường học thân thiện là một mô hình trường học do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đề xướng, xây dựng và triển khai từ vài thập kỷ qua ở nhiều nước trên thế giới và đã thu được những kết quả tốt đẹp. Ở Việt Nam, Bộ GD-ĐT đã phối hợp với UNICEF tổ chức thí điểm xây dựng mô hình trường học thân thiện tại nhiều trường Tiểu học và THCS, năm nay Bộ GD-ĐT quyết định tiến hành mở rộng mô hình này ở tất cả các cấp học phổ thông (có cả THPT). - Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện trong dạy học, thân thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh, đánh giá công bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Các
  6. thầy, cô giáo trong quá trình dạy học phải thân thiện với mọi năng lực thực tế của mọi đối tượng học sinh, để các em tự tin bước vào đời. 2. Khó khăn: - Trường thiếu cơ sở vật chất, trường phải học 2 buổi, quỹ thời gian dành cho các hoạt động chuyên đề, sinh hoạt ít. - Phong trào mới với nhiều nội dung chưa có mô hình điểm để cơ sở học tập rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. - Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, nền kinh tế thị trường đã từng bước hình thành và phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là đến đạo đức trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Việc xuất hiện ngày càng nhiều những hiện tượng tiêu cực trong đời sống đạo đức xã hội: tội phạm ngày càng gia tăng; lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền; nhiều giá trị xã hội bị đảo lộn, sự mất phương hướng ...đang là những vấn đề đáng lo ngại của xã hội. Đặc biệt nó đã len lỏi vào lối sống, phong cách, quan điểm và tư tưởng của thế hệ học sinh, làm cho đạo đức của nhiều học sinh bị sa sút nghiêm trọng. - Do đặc thù học sinh ở thành phố, nên ít nhiều cũng chịu tác động của các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn xã hội trong nền kinh tế thị trường của một đô thị mới. Trong qúa trình giáo dục đạo đức học sinh, một số ít bộ phận hoặc cá nhân có liên quan chưa nhận thức đầy đủ về vị trí tầm quan trọng của công tác này. Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến giáo dục con em, còn nuông chiều phó mặc cho nhà trường; thậm chí có phụ huynh còn bất lực trước con cái…Trong quá trình thực hiện, có lúc sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các tổ chức, cá nhân trong cũng như ngoài nhà trường là trở ngại hạn chế chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Một bộ phận nhỏ học sinh chưa có ý thức phấn đấu rèn luyện, vi phạm nội qui nhà trường, vi phạm luật giao thông, và một số vi phạm khác.... - Công tác chỉ đạo, nghiên cứu, tìm tòi giải pháp mới trong công tác Đoàn và phong trào học sinh chưa thật sự được chú trọng, các hoạt động được tổ chức theo kinh nghiệm, ít sáng tạo. Đội ngũ cán bộ Đoàn còn thiếu về số lượng và kỹ năng nghiệp vụ. Một số hoạt động phong trào còn tổ chức theo hướng áp đặt, chủ quan, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu và sở thích của học sinh, thiếu tính sáng tạo, tính tự quản chưa cao. Không gian và thời gian dành cho công tác Đoàn trong nhà trường còn hạn hẹp, giáo viên - Bí thư Đoàn chưa xây dựng được các hoạt động thực sự sáng tạo, có tính giáo dục và hấp dẫn các em học sinh, đội viên tham gia. Thực trạng đó cũng đặt ra những yêu cầu về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường, tăng cường các hoạt động ngoại khoá, mở rộng hơn không gian và thời gian hoạt động cho Đoàn. Triển khai phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” một phần đáp ứng, giải quyết những nhu cầu, khó khăn trên.
  7. III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI: Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN: - Tuổi học sinh THPT là lứa tuổi vị thành niên, giai đoạn này các em đang phát triển mạnh về thể chất, tâm sinh lý, các em dễ xúc động, dễ vui, dễ buồn chán. Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em thành người lớn. Các em có xu hướng muốn tự khẳng định mình. Đây cũng là giai đoạn các em thích tìm tòi, khám phá những điều mới, lạ của cuộc sống xung quanh. Đồng thời, ở lứa tuổi này nhu cầu giao tiếp với bạn bè và môi trường xung quanh rất lớn, dễ đi đến những hành động thiếu suy nghĩ. Chính vì vậy các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và ngoài xã hội cần quan tâm sát sao, động viên điều chỉnh kịp thời các hành động của các em. Để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới là đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các nhà quản lý giáo dục cần tập trung chỉ đạo và quản lý tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức, tạo sân chơi cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. - Chủ trương xã hội hóa giáo dục đã được Đại hội lần thứ VII của Đảng khởi xướng và tiếp tục được Nghị quyết Đại hội VIII, IX và X đẩy mạnh: xã hội hóa công tác giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức xã hội góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân ngày càng phát triển. Đồng thời được cụ thể hóa qua chỉ thị 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Công tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng giáo dục học sinh. Điều 93 Luật Giáo dục năm 2005 khẳng định: “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục”. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, công tác phối hợp còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển thực tiễn, dẫn đến tình trạng nhiều trẻ em chưa được hưởng điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục tốt nhất. - “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” là một môi trường giáo dục có sự kết hợp chặt chẽ, tích cực giữa nhà trường và cộng đồng nhằm hướng tới một môi trường giáo dục an toàn, bình đẳng, thân thiện, hiệu quả, tạo hứng thú cho HS tích cực học tập và tham gia các hoạt động khác, góp phần đảm bảo quyền trẻ em, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Mô hình “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do UNICEF đưa ra đã được nhiều nước thực hiện và có hiệu quả. Từ đó có thể thấy, mô hình này có cơ sở khoa học, lý luận vững chắc và đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn. - Xuất phát từ mục tiêu giáo dục, học tập kinh nghiệm có chọn lọc của các nước trên thế giới, qua thực tiễn gần 10 năm thực hiện của các dự án, theo nghiên
  8. cứu nhu cầu thực tiễn của phát triển giáo dục Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trực tiếp chỉ đạo xây dựng mô hình trường học thân thiện, học sinh tích cực trong nhà trường phổ thông. Tháng 7 năm 2008, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã chính thức ra chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông trong giai đoạn 2008- 2013 đến nay phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được các nhà trường tích cực hưởng ứng và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. 2. NỘI DUNG: 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2.2.1. Quản lý nhà trường: Nhà trường là một cơ sở giáo dục - nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục, khi nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý giáo dục, khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính nhà nước - xã hội trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước. Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Quản lý trường học là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. Nội dung công tác quản lý trường học: - Quản lý hoạt động dạy học và quản lý các hoạt động giáo dục khác hướng đến phát triển; - Phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên; - Huy động các nguồn lực phát triển nhà trường; - Xây dựng và phát triển các mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội. 2.2.2. Văn hoá nhà trường. Văn hoá nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác biệt với các tổ chức khác.Văn hoá nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành bầu không khí các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử… được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận. 2.2.3. Trường học thân thiện. Trường học thân thiện là nơi quyền trẻ em được tôn trọng và hài lòng với việc chăm sóc và day dỗ của nhà trường. Trường học thân thiện sẽ là môi trường tốt để
  9. mỗi trẻ em đều có cơ hội phát triển tiềm năng tới mức tối đa, trở thành con người tích cực, năng động, tự tin trong học tập và rèn luyện. Trường học thân thiện là một môi trường học tập lành mạnh, an toàn tránh được những bất trắc, nguy hiểm đe doạ học sinh, học sinh được quan tâm, chăm sóc và bảo vệ, các nhu cầu thiết yếu của con người được đảm bảo. Đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng dạy nhiệt tình với tinh thần, trách nhiệm cao, có tấm lòng thương yêu quý mến học sinh cùng với sự hỗ trợ tích cực của gia đình và xã hội trong việc chăm sóc, dạy dỗ học sinh. 2.2. VAI TRÒ CỦA NHÀ TRƯỜNG THPT TRONG PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH HỌC SINH - Xu hướng đổi mới và phát triển giáo dục toàn cầu Quá trình giáo dục phải hướng tới người học với các biểu hiện sau: 1) Tính cá thể người học được đề cao; 2) Coi trọng trong mối quan hệ giữa lợi ích của người học với mục tiêu phát triển xã hội và mục tiêu phát triển cộng đồng, xã hội; 3) Nội dung giáo dục phải sáng tạo, theo nhu cầu người học; 4) Phương pháp giáo dục là cộng tác, hợp tác giữa người dạy và người học, công nghệ hoá và sử dụng tối đa tác dụng của công nghệ thông tin; 5) Hình thức tổ chức giáo dục đa dạng, linh hoạt phù hợp với kỷ nguyên thông tin và nền kinh tế tri thức nhằm tạo khả năng tối ưu cho người học lựa chọn hình thức học và 6) Đánh giá kết quả học tập trong trường học phải đổi mới để thực sự có những phán quyết chính xác về kiến thức, kỹ năng và thái độ người học. - Ý nghĩa của việc phát triển văn hoá nhà trường + Sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường văn hoá xã hội nơi các em lớn lên; môi trường văn hoá trường học thuận lợi giúp trẻ có nhiều cơ hội để phát triển; môi trường này không thuận lợi (thù nghịch) làm thui chột sự phát triển; + Văn hóa nhà trường lành mạnh giúp giảm bớt sự không hài lòng của GV và giúp giảm thiểu hành vi cử chỉ không lịch sự của học sinh; + Tạo ra môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học, khuyến khích GV, HS nỗ lực rèn luyện, học tập đạt thành tích mong đợi; + Văn hóa nhà trường lành mạnh nuôi dưỡng, hỗ trợ việc dạy và học. 2.3. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA “XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC” 2.3.1. Mục tiêu “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội. Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả. 2.3.2. Nội dung xây dựng xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực a. Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn b. Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa
  10. phương, giúp các em tự tin trong học tập c. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh d. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh e. Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương 2.3.3. Ý nghĩa của xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Ý nghĩa quan trọng nhất của việc xây dựng trường học thân thiện là tạo nên một môi trường giáo dục (Cả về vật chất lẫn tinh thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm bảo quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, với các mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ. KẾT LUẬN: Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực là phấn đấu hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng ở mỗi trường học môi trường sư phạm lành mạnh, an toàn, tạo cơ sở vững chắc cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Cuộc vận động này sẽ là một quá trình đi từ nhận thức đến thực tiễn nên không tự nhiên mà có, mà là kết quả của quá trình phấn đấu gian khổ, phối hợp nhiều lực lượng, vai trò của mỗi nhà trường trong đó có đội ngũ CBQL, thầy cô giáo và học trò là lực lượng nòng cốt, trở thành hiện thực sau một quá trình tự hoàn thiện, phát huy các yếu tố thân thiện đã có, khắc phục yếu kém, bổ sung mọi thiếu hụt để đạt chuẩn quốc gia, từng bước thực hiện “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Trường học thân thiện là trường học phát huy được những giá trị truyền thống của phong trào “Dạy tốt, học tốt”, mọi thành viên đều tự giác thực hiện khẩu hiệu “Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”, trò phải chăm ngoan học giỏi, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Trong xu thế hội nhập, việc xây dựng và thực hiện mô hình trường học thân thiện cần kết hợp từ lý luận và thực tiễn trong nước cũng như tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới. Chương 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI 2.4. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI: - Trường THPT Nguyễn Trãi được thành lập năm học 1983-1984 từ một phân hiệu của trường THPT Thống Nhất A, tại Phan Hạnh xã Hố Nai 3. Năm học đầu tiên có 21 lớp, 1098 học sinh, 55 giáo viên, công nhân viên, tiếp quản cơ sở vật chất của trường trung học y tế tỉnh Đồng Nai. Đến năm học 2012 -2013, sau 30 năm hình thành và phát triển hiện có 31 lớp, 1339 học sinh, 81 Cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Học sinh của trường đa số theo đạo Thiên Chúa, chủ yếu học sinh của các phường Tân Biên, Tân Hòa, Hố Nai, Hố Nai 3 (Trảng Bom).
  11. - Nhà trường liên tục 22 năm liền (1989 - 2012) là tập thể lao động xuất sắc được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba (1995), Huân chương lao động hạng nhì (2001), Huân chương lao động hạng nhất (2009); cờ Thi đua xuất sắc của UBND Tỉnh ( 2002 - 2003) và (2003-2004), Thủ tướng chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc (2003). Trường được UBND tỉnh cấp bằng công nhận đơn vị văn hóa năm 2001; 2002; 2003; 2004, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 và 5 năm liền (2000-2005). Chi bộ Đảng 20 năm liền (1992-2012) đạt danh hiệu trong sạch - vững mạnh, thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện nhà trường được Tỉnh ủy tặng bằng khen và cờ luân lưu. Công đoàn trường liên tục đạt vững mạnh, được Liên đoàn Lao động Tỉnh và Công Đoàn Giáo dục VN tặng bằng khen, Tổng Liên đoàn Lao động VN tặng bằng khen năm 1999, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011. Đoàn TNCS HCM liên tục đạt danh hiệu vững mạnh được Tỉnh đoàn và Thành đoàn tặng bằng khen, Trung ương Đoàn TNCS HCM tặng bằng khen năm 1995 và 2004, 2008, 2009, 2011. - Trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010. - Về phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc trường phát động và thực hiện từ năm 1992 đến nay được Bộ Công An tặng 18 bằng khen; UBND tỉnh tặng 8 Bằng khen. Năm 2006, 2007, 2008, 2009 được Bộ Công An tặng cờ luân lưu xuất sắc phong trào BVANTQ; Bằng khen của Bộ Công An năm 2010, 2011, 2012. Giấy khen của Công an Tỉnh Đồng Nai về thành tích xuất sắc trong 3 năm thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (2005-2008) cho Trường THPT Nguyễn Trãi, cho cá nhân ông Trương Văn Sơn. Trường là đơn vị tiêu biểu của ngành GD-ĐT về thành tích phòng chống ma túy và phòng chống tội phạm. - Là trường công lập có kỉ cương nề nếp tốt, có chất lượng văn hóa cao trong khối các trường THPT của tỉnh. Trường là đơn vị có thành tích trong bồi dưỡng và thi học sinh giỏi: Kết quả: đạt 26 giải (Nhì: 03- Toán 1, Anh 1, Địa 1; Ba: 05- Lý 1, Hóa 2, Văn 1, Địa 1; KK: 18); xếp hạng thứ 8/51 trường). Thi học sinh giỏi máy tính casio cấp Tỉnh đạt 31 giải, xếp hạng 3/39 trường THPT. Cuối năm học 2011- 2012, toàn trường có 196 học sinh giỏi toàn diện, 961 học sinh tiên tiến (học sinh giỏi và tiên tiến: tỷ lệ 83,6%), 1376 học sinh xếp loại đạo đức tốt và khá, đạt tỉ lệ: 105,1%; tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng ở khối 10 và 11: 99,89%; tỉ lệ Thi TN THPT: 100%, xếp thứ hai các trường THPT toàn tỉnh (trong đó TN xếp loại giỏi: 67 em; khá: 263 em tỷ lệ 69,47%). - Tham gia hội thi Thanh niên với ATGT do thành Đoàn tổ chức; cử 02 Đoàn viên tham gia hội thi “ Kể chuyện làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cấp khối THPT. Đạt 01 giải Nhì, 01 giải KK. Chi đoàn GV tổ chức tham quan các di tich lịch sử tại TP. HCM nhằm tăng cương kỹ năng sống cho học sinh, thu hút 400 ĐVTN tham gia. - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Công đoàn trường là các đơn vị vững mạnh được TW Đoàn và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen . 2.5. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ “XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC” Ở TRƯỜNG
  12. THPT NGUYỄN TRÃI. 2.5.1. Thực trạng công tác quản lý và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở Trường THPT Nguyễn Trãi:  Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh: - Khảo sát 52 giáo viên về nhận thức tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh: 49/52 giáo viên cho là rất quan trọng (94,23%), 3/52 giáo viên cho là quan trọng (5,76%). Qua khảo sát cho thấy hầu hết giáo viên nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đó là một yếu tố thuận lợi rất cơ bản để nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh.  Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh: - Qua khảo sát 45 phụ huynh học sinh, 100% ý kiến đồng tình với nội dung giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường. Phụ huynh học sinh có những nhận định, đánh giá và ghi nhận sự chuyển biến của nhà trường: nề nếp hơn, học sinh chăm ngoan hơn, ít bỏ học hơn, không vi phạm các tệ nạn xã hội … Như vậy, các bậc phụ huynh học sinh đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây là yếu tố thuận lợi cho trường trong triển khai xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.  Ý thức thực hiện nội quy của học sinh: - Kết quả điều tra 45 cán bộ giáo viên: 95% có ý kiến học sinh nhà trường đa số ngoan; 4% ý kiến nhận định còn một bộ phận học sinh không ngoan; 1% ý kiến cho rằng còn số ít học sinh rất không ngoan. Qua khảo sát giáo viên cho thấy các vi phạm của học sinh biểu hiện: Không mặc đồng phục khi tới trường, nghỉ học không có lý do chính đáng, không học bài, không chuẩn bị bài khi đến lớp, vi phạm Quy chế thi và kiểm tra, làm việc riêng trong giờ học; một số học sinh vi phạm các điều cấm đối với học sinh như: hút thuốc, chơi game…  Nguyên nhân vi phạm nội quy của học sinh: Nguyên nhân dẫn tới việc học sinh vi phạm đạo đức là do: Thiếu sự quan tâm của gia đình (80%); bản thân học sinh không có sự rèn luyện tốt (10%); tác động tiêu cực của bạn bè (5%); ảnh hưởng của khoa học công nghệ (5%). Đây thực sự là vấn đề rất đáng quan tâm của lãnh đạo nhà trường để đưa ra các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của nhà trường. 2.5.2. Một số kết quả công tác quản lý và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở Trường THPT Nguyễn Trãi: - Qua khảo sát cho thấy hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Từ nhận thức trên, hàng năm ngay từ đầu năm học, căn cứ nhiệm vụ năm học, lãnh đạo nhà trường đã xây dựng kế hoạch xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Nội dung tuyên truyền, giáo dục bám sát chủ đề năm
  13. học, các chủ đề, chủ điểm gắn với với các ngày truyền thống, ngày tết, ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn trong năm. - Qua các hoạt động xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, đạo đức học sinh có nhiều chuyển biến tích cực, học sinh chăm ngoan hơn, số học sinh vi phạm nội quy học sinh giảm; tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt năm sau cao hơn năm trước; số học sinh vi phạm kỷ luật giảm; năm học 2012 – 2013 nhà trường không có học sinh vi phạm pháp luật.  Chất lượng giáo dục đạo đức và văn hóa của trường 3 năm học gần đây: Kết quả các chỉ tiêu Năm học thực hiện 2009 -2010 2010 -2011 2011 - 2012 Tổng số học sinh 1464 1385 1354 1459 1385 1354 Kết quả lên lớp (99.7%) (100%) (100%) 486 462 474 Kết quả học sinh tốt nghiệp (99.38%) (99.57%) (100%) 72 81 38 Hạnh kiểm Khá (4.92%) (5.8%) (2.81%) 1380 1295 1309 Hạnh kiểm tốt (94.26%) (93.5%) (96.68%) 170 196 185 Học sinh giỏi cấp trường (11.61%) (14.2%) (13.66%) Học sinh giỏi cấp tỉnh 31 36 57 32 36 34 Giáo viên giỏi cấp trường (38%) (44%) (45%) 3 01 Giáo viên giỏi cấp tỉnh (3.6%) (1.3%) 8 9 10 Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở (9.5%) (11%) (12.3%) 05 5 01 Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh (5.9%) (6.2%) (1.2%) 52 74 68 Lao động giỏi (62%) (91.3%) (84%)
  14. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRÃI. 2.6. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỂ XÂY DỰNG BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC Xuất phát từ lý luận xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực nhằm tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho học sinh. Từ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường THPT Nguyễn Trãi trong những năm gần đây, bản thân tôi đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường THPT Nguyễn Trãi, khi xây dựng các biện pháp này, chúng tôi dựa vào các nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu đào tạo; - Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi; - Đảm bảo phù hợp với đặc điểm và điều kiện nhà trường; - Đảm bảo tính đồng bộ. 2.6.1. Các biện pháp xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường THPT Nguyễn Trãi: 2.6.2. Biện pháp1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về vai trò và trách nhiệm của việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: a. Mục đích: Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường để tất cả các lực lượng thấy được vai trò, tầm quan trọng và thống nhất quan điểm xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở mô hình nhà trường hiện nay là vô cùng quan trọng và cần thiết. Bởi vì có nhận thức đúng mới chỉ đạo hành động và có thái độ đúng. đối với việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường THPT. b. Nội dung: Trước hết cần khắc phục những quan niệm chưa đúng hoặc chưa đầy đủ về sự cần thiết phải xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực: - Đối với giáo viên: còn một bộ phận giáo viên chưa thống nhất về các nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực hoặc chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc thực hiện các nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Một số giáo viên cho rằng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh ở trên lớp là còn rất khó, hơn nữa giáo viên chưa tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của phong trào thi đua; một số giáo viên có nhu cầu đổi mới nhưng chưa làm chủ được phương pháp dạy học tích cực. Vì vậy, dẫn đến hiện tượng áp đặt phương pháp dạy học tích cực một cách hình thức, ôm đồm, chưa khoa học gây quá tải cho cả giáo viên và học sinh. - Đối với học sinh: một bộ phận học sinh chưa hiểu đúng thế nào là “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nên các em cho rằng đây chỉ là
  15. phong trào mang tính hình thức. Một số học sinh thì lại quan niệm các em đến trường chủ yếu học văn hóa và tham gia các phong trào văn hóa, văn nghệ, còn việc rèn luyện kỹ năng sống là thuộc bản thân và gia đình các em, cũng như việc chăm sóc các di tích lich sử các em cũng chưa nhận thức được. - Đối với cha mẹ học sinh: không ít cha mẹ học sinh xem việc giáo dục con em mình là việc của nhà trường, của thầy cô giáo nên có thái độ khoán trắng cho thầy cô. Đây là một quan niệm sai lầm vì giáo dục toàn diện cho con em mình là sự phối hợp hài hòa giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Hơn nữa, một bộ phận cha mẹ học sinh lại cho rằng việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực là nhiệm vụ của nhà trường, còn đối với con em họ khi ở gia đình thì phải sống theo hoàn cảnh, tập tục gia đình... - Đối với xã hội: Các cấp quản lý, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội... chưa có sự quan tâm sâu sát và chưa có kế hoạch, biện pháp cụ thể nhằm kết hợp cùng với nhà trường xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực. c. Cách thức thực hiện: - Ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường cần tổ chức thảo luận về Chỉ thị của Bộ trưởng, kế hoạch triển khai của ngành và Tỉnh Đồng Nai. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trực tiếp hoặc bằng các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội, thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, đồng thời thấy được vai trò và trách nhiệm của mình đối với phong trào. - Trang bị kiến thức cơ bản về công tác xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực cho Hội đồng giáo dục nhà trường, từ đó xây dựng qui ước nội bộ kế hoạch hành động cho các tập thể và cá nhân. - Tổ chức hội thảo để quán triệt quan điểm, phương pháp phối kết hợp tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. - Tuyên truyền, vận động trong đội ngũ thực hiện các phong trào thi đua tạo nền tảng cho phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực như: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Dạy tốt, học tốt”, cuộc vận động: “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, và “mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” - Tổ chức hội thi tìm hiểu, kể chuyện về các hoạt động giáo dục liên quan đến các nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 2.6.3. Biện pháp 2: Lập kế hoạch xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: a. Mục đích: Kế hoạch xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực cho nhà trường trong từng năm học và trong kế hoạch chiến lược của nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. CBQL kiểm tra, đánh giá được mức độ, năng lực và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực của từng bộ phận, tổ chức đoàn thể và cá nhân để tiếp tục rút kinh
  16. nghiệm hay điều chỉnh kế hoạch giáo dục hợp lý, kịp thời, hiệu quả. b. Nội dung - Xác định mục tiêu, yêu cầu, nội dung, quy mô tổ chức thực hiện xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, đáp ứng yêu cầu xã hội. Đồng thời phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi từng khối lớp và phù hợp với mục tiêu giáo dục THPT. - Xác định các nguồn lực: giáo viên, học sinh, Đoàn thanh niên, chính quyền, các tổ chức xã hội, cha mẹ học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí, thời gian, những thuận lợi, khó khăn, mặt mạnh, yếu, từ đó xây dựng kế hoạch xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực cho nhà trường phù hợp. c. Cách thức thực hiện: - Bước 1: Thành lập Ban chỉ đạo “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhà trường, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Phân công Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chung của nhà trường làm định hướng để các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, tổ chuyên môn và các tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể lồng ghép nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Kế hoạch phải xác định rõ tên chủ đề, mục đích yêu cầu, nội dung, hình thức hoạt động - Bước 2: Tổ chức thảo luận, lấy ý kiến đóng góp thống nhất của Chi bộ, BGH, Hội đồng giáo dục nhà trường về bản dự thảo kế hoạch xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực nhằm tạo sự đồng tình, thống nhất cao của toàn thể CBQL, giáo viên, nhân viên nhà trường cộng đồng trách nhiệm phối hợp xây dựng thành công trường học thân thiện, học sinh tích cực. - Bước 3: Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các ý kiến đóng góp, người lập kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện kế hoạch, trình hiệu trưởng phê duyệt, sau đó triển khai kế hoạch xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực đến toàn thể nhà trường và các lực lượng giáo dục có liên quan tổ chức thực hiện. 2.6.4. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an toàn và hiện đại: a. Mục đích: Thực hiện biện pháp này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cho các lực lượng giáo dục nhà trường trong việc tạo dựng một môi trường học tập đẹp về cảnh quan sư phạm. b. Nội dung: - Bảo đảm trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát. - Trong các dịp Tết, lễ 20/11 tổ chức để học sinh trồng cây và chăm sóc cây. - Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, được giữ vệ sinh sạch sẽ. - Huy động học sinh tích cực tham gia bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh các công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân. c. Cách thức hiện:
  17. - Có kế hoạch thực hiện quy hoạch trồng cây ở trường một cách hợp lý. Phân công khu vực chăm sóc vườn hoa cây cảnh cho từng tập thể lớp, tạo sự thi đua giữa các lớp. - Đo độ sáng ở từng phòng học vào lúc ít sáng nhất trong ngày, từ đó thiết kế, bố trí đèn hợp lý để đủ ánh sáng cho học sinh và giáo viên. - Phân công Tổ chủ nhiệm có kế hoạch thường xuyên tổ chức dọn dẹp nhà vệ sinh.Gắn các biển hiệu ở nhà vệ sinh kêu gọi mọi người có ý thức giữ gìn vệ sinh chung. - Đặt thùng rác ở các vị trí thích hợp, kêu gọi mọi người bỏ rác đúng nơi quy định để bảo vệ cảnh quang môi trường. - Ban giám hiệu nhà trường cần có kế hoạch hoạt động cụ thể cho việc tu sửa nhà vệ sinh, trồng cây xanh, sửa chữa phòng học... và huy động kinh phí. 2.6.5. Biện pháp 4: Đẩy mạnh chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục toàn diện, phát huy tính tích cực của học sinh: a. Mục đích: - Biện pháp này nhằm tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các họat động giáo dục toàn diện ở nhà trường và tại cộng đồng. - Phát huy sự chủ động, sáng tạo của thầy, cô giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục trong điều kiện hội nhập quốc tế. b. Nội dung: - Xây dựng kế hoạch giáo dục trong nhà trường với các nội dung phong phú nhằm đạt mục tiêu giáo dục toàn diện cho cho học sinh. - Thầy cô giáo cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học để khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. - Học sinh được phép hỏi, trao đổi, thảo luận với thầy cô, bạn bè khi chưa hiểu bài, đồng thời đề xuất sáng kiến và cùng các thầy cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả ngày càng cao. c. Cách thực hiện: - Cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học của Bộ, của Sở GD&ĐT theo chỉ đạo của Sở, triển khai tới 100% giáo viên trong trường, nhân các điển hình giáo viên dạy giỏi cấp trường. - Động viên, khích lệ học sinh phấn đấu vươn lên trong học tập và rèn luyện, đặc biệt là khích lệ kịp thời đối với học sinh yếu kém khi các em có sự tiến bộ dù rất nhỏ. - Phát động phong trào thi đua tích cực, chủ động, giúp đỡ nhau trong học tập, học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém. - Tạo điều kiện cho các em ngoài học tập còn được tham gia vào các hoạt động giáo dục, rèn luyện khác để các em được phát triển toàn diện. - Giáo viên rèn cho các em thói quen tự học, tự nghiên cứu, tổ chức hoạt động nhóm, đồng thời tìm hiểu thêm tài liệu ngoài bài giảng của giáo viên ở
  18. trường. Hướng dẫn học sinh tìm kiếm tư liệu bổ ích ở thư viện, trên internet ... để hỗ trợ cho việc học trên lớp và làm cho HS hứng thú học tập hơn. - Xây dựng một băng hình về tiết dạy, các hoạt động ngoại khóa, lồng ghép nội dung dạy kiến thức với các nội dung giáo dục khác như giáo dục bảo vệ môi trường, rèn luyện kỹ năng sống...phù hợp với điều kiện của địa phương. - Động giáo viên sưu tầm tài liệu, sách báo, tra cứu thông tin trên mạng internet để xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ giảng dạy và học tập, nghiên cứu, đề xuất sáng kiến về đổi mới phương pháp dạy học. - Tổ chức các cuộc hội thảo, thảo luận, trao đổi về đổi mới phương pháp dạy học như thế nào và áp dụng ở nhà trường ra sao để có cách thức thực hiện thống nhất trong việc đổi mới phương pháp ở tất cả các môn học. - Thực hiện các tiết điển hình dạy học bằng phương pháp đổi mới ở tổ chuyên môn và ở toàn trường để giáo viên trong trường trao đổi và rút kinh nghiệm. - Đưa ra nội dung thi đua giữa các tổ như: chống dạy chay, tích cực sử dụng đồ dùng dạy học, giáo án điện tử. Thực hiện phong trào tự làm đồ dùng dạy học...Lãnh đạo nhà trường có sự kiểm tra, đánh giá và khen thưởng kịp thời. 2.6.6. Biện pháp 5: Thành Lập phòng “Tư vấn học đường” trong nhà trường: a. Mục đích: Tư vấn học đường là một phương pháp giáo dục thực hiện trong nhà trường để là chỗ dựa tinh thần cho học sinh khi các em cần sự giúp đỡ. Thực chất của biện pháp này nhằm mục đích nâng cao sự hiểu biết, vốn sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT như: Học tập, sức khoẻ, tâm lý lứa tuổi, văn hóa ứng xử, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới... Hơn nữa, đối tượng học sinh ở tuổi mới lớn với nhiều những bỡ ngỡ, va vấp, khó khăn, cần sự chia sẻ trong các mối quan hệ với thầy cô, ban bè, gia đình, ở nhà trường và ngoài xã hội. b. Nội dung: - Tư vấn, giúp đỡ các em có những khó khăn, vướng mắc trong học tập, cuộc sống cần tháo gỡ, việc chọn ngành, nghề cho tương lai. - Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, kỹ năng ứng xử văn hóa, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội, cũng như thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm. Rèn luyện cho học sinh khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ, nói một cách có hệ thống, tự tin khi trình bày trước tập thể. - Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác. - Có sự hiểu biết nhất định về tâm sinh lý lứa tuổi, về bình đẳng giới. c. Cách thực hiện: - Thành lập phòng tư vấn học đường gồm sự tham gia của chi đoàn giáo viên (mỗi bộ môn lấy một giáo viên), BCH Đoàn thanh niên. Phòng tư vấn này sẽ có kế hoach hoạt động cụ thể và có người thường trực thường xuyên để giúp đỡ những vướng mắc của học sinh.
  19. - Thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên, có thể tổ chức các cuộc thi liên quan đến kĩ năng sống như: Thi cắm trại nhanh, nấu cơm nhanh và ít tốn củi, xử lý tình huống cấp cứu khi có tai nạn, diễn thuyết về các đề tài thanh thiếu niên và xã hội quan tâm, hiểu biết về sự bình đẳng giới, luật hôn nhân và gia đình (Vấn đề tảo hôn...) hay các tệ nạn xã hội hay thi ứng xử các tình huống bất kỳ mà các em gặp phải trong cuộc sống. - Mời các chuyên gia đến nói chuyện với các em về một số lĩnh vực như: y tế, văn hóa, bình đẳng giới... - Ban Giám Hiệu nhà trường cùng tổ chức công Đoàn và Đoàn thanh niên có sự kiểm tra, đánh giá hoạt động này. 2.6.7. Biện pháp 6: Đổi mới và tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là giáo dục truyền thống văn hóa lịch sử địa phương: a. Mục đích: - Giáo dục ngoài giờ lên lớp là một nội dung rất phong phú trong hoạt động giáo dục của nhà trường, nó bao gồm các hoạt động giáo dục lồng nghép các môn học, các chương trình giáo dục tuyên truyền, hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao và hoạt động tham gia đóng góp xây dựng cộng đồng, xã hội...Các em học sinh không chỉ là đối tượng được giáo dục để tự nâng cao thể chất, kỹ năng, mà thông qua hoạt động tiếp cận của học sinh khi tham gia vào các hoạt động giáo dục truyền thống, các trò chơi dân gian, múa các điệu múa truyền thống của địa phương, các em phát huy cao độ sự nhận thức cũng như tính tích cực của trong việc tự giáo dục. Đồng thời góp phần bảo tồn, phát huy truyền thống văn hóa, lich sử địa phương cũng như nuôi dưỡng và phổ biến văn hóa dân tộc ở lứa tuổi quan trọng nhất để hình thành ý thức dân tộc. Vì vậy, thực hiện thành công biện pháp này là góp phần đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh trong các nhà trường hiện nay. - Nâng cao nhận thức của CBGV, HS về hoạt động ngoài giờ lên lớp. b. Nội dung: - Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. - Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể. - Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh. - Nhà trường nhận chăm sóc một di tích lịch sử, văn hóa ( Nghĩa trang Liệt sĩ phường Tân Biên) góp phần làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn, hấp dẫn hơn; tuyên truyền, giới thiệu các công trình, di tích ở địa phương với bạn bè. c. Cách thực hiện: - Căn cứ vào các tài liệu hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Bộ VH- TT- DL tình hình thực tế địa phương, lựa chọn các trò chơi dân gian, loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, các hoạt động tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị di tích lich sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương phù hợp để đưa vào nhà trường.
  20. - Lựa chọn chủ đề giáo dục hằng tháng như: “Thanh niên với lý tưởng sống”, “Người tốt việc tốt”, “Lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai”, “ Khi tôi 18 tuổi” " Ngày hội nghề nghiệp" để trao đổi với các em trong các buổi sinh hoạt dưới cờ. - Tổ chức các phong trào thi đua chào mừng ngày lễ của dân tộc, ngày lễ của ngành, các chương trình phát động như tháng An toàn giao thông, ngày môi trường, ngày Nước thế giới... - Lựa chọn các trò chơi dân gian vốn có thuận lợi và vừa ít tốn kém lại dễ thực hiện và đảm bảo an toàn, hiệu quả như: Kéo co, ném còn, đẩy gậy, nhảy bao bố... - Tổ chức các hoạt động thể thao như: đá cầu, bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, điền kinh... - Đối với các hoạt động văn nghệ: Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ để học sinh có nhiều cơ hội để thể hiện, giao lưu: Văn nghệ đầu tuần, đêm liên hoan văn nghệ Chào mừng năm học mới, chào mừng 20/11, 26/3, giai điệu tuổi hồng... - Phối hợp chặt chẽ với ngành VH- TT- DL, tổ chức Đoàn để thực hiện hoạt động chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa ở địa phương. - Lập kế hoạch phân công các lớp, nhóm học sinh chăm sóc, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thường xuyên. - Khuyến khích giáo viên các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, giáo dục công dân... đưa vào bài giảng các nội dung hoặc yêu cầu bài tập gắn với các di tích lich sử, văn hóa địa phương. 2.6.8. Biện pháp 7: Huy động và đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí cho kế hoạch xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. a. Mục đích: Tạo nguồn kinh phí hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần cho các nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. b. Nội dung - Đầu tư xây dựng nhà vệ sinh, trồng cây xanh, các phòng chức năng, phòng học bộ môn, nhà truyền thống. - Trang bị phương tiện, thiết bị hiện đại hỗ trợ cho dạy và học. - Quản lý chặt chẽ hoạt động của thư viện, phòng truyền thống và sử dụng, bảo quản trang thiết bị có hiệu quả. - Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, cơ quan chức năng, đơn vị kinh tế quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí cho các họat động giáo dục, góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. c. Cách thức thực hiện - Lập kế hoạch dự trù kinh phí, đề nghị các cấp quản lý chức năng phê duyệt kế hoạch. - Cân đối chi tiêu phù hợp để sử dựng nguồn kinh phí đã huy động được đạt hiệu quả cao nhất.
nguon tai.lieu . vn