- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng trò chơi quân sự vào trong quá trình giảng dạy thực hành môn GDQP trong trường THPT
Xem mẫu
- Đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng trò chơi quân sự vào trong quá
trình giảng dạy thực hành môn GDQP trong trường THPT
1
- PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đảng và nhà nước ta rất coi trọng việc xây
dựng nền Quốc phòng toàn dân (QPTD), An ninh nhân dân (ANND) vững mạnh trong thời
kì mới. Trong đó học sinh Trung học phổ thông (THPT), những chủ nhân tương lai của đất
nước có vai trò quan trọng. Tích cực học tập hiểu nội dung cơ bản về xây dựng nền quốc
phòng, an ninh, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân xây dựng vững chắc nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân của đất nước trong thời kì mới là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục quốc phòng là một môn học nằm trong hệ thống giáo dục quốc gia nhằm
giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện. Giáo dục quốc phòng cho học sinh là một
bộ phận quan trọng của công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, góp phần nâng cao ý thức
Quốc phòng – An ninh, củng cố nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân, xây dựng nền
QPTD, ANND vững mạnh. Nhận rõ vị trí, vai trò của nhiệm vụ trên, trong những năm qua
dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hưng Yên trường THPT Mỹ Hào đã tổ chức triển khai
thực hiện tốt hoạt động Giáo Dục Quốc Phòng An ninh cho học sinh.
Trong những năm qua Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo, xây dựng kế hoạch
hướng dẫn giáo viên chọn các hình thức tổ chức Dạy - Học môn học GDQP - AN. Các giáo
viên bộ môn GDQP – AN được đào tạo cơ bản và tập huấn về đổi mới phương pháp Dạy -
Học, đã mạnh dạn thay đổi hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp với chương trình của Bộ
giáo dục đề ra. Môn GDQP – AN đã được đưa vào chương trình dạy học chính khóa.
Chương trình gồm 105 tiết được thực hiện từ năm học 2009 - 2010 đến nay. Thông qua hoạt
động GDQP-AN, học sinh được nâng cao hiểu biết về truyền thống vẻ vang của dân tộc của
Quân Đội Nhân Dân Việt Nam và một số nội dung cơ bản về phòng thủ dân sự, kỹ chiến
thuật quân sự và những nội dung khác, rèn luyện tác phong nếp sống tập thể có kỷ luật của
quân đội. Các giáo viên bộ môn GDQP-AN đều tích cực tham gia công tác giảng dạy, huấn
luyện. Học sinh tích cực, hăng say luyện tập nghiên cứu tài liệu. Bước đầu đã cải thiện được
đáng kể chất lượng Dạy và Học.
Chương trình giáo dục quốc phòng an ninh ở trường THPT gồm hai phần: Phần
giảng dạy lý thuyết và phần giảng dạy thực hành về những động tác kỹ thuật cơ bản của
động tác đội ngũ từng người không có súng, đội ngũ đơn vị, kỹ thuật băng bó vết thương
của khối 10; kỹ thuật bắn súng, ném lựu đạn, kỹ thuật cứu chuyển thương của khối 11; Các
tư thế động tác cơ bản vận động trong chiến đấu, lợi dụng địa hình địa vật của khối 12. Phần
2
- giảng dạy lý thuyết rất phong phú nhưng ở phần giảng dạy thực hành, nếu chỉ đơn thuần là
dạy kỹ thuật tác động và tổ chức luyện tập thì khi thực hiện những nội dung trên cả người
dạy và người học đều cảm thấy khô khan, nhàm chán. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, việc
đổi mới phương pháp giảng dạy để làm cho giờ học có sức lôi cuối và phát huy được tính
tích cực của học sinh là rất cần thiết, tôi đã luôn luôn cố gắng suy nghĩ tìm tòi và không
ngừng sáng tạo. Tôi mạnh dạn đưa thêm nội dung “Trò chơi quân sự” vào trong các tiết
học, buổi học tạo hưng phấn cho người học cũng như người dạy.
Qua thực tiễn áp dụng ở một số lớp và tiến hành thử nghiệm ở nhiều tiết dạy, tôi nhận
thấy học sinh tham gia học tập tích cực hơn, hăng say hơn, thích học môn GDQP hơn ở
những tiết học không áp dụng nội dung “Trò chơi quân sự”.
Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung cũng như môn GDQP nói riêng để tạo sự
chuyển biến lớn trong quá trình dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh, để việc giảng
dạy đạt hiệu quả cao tôi mạnh dạn đưa ra đề tài nghiên cứu:
“ Đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng trò chơi quân sự vào trong quá trình
giảng dạy thực hành môn GDQP trong trường THPT”
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu lựa chọn đề tài, đổi mới phương pháp dạy học môn GDQP – AN. Vận
dụng trò chơi quân vào quá trình giảng dạy, thực hành môn GDQP – AN.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và tạo ra hứng thú hơn khi học môn GDQP
– AN. Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
2.2. Nhiệm vụ:
- Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài tôi xác định các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1:
- Nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học, đánh giá thực trạng công tác giảng dạy và học
tập môn GDQP- AN trong trường THPT Mỹ Hào.
Nhiệm vụ 2:
- Lựa chọn vận dụng một số trò chơi quân sự vào trong quá trình giảng dạy thực hành
môn GDQP – AN và đánh giá hiệu quả ứng dụng.
3
- 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để tiến hành giải quyết các nhiệm vụ của đề tài có hiệu quả tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
3.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo .
Thông qua phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan như: sách giáo
khoa GDQP – AN, tài liệu tham khảo, tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và một số trò
chơi phù hợp với quân sự.
3.2. Phương pháp phỏng vấn:
Thông qua phỏng vấn các thầy cô giáo và các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong
và ngoài trường để lấy tư liệu phục vụ nghiên cứu .
3.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Tôi tiến hành quan sát các giờ tập luyện chính khóa, ngoài thao trường của các đồng
nghiệp trong và ngoài trường. Từ đó, đi đến việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài một
cách chính xác và đúng hướng.
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp thực nghiệm là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu.
Trong đề tài này chúng tôi dùng phương pháp thực nghiệm sư phạm để ứng dụng các bài tập
trò chơi đã được lựa chọn nhằm hoàn thành tốt một bài dạy để đảm bảo được những vấn đề
đã đặt ra.
4. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.
4.1. Thời gian.
Để nghiên cứu đề tài này tôi nghiên cứu từ tháng 25/8/2012 đến tháng 4/2013 và chia
thành nhiều giai đoạn.
Giai đoạn 1: Từ 25/8/2012 đến 30/08/2012.
- Chọn đề tài .
- Xây dựng đề cương .
Giai đoạn 2: Từ 01/09/2012 đến 30/3/2013
- Giải quyết nhiệm vụ đề tài
- Xử lý số liệu và hoàn thiện đề tài.
Giai đoạn 3: Đến 06/04/2013.
4
- Báo cáo trước Hội nghị ban chuyên môn
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Học sing trường THPT Mỹ Hào.
4.3. Địa điểm nghiên cứu:
Trường THPT Mỹ Hào.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Thực trạng của vấn đề:
a. Thuận lợi :
- Bản thân tôi được Sở Giáo Dục và Đào Tạo Hưng Yên tạo điều kiện cho đi học lớp
Giáo viên Giáo dục Quốc Phòng tại trường Đại Học Sư phạm Hà Nội, đồng thời được Ban
giám hiệu cũng như các thành viên của tổ Ngoại ngữ - Thể dục – Quốc phòng luôn khuyến
khích động viên tôi trong việc đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin vào
quá trình giảng dạy môn học GDQP – AN.
- Giờ dạy môn Giáo dục quốc phòng an ninh thực sự mang lại cho tôi sự cảm hứng và
muốn tìm tòi, học hỏi nhiều hơn nữa để không ngừng hoàn thiện chính mình.
- Mục đích của đề tài là tạo sự hưng phấn trong quá trình Dạy - Học, làm cho giờ học
môn GDQP - AN nhẹ nhàng hơn, bớt căng thẳng hơn nhưng đạt kết quả tốt hơn, hướng học
sinh tới ưa thích môn học và định hướng nghề nghiệp cho các em.
b. Khó khăn :
- Hầu hết giáo viên giảng dạy môn GDQP – AN chưa đạt chuẩn, phần đông giáo viên
giảng dạy môn Giáo dục thể chất kiêm nhiệm hoặc có một số ít giáo viên giảng dạy môn
Giáo dục quốc phòng an ninh chỉ qua lớp đào tạo ngắn ngày ( 6 tháng ).
- Về cơ sở vật chất đồ dùng dạy học còn thiếu thốn .
- Việc tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho việc viết chuyên đề gặp nhiều khó khăn, nhiều
tư liệu lấy trên sách báo, mạng Internet không có độ tin cậy cao.
- Đại đa số học sinh chưa có hứng thú học .
2. Giải pháp tổ chức thực hiện:
2.1. Đối với giáo viên:
Giáo dục quốc Phòng-an ninh trong ngành giáo dục đã có những chuyển biến
mạnh mẽ từ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp đến việc tổ chức thực hiện ở từng
cơ sở, nhà trường, đơn vị. Các cơ quan quản lý giáo dục đã có sự chỉ đạo kiên quyết để thực
hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh trong toàn ngành. Đội ngũ giáo viên giáo
dục quốc phòng ở cấp trung học phổ thông đã bước đầu được hình thành và phát triển. Sở
5
- giáo dục và đào tạo đã từng bước thực hiện biên chế giáo viên theo các văn bản quy định
hiện hành. Việc tổ chức Dạy - Học theo phân phối chương trình, kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập cho từng học sinh đã được thực hiện ở nhiều trường trong toàn tỉnh. Giáo dục quốc
phòng- an ninh cho học sinh các trường trung học ngày càng có chất lượng, đã tạo ra môi
trường học tập, rèn luyện thuận lợi cho học sinh.
Những kết quả đạt được đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước về
công tác giáo dục quốc phòng - an ninh. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học là
hướng tới hoạt động tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Đối với giáo
viên, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, khả năng vận dụng và
truyền đạt kiến thức một cách linh hoạt và đặc biệt là ứng dụng của công nghệ thông tin.
Để giảng dạy tốt, giáo viên Giáo dục quốc phòng-an ninh trước hết phải có kiến thức
sâu rộng. Cho nên, việc có ý thức tự trau dồi, tích luỹ kiến thức qua việc tự học, tự nghiên
cứu, nhằm làm giàu tri thức phục vụ chuyên môn như tìm trong sách vở, báo chí, mạng lưới
thông tin, truyền thông, báo đài, Internet…là rất cần thiêt. Ngoài ra, việc cập nhật thông tin
qua các phương tiện thông tin đại chúng đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho giáo viên
có nhiều kiến thức mới mang tính thời sự làm phong phú thêm trong quá trình giảng dạy.
Mặt khác, đối với giáo viên Giáo dục quốc phòng – an ninh , công việc giảng dạy phải
gắn liền với nghiên cứu khoa học. Đây là con đường ngắn nhất để không ngừng tích luỹ
kiến thức, nâng cao trình độ, gọt sắc tư duy, góp phần tìm ra những hình thức, biện pháp
thích hợp truyền đạt tri thức tới người học.
Việc lựa chọn và vận dụng các trò chơi quân sự vào các tiết học, buổi học nhằm làm
phong phú hơn nội dung học thực hành môn GDQP-AN, qua đó tạo hưng phấn cho học sinh
và giáo viên tăng thêm tính hấp dẫn của môn học. Đây là điểm nhấn của việc đổi mới
phương pháp giảng dạy mà tôi đang trình bày trong chuyên đề này.
Thực tế, trong mỗi tiết dạy thực hành, tôi đã vận dụng trò chơi quân sự để làm cho tiết
dạy sinh động hơn, phong phú hơn, học sinh hứng thú hơn với môn học. Việc này đòi hỏi
GV phải chuẩn bị chu đáo từ khâu chuẩn bị đến khâu lên lớp, hướng dẫn học sinh, cách bố
trí thời gian, cũng như chọn chủ đề cho phù hợp.
2.2. Đối với học sinh:
Tích cực tham gia vào các hoạt động vừa học tập tích cực vừa tham gia trò chơi nhằm
hoàn thành nội dung chương trình.
Chủ động nắm vững kiến thức cơ bản, xây dựng tinh thần đoàn kết, phương pháp giải
quyết vấn đề bằng trí tuệ tập thể, phát huy sức mạnh trí tuệ tập thể, tinh thần đoàn kết có kỷ
luật, học tập tác phong Quân đội.
3. Công tác chuẩn bị:
6
- Trước hết Gv phải hướng dẫn cho học sinh nắm vững nội dung về bảng mã hoá tín
hiệu của Mores, các ký hiệu, tín hiệu, hiệu lệnh thường dùng trong các trò chơi.
3.1. Hướng dẫn sử dụng:
* Tín hiệu Morse:
Morse là tên của một người Mỹ ( Samuel Sympypurse Morse). Vào năm 1837 ông đã
phát minh ra một dạng, một bộ biệt mã về chấm và gạch theo vần Alphabet, khi mở hoặc ngắt
dòng điện sẽ gây những tín hiệu “tic, te”, xếp các tín hiệu này với nhau chúng tôi được một
bản tin hoàn chỉnh.
7
- T
_
E . M A._
I .. __ U . . N _.
S ... O _ D _..
H... ___ V... B _...
. CH _
____
W .
G _
__
_. R ._ K _ .
L .
Y _. . _
_..
__ P ._ X _..
F ..
Q _ _. _
_.
_._
1 . _ 6 _..
___ ..
C _. 2.._ 7 __.
_. __ ..
Z _ 3... 8 _ _
_.. __ _..
J ._ 4... 9 _ _
__ ._ __.
5... 10 _ _
.. ___
 = Đ = Dấu sắc = S
AA DD Dấu huyền = F
Ă = Ư = Dấu hỏi = R
AW UW Dấu ngã = X
Ê = Ơ = Dấu nặng = J
EE OW
Ô = ƯƠ =
OO UOW
8
- Dấu (.) = tiếng “tích”, dấu (─) = tiếng “te”; người ta thường dùng còi để đánh tín hiệu.
Khi viết ký hiệu người ta dùng dấu / để ngăn cách giữa các chữ cái.
Ví dụ 1: Có dãy tín hiệu sau
_ _ / ._ / ._ / _ / ._ _ _ / _._ / .... / ._ / ._ / .._ / ._.
Tra bảng quy ước ta được bản tin: MAATJ KHAAUR có nghĩa là MẬT KHẨU.
Ví dụ2:
_ / .. / _ _ / .._. / _ / ._. / .._ / _. / _ _. / _.. / _.. / _ _ _ / _ _ _ / .. / ._ _ _ /
Tra bảng quy ước ta được bản tin: TIMF TRUNG DDOOIJ
= TÌM TRUNG ĐỘI
Quy ước:
* Người phát tin:
NW ( _ . . _ _): Bắt đầu đánh
GE ( _ _ . . ): Cải chính
AR ( . _ . _ . ): Hết bản tin
* Người nhận tin:
GAK: Sẵn sàng nhận tin
QSL: Đã nhận đủ
PLSRPT: Yêu cầu đánh lại từ đầu
FM...: Yêu cầu đánh lại từ chữ...
Cách đánh tín hiệu Morse:
9
- + Dùng còi:
* Quy ước: Tích (.) = một tiếng còi ngắn; Te (_) = một tiếng còi dài.
* Yêu cầu:
- Đánh từng tiếng, rõ ràng có điểm dừng giữa hai chữ cái và hai từ.
- Không đi lại khi đánh Morse và phải đứng đầu gió để đánh (tránh trường hợp số
lượng người chơi nhiều, địa điểm ngoài trời có gió to).
- Còi luôn ngậm trên môi cho đến khi phát hết bản tin.
+ Dùng cờ:
* Quy ước: Tích (.) = dùng cờ một tay; Te (_) = dùng cờ hai tay.
* Yêu cầu:
- Trước khi đánh bản tin, người đánh phải xoay cờ nhiều lần bằng vòng số 8 trước
bụng rồi bắt đầu đánh từng tiếng một.
- Hết một từ, giơ hai tay bắt chéo cờ trên đầu.
- Hai chân đứng thẳng, rộng bằng vai, cờ chéo trước bụng.
- Người phát tin phải đứng ở vị trí thuận lợi đảm bảo cho người nhận tin trông thấy
toàn thân từ trước mặt.
3.2 Mật thư:
Mật thư là văn bản được viết dưới dạng đặc biệt theo những quy ước nhất định, phải
dùng những nguyên tắc đã có sẵn hoặc suy luận để giải.
Một số từ chuyên môn liên quan đến mật thư:
- Văn bản gốc (bạch văn): Là nội dung cần truyền đạt (bản tin).
- Khoá: Dùng để hướng dẫn cách giải. Ký hiệu là:
- Mã hoá: Chuyển bạch văn sang dạng mật thư.
Để đảm bảo thông tin bí mật, chúng ta thường mã hoá để chuyển sang dạng mật thư.
Người ta thường dùng các ký hiệu có quy ước sẵn hoặc tự sáng tạo ra đã được thống nhất từ
trước: Chẳng hạn như mã hoá sang dạng quốc ngữ điện tín (hoặc biến thái của quốc ngữ
điện tín) hay morse tích te, hoặc các biến thái của morse.
- Dịch mã: Chuyển thư sang dạng bạch văn (quá trình dịch mã).
Tuỳ theo quan điểm sắp xếp và cách sử dụng ta có nhiều cách sắp xếp theo các hệ
thống mật mã khác nhau.
Quy trình mã hoá thành mật thư:
Bước 1: Tìm nội dung phù hợp cho bạch văn.
Bước 2: Suy nghĩ để đưa ra nội dung bản tin. Có chìa khoá hay không?
Bước 3: Mã hoá thành mật thư.
Ví dụ:
10
- Mật thư (đã mã hoá): HUWOWNGS BAWCS GAWPJ TRUWOWNGR TRAIJ
Khoá: Quốc ngữ điện tín
Bản tin: Hướng bắc gặp trưởng trại.
CÁC VÍ DỤ THỰC HÀNH:
Những thông tin hoặc mật thư thông thường:
1. Mật thư:
..._ / . / . / .._. / _ / ._. / ._ / .. / ._ _ _ / _ _ _ _ / .. / . _ . / .... / .._ / _._ _ /
VEEF/TRAIJ/CHIR/HUY
Bản tin: Về trại chỉ huy
2. Mật thư:
_ / ._ / ._ / ._ _. / ._ _ _ / _ / ._. / .._ / _. / _ _. / _.. / _.. / _ _ _ / _ _ _ / .. / . _ _ _ / .... / ..
/ _. / .... / .. _ . /
TAAPJ/TRUNG/DDOOIJ/HINHF
Bản tin: Tập trung đội hình:
Những mật thư dùng khoá:
Ví dụ 1: Mật thư được để dưới dạng ký hiệu sau:
_ _._ / .._ / ._ / ._ / _. / .... / ._ / _. / .... / .._. / ._.. / . / . / _. / .... / ._ _ _ / _._. / .... / _ _ _ /
._ _ / .._. /
: Được ngọc.
Dịch: QUAAN/HANHF/LEENHJ/CHOWF
Khoá “Được ngọc” có nghĩa là “Đọc ngược”. Ta sẽ được bản tin: Chờ lệnh hành quân.
Ví dụ 2:
BDDBOWBIJ/BOWR/TBRBAMJ/CBUBOOIS
: Bò con bỏ chạy (Bò con nghĩa là Bê (B) - căn cứ vào khoá thì ta bỏ hết chữ B
trong mật thư).
Ta được bản tin: Đợi ở trạm cuối.
3.3. CÁC DẤU ĐƯỜNG:
Có các loại dấu đường thường sử dụng như sau:
TT Nội dung Ký hiệu dấu đường
1. Bắt đầu đi (Xuất phát ở đây)
2. Đi theo lối này
3. Đi nhanh lên
11
- TT Nội dung Ký hiệu dấu đường
4. Chạy nhanh lên
5. Đi chậm lại x
Có chướng ngại vật phải
6. //
vượt qua
7. Rẽ trái
8. Rẽ phải
9. Quay trở lại hoặc
(< >)
10. Đường cấm
11. Hai nhóm nhập lại
12. An toàn
13. Trại ở hướng này
14. Nước uống được
15. Nước không uống được
16. Chú ý, coi chừng có địch
Đợi ở đây 10 phút
17. (Hoặc hát thì phải có ký 10’
hiệu khoá Sol)
18. Mật thư cách 3m 3m
19. Chia làm 2 nhóm
20. Hết dấu đường
12
- 3.4. SOẠN GIÁO ÁN
Cấu trúc giáo án.
* Cấu trúc giáo án cũng tương tự như giáo án thông thường nhưng có thêm phần trò
chơi quân sự:
GIÁO ÁN THỬ NGHIỆM KHỐI 10 - TIẾT34
BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số
tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện; Nắm được các kỹ thuật băng
cơ bản.
2. Kỹ năng:
- Thực hiện được các biện pháp cấp cứu ban đầu một số tai nạn thường gặp trong
lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao; Vận dụng kỹ thuật băng cơ bản
để băng vết thương ở các vị trí trên cơ thể.
3. Thái độ:
Học tập nghiêm túc, tự giác, rèn luyện tác phong chính quy của quân đội.
II. TRỌNG TÂM
Thực hành băng vết thương.
13
- III. CHUẨN BỊ
*Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên
*Học sinh: Đọc trước phần II bài 6 trong sách giáo khoa
*Phân bố thời gian: Tổng thời gian 5 tiết
- Tiết 1: Phần I, mục 1,2,3,4,5
- Tiết 2: Phần I mục 6,7,8; Phần II mục1,2,3.
- Tiết 3,4,5: Thực hành băng vết thương.
IV.TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức:
- Lên lớp: Giảng lý thuyết, ôn tập tại lớp.
2. Phương pháp:
- Giáo viên: Diễn giải, vấn đáp.
- Học sinh: Nghe, thảo luận, trả lời câu hỏi.
V. ĐỊA ĐIỂM
Tại lớp học.
VI. VẬT CHẤT
- Học sinh: Sách giáo khoa.
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo viên.
PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
(45 phút)
I.TỔ CHỨC GIẢNG BÀI 5 PHÚT.
- Ổn định tổ chức.
- Kiểm tra bài cũ.
- Giảng bài mới.
- Tổ chức luyện tập
- Trò chơi.
14
- II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI:
1. Lên lớp (5 phút)
Nội dung Phương pháp Vật chất
BĂNG VẾT THƯƠNG * GV: Nhắc lại các kiểu băng cơ SGK, SGV, tranh,
Ôn tập kỹ thuật băng vết bản, lưu ý những sai lầm thường mắc ảnh “Cấp cứu ban
thương trong tập luyện, tổ chức luyện tập. đầu các tai nạn
- Áp dụng: * HS: Nghe, ghi nhớ và thực hiện thông thường và
+ Băng các đoạn chi. theo hướng dẫn của GV. băng bó vết
+ Băng vai nách. thương”
+ Băng gối, gót, khoeo,
khuỷu.
+ Băng vùng đầu, mặt, cổ.
2. Tổ chức luyện tập (20 phút)
KẾ HOẠCH LUYỆN TẬP
Nội dung Thời Tổ chức và Vị trí và Kí tín hiệu Người phụ Vật
gian phương pháp hướng tập tập luyện trách chất
Băng vết 20 phút - Lên lớp: Đội Tại sân Còi Giáo viên Băng,
thương hình trường - 1 tiếng bắt đầu trung đội gạc y tế
hướng Nam tập trưởng và tiểu
-Tập trung. Bắc đội trưởng
Luyện tập: - 2 tiếng nghỉ giải
Theo nhóm lao tại chỗ
- 1 hồi dài tập hợp
đơn vị
Trong quá trình
tập nghe theo khẩu
lệnh của giáo viên
và chỉ huy
1. TỔ CHỨC TRÒ CHƠI: (10 phút)
Nội dung Phương pháp Vật chất
15
- Chủ đề: “Ai nhanh hơn”
Mật thư 1(gv đánh) --./.-/.---/.--./.-- Gv: - Chẩn bị mật thư gửi GV: Còi, cờ hiệu,
-/-…/.-/-.-./…/…./..-/-./--./..-./-…/.- Bác Hùng bảo vệ và thầy mật thư.
/---/.-./…-/././.---/-./…./.-/.-/-./.---/- thục hiệu phó, thống nhất
/…./..-/.--/ mật khẩu với bác Hùng, HS: Giấy, bút.
thầy Thục.
Văn bản: GAWPJ BACS
HUNGF BAOR VEEJ NHAANJ Tổ chức lớp thành 4 đội
THUW( gặp bác hùng bảo vệ tương ứng 4 tiểu đội.
nhận thư).
Quy định luật chơi.
Mật khẩu nhận thư 1: Xin
nhận thư, thư của ai, Thư của Đánh mật thư: Gv dùng còi
thầy Giang. để phát tín hiệu.
Mật thư 2(gửi bác hùng) -- Hs: Tuân thủ luật chơi.
./.-/.--/.--./.---/-/…./.-/.-/-.--/..-./-
/…./..-/-.-./.---/-./…./.-/.-/-./.---/-- Chú ý nghe ghi chép tín
.-/..-/..-./ hiệu, dịch mật thư và thực
hiện yêu cầu trong mật thư.
Văn bản:GAWPJ THAAYF
THUCJ NHAANJ QUAF( Gặp Thực hiện các yêu cầu khác
thầy thục nhận quà). Mật khẩu của Gv.
nhận quà: Xinh nhận quà, quà
gì, kho báu.
Mật thư 3(Gửi thầy thục) --
./.-/.--/.--./,---/-/…./.-/.-/-.--/..-./--
./../.-/-./--./-./…./.-/.-/-./.---/-
/…./..-/.--/---/.--/.-./Văn
bản:GAWPJ THAAYF GIANG
NHAANJ THUWOWNGR ( gặp
thầy Giang nhận thưởng). Mât
khẩu : Báo cáo, xin nhận
quà,quà gì, thầy Giang gửi.
III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG: (5 phút)
1. Củng cố bài.
2. Nhận xét giờ học.
3. Bài tập về nhà.
4. Kiểm tra, thu dọn thao trường, xuống lớp.
16
- GIÁO ÁN THỬ NGHIỆM KHỐI 12 - Tiết 34
BÀI 7: LỢI DỤNG ĐỊA HÌNH, ĐỊA VẬT
PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
*Về kiến thức: Hiểu rõ khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu, của các tư thế động tác lợi dụng
địa hình, địa vật.
*Về kỹ năng : Bước đầu biết vận dụng phù hợp với các loại địa hình địa vật.
*Về thái độ: Tích cực luyện tập không ngại khó, ngại bẩn.
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM
17
- 1.Cấu trúc nội dung
- Phần I: Những vấn đề chu ng về đ ịa hì nh, đ ịa vật.
- Phần II: cách lợi dụng địa hình, đ ịa vật.
2. Trọng tâ m
Thực hành lợi dụ ng đ ịa hình, địa vật.
III. THỜI GIAN:
- Tổng số: 02 tiết.
- Phân bố:
Tiết 1: - Phần I: Những vấn đ ề chung về địa hình, địa vật.
Tiết 2: - Phần II: Cách lợi dụng địa hình, đ ịa vật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
Nghiên cứu kỹ SGK và các tài liệu liên quan, soạn giáo án.
2. Học sinh :
Đọc trước bài.
V. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức:
Lên lớp: Tập trung.
2. Phương pháp:
Giáo viên: Nêu vấn đề, thuyết trình, vấn đáp.
Học sinh: Nghe, thảo luận, trả lời câu hỏi, ghi chép ý chính.
VI. ĐỊA ĐIỂM
Phòng học.
PHẦN 2: THỰC HÀNH BÀI GIẢNG
I.TỔ CHỨC GIẢNG BÀI (5 phút)
Tiết 34 : PHẦN II: CÁCH LỢI DỤNG ĐỊA HÌNH, ĐỊA VẬT
II.THỰC HÀNH GIẢNG BÀI (10 phút)
1. Lên lớp: (10 phút)
Nội dung – thời gian Phương pháp Vật chất
18
- Nội dung – thời gian Phương pháp Vật chất
Phần II : Cách lợi d ụng đ ịa * Giáo viên: - Sách giáo khoa,
hình, địa vật. - Hướng dẫn HS vận dụng tranh các tư thế,
1. Lợi dụng địa hình, địa vật che các tư thế, động tác đã học phù động tác vận
đỡ: hợp với điều kiện thực tế và tổ động.
- Vị trí lợi dụng. chức luyện tập. - Vở ghi, bút để
- Tư thế động tác khi lợi dụng. * Học sinh: ghi chép.
- Chú ý. Nghe, ghi nhớ và thực hiện - Súng tiểu liên
2. Lợi dụng địa hình, địa vật che luyện tập theo hướng dẫn của GV AK(đủ cho mỗi
đỡ: và cán bộ phụ trách. tổ)
- Vị trí lợi dụng.
- Tư thế động tác khi lợi dụng.
3. Vận động qua địa hình trống
trải.
2. Tổ chức luyện tập (20 phút)
* Kế hoạch tập luyện
Nội dung Thời Tổ chức và Vị trí và Kí tín hiệu Người phụ Vật
gian phương pháp hướng tập tập luyện trách chất
Luyện tập 25 phút Luyện tập, Tại sân Còi Giáo viên Sách
lợi dụng đơn vị tổ trường - 1 tiếng bắt đầu trung đội giáo
địa hình, tập trưởng và tiểu khoa,
địa vật đội trưởng tranh
- 2 tiếng nghỉ giải các tư
lao tại chỗ thế,
động
- 1 hồi dài tập hợp tác vân
đơn vị động
súng
Trong quá trình tiểu
tập nghe theo khẩu liên
lệnh của giáo viên AK
và chỉ huy (mỗi tổ
6 khẩu)
19
- 20
nguon tai.lieu . vn