Xem mẫu

  1. Đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng trò chơi quân sự vào trong quá trình giảng dạy thực hành môn GDQP trong trường THPT 1
  2. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đảng và nhà nước ta rất coi trọng việc xây dựng nền Quốc phòng toàn dân (QPTD), An ninh nhân dân (ANND) vững mạnh trong thời kì mới. Trong đó học sinh Trung học phổ thông (THPT), những chủ nhân tương lai của đất nước có vai trò quan trọng. Tích cực học tập hiểu nội dung cơ bản về xây dựng nền quốc phòng, an ninh, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân của đất nước trong thời kì mới là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của học sinh trong giai đoạn hiện nay. Giáo dục quốc phòng là một môn học nằm trong hệ thống giáo dục quốc gia nhằm giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện. Giáo dục quốc phòng cho học sinh là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, góp phần nâng cao ý thức Quốc phòng – An ninh, củng cố nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân, xây dựng nền QPTD, ANND vững mạnh. Nhận rõ vị trí, vai trò của nhiệm vụ trên, trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hưng Yên trường THPT Mỹ Hào đã tổ chức triển khai thực hiện tốt hoạt động Giáo Dục Quốc Phòng An ninh cho học sinh. Trong những năm qua Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo, xây dựng kế hoạch hướng dẫn giáo viên chọn các hình thức tổ chức Dạy - Học môn học GDQP - AN. Các giáo viên bộ môn GDQP – AN được đào tạo cơ bản và tập huấn về đổi mới phương pháp Dạy - Học, đã mạnh dạn thay đổi hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp với chương trình của Bộ giáo dục đề ra. Môn GDQP – AN đã được đưa vào chương trình dạy học chính khóa. Chương trình gồm 105 tiết được thực hiện từ năm học 2009 - 2010 đến nay. Thông qua hoạt động GDQP-AN, học sinh được nâng cao hiểu biết về truyền thống vẻ vang của dân tộc của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam và một số nội dung cơ bản về phòng thủ dân sự, kỹ chiến thuật quân sự và những nội dung khác, rèn luyện tác phong nếp sống tập thể có kỷ luật của quân đội. Các giáo viên bộ môn GDQP-AN đều tích cực tham gia công tác giảng dạy, huấn luyện. Học sinh tích cực, hăng say luyện tập nghiên cứu tài liệu. Bước đầu đã cải thiện được đáng kể chất lượng Dạy và Học. Chương trình giáo dục quốc phòng an ninh ở trường THPT gồm hai phần: Phần giảng dạy lý thuyết và phần giảng dạy thực hành về những động tác kỹ thuật cơ bản của động tác đội ngũ từng người không có súng, đội ngũ đơn vị, kỹ thuật băng bó vết thương của khối 10; kỹ thuật bắn súng, ném lựu đạn, kỹ thuật cứu chuyển thương của khối 11; Các tư thế động tác cơ bản vận động trong chiến đấu, lợi dụng địa hình địa vật của khối 12. Phần 2
  3. giảng dạy lý thuyết rất phong phú nhưng ở phần giảng dạy thực hành, nếu chỉ đơn thuần là dạy kỹ thuật tác động và tổ chức luyện tập thì khi thực hiện những nội dung trên cả người dạy và người học đều cảm thấy khô khan, nhàm chán. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy để làm cho giờ học có sức lôi cuối và phát huy được tính tích cực của học sinh là rất cần thiết, tôi đã luôn luôn cố gắng suy nghĩ tìm tòi và không ngừng sáng tạo. Tôi mạnh dạn đưa thêm nội dung “Trò chơi quân sự” vào trong các tiết học, buổi học tạo hưng phấn cho người học cũng như người dạy. Qua thực tiễn áp dụng ở một số lớp và tiến hành thử nghiệm ở nhiều tiết dạy, tôi nhận thấy học sinh tham gia học tập tích cực hơn, hăng say hơn, thích học môn GDQP hơn ở những tiết học không áp dụng nội dung “Trò chơi quân sự”. Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung cũng như môn GDQP nói riêng để tạo sự chuyển biến lớn trong quá trình dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh, để việc giảng dạy đạt hiệu quả cao tôi mạnh dạn đưa ra đề tài nghiên cứu: “ Đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng trò chơi quân sự vào trong quá trình giảng dạy thực hành môn GDQP trong trường THPT” 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 2.1. Mục đích - Nghiên cứu lựa chọn đề tài, đổi mới phương pháp dạy học môn GDQP – AN. Vận dụng trò chơi quân vào quá trình giảng dạy, thực hành môn GDQP – AN. - Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và tạo ra hứng thú hơn khi học môn GDQP – AN. Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. 2.2. Nhiệm vụ: - Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài tôi xác định các nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: - Nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học, đánh giá thực trạng công tác giảng dạy và học tập môn GDQP- AN trong trường THPT Mỹ Hào. Nhiệm vụ 2: - Lựa chọn vận dụng một số trò chơi quân sự vào trong quá trình giảng dạy thực hành môn GDQP – AN và đánh giá hiệu quả ứng dụng. 3
  4. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Để tiến hành giải quyết các nhiệm vụ của đề tài có hiệu quả tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 3.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo . Thông qua phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan như: sách giáo khoa GDQP – AN, tài liệu tham khảo, tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và một số trò chơi phù hợp với quân sự. 3.2. Phương pháp phỏng vấn: Thông qua phỏng vấn các thầy cô giáo và các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong và ngoài trường để lấy tư liệu phục vụ nghiên cứu . 3.3. Phương pháp quan sát sư phạm. Tôi tiến hành quan sát các giờ tập luyện chính khóa, ngoài thao trường của các đồng nghiệp trong và ngoài trường. Từ đó, đi đến việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài một cách chính xác và đúng hướng. 3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Phương pháp thực nghiệm là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu. Trong đề tài này chúng tôi dùng phương pháp thực nghiệm sư phạm để ứng dụng các bài tập trò chơi đã được lựa chọn nhằm hoàn thành tốt một bài dạy để đảm bảo được những vấn đề đã đặt ra. 4. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. 4.1. Thời gian. Để nghiên cứu đề tài này tôi nghiên cứu từ tháng 25/8/2012 đến tháng 4/2013 và chia thành nhiều giai đoạn. Giai đoạn 1: Từ 25/8/2012 đến 30/08/2012. - Chọn đề tài . - Xây dựng đề cương . Giai đoạn 2: Từ 01/09/2012 đến 30/3/2013 - Giải quyết nhiệm vụ đề tài - Xử lý số liệu và hoàn thiện đề tài. Giai đoạn 3: Đến 06/04/2013. 4
  5. Báo cáo trước Hội nghị ban chuyên môn 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Học sing trường THPT Mỹ Hào. 4.3. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Mỹ Hào. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Thực trạng của vấn đề: a. Thuận lợi : - Bản thân tôi được Sở Giáo Dục và Đào Tạo Hưng Yên tạo điều kiện cho đi học lớp Giáo viên Giáo dục Quốc Phòng tại trường Đại Học Sư phạm Hà Nội, đồng thời được Ban giám hiệu cũng như các thành viên của tổ Ngoại ngữ - Thể dục – Quốc phòng luôn khuyến khích động viên tôi trong việc đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy môn học GDQP – AN. - Giờ dạy môn Giáo dục quốc phòng an ninh thực sự mang lại cho tôi sự cảm hứng và muốn tìm tòi, học hỏi nhiều hơn nữa để không ngừng hoàn thiện chính mình. - Mục đích của đề tài là tạo sự hưng phấn trong quá trình Dạy - Học, làm cho giờ học môn GDQP - AN nhẹ nhàng hơn, bớt căng thẳng hơn nhưng đạt kết quả tốt hơn, hướng học sinh tới ưa thích môn học và định hướng nghề nghiệp cho các em. b. Khó khăn : - Hầu hết giáo viên giảng dạy môn GDQP – AN chưa đạt chuẩn, phần đông giáo viên giảng dạy môn Giáo dục thể chất kiêm nhiệm hoặc có một số ít giáo viên giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng an ninh chỉ qua lớp đào tạo ngắn ngày ( 6 tháng ). - Về cơ sở vật chất đồ dùng dạy học còn thiếu thốn . - Việc tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho việc viết chuyên đề gặp nhiều khó khăn, nhiều tư liệu lấy trên sách báo, mạng Internet không có độ tin cậy cao. - Đại đa số học sinh chưa có hứng thú học . 2. Giải pháp tổ chức thực hiện: 2.1. Đối với giáo viên: Giáo dục quốc Phòng-an ninh trong ngành giáo dục đã có những chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp đến việc tổ chức thực hiện ở từng cơ sở, nhà trường, đơn vị. Các cơ quan quản lý giáo dục đã có sự chỉ đạo kiên quyết để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh trong toàn ngành. Đội ngũ giáo viên giáo dục quốc phòng ở cấp trung học phổ thông đã bước đầu được hình thành và phát triển. Sở 5
  6. giáo dục và đào tạo đã từng bước thực hiện biên chế giáo viên theo các văn bản quy định hiện hành. Việc tổ chức Dạy - Học theo phân phối chương trình, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho từng học sinh đã được thực hiện ở nhiều trường trong toàn tỉnh. Giáo dục quốc phòng- an ninh cho học sinh các trường trung học ngày càng có chất lượng, đã tạo ra môi trường học tập, rèn luyện thuận lợi cho học sinh. Những kết quả đạt được đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục quốc phòng - an ninh. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Đối với giáo viên, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, khả năng vận dụng và truyền đạt kiến thức một cách linh hoạt và đặc biệt là ứng dụng của công nghệ thông tin. Để giảng dạy tốt, giáo viên Giáo dục quốc phòng-an ninh trước hết phải có kiến thức sâu rộng. Cho nên, việc có ý thức tự trau dồi, tích luỹ kiến thức qua việc tự học, tự nghiên cứu, nhằm làm giàu tri thức phục vụ chuyên môn như tìm trong sách vở, báo chí, mạng lưới thông tin, truyền thông, báo đài, Internet…là rất cần thiêt. Ngoài ra, việc cập nhật thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho giáo viên có nhiều kiến thức mới mang tính thời sự làm phong phú thêm trong quá trình giảng dạy. Mặt khác, đối với giáo viên Giáo dục quốc phòng – an ninh , công việc giảng dạy phải gắn liền với nghiên cứu khoa học. Đây là con đường ngắn nhất để không ngừng tích luỹ kiến thức, nâng cao trình độ, gọt sắc tư duy, góp phần tìm ra những hình thức, biện pháp thích hợp truyền đạt tri thức tới người học. Việc lựa chọn và vận dụng các trò chơi quân sự vào các tiết học, buổi học nhằm làm phong phú hơn nội dung học thực hành môn GDQP-AN, qua đó tạo hưng phấn cho học sinh và giáo viên tăng thêm tính hấp dẫn của môn học. Đây là điểm nhấn của việc đổi mới phương pháp giảng dạy mà tôi đang trình bày trong chuyên đề này. Thực tế, trong mỗi tiết dạy thực hành, tôi đã vận dụng trò chơi quân sự để làm cho tiết dạy sinh động hơn, phong phú hơn, học sinh hứng thú hơn với môn học. Việc này đòi hỏi GV phải chuẩn bị chu đáo từ khâu chuẩn bị đến khâu lên lớp, hướng dẫn học sinh, cách bố trí thời gian, cũng như chọn chủ đề cho phù hợp. 2.2. Đối với học sinh: Tích cực tham gia vào các hoạt động vừa học tập tích cực vừa tham gia trò chơi nhằm hoàn thành nội dung chương trình. Chủ động nắm vững kiến thức cơ bản, xây dựng tinh thần đoàn kết, phương pháp giải quyết vấn đề bằng trí tuệ tập thể, phát huy sức mạnh trí tuệ tập thể, tinh thần đoàn kết có kỷ luật, học tập tác phong Quân đội. 3. Công tác chuẩn bị: 6
  7. Trước hết Gv phải hướng dẫn cho học sinh nắm vững nội dung về bảng mã hoá tín hiệu của Mores, các ký hiệu, tín hiệu, hiệu lệnh thường dùng trong các trò chơi. 3.1. Hướng dẫn sử dụng: * Tín hiệu Morse: Morse là tên của một người Mỹ ( Samuel Sympypurse Morse). Vào năm 1837 ông đã phát minh ra một dạng, một bộ biệt mã về chấm và gạch theo vần Alphabet, khi mở hoặc ngắt dòng điện sẽ gây những tín hiệu “tic, te”, xếp các tín hiệu này với nhau chúng tôi được một bản tin hoàn chỉnh. 7
  8. T _ E . M A._ I .. __ U . . N _. S ... O _ D _.. H... ___ V... B _... . CH _ ____ W . G _ __ _. R ._ K _ . L . Y _. . _ _.. __ P ._ X _.. F .. Q _ _. _ _. _._ 1 . _ 6 _.. ___ .. C _. 2.._ 7 __. _. __ .. Z _ 3... 8 _ _ _.. __ _.. J ._ 4... 9 _ _ __ ._ __. 5... 10 _ _ .. ___ Â = Đ = Dấu sắc = S AA DD Dấu huyền = F Ă = Ư = Dấu hỏi = R AW UW Dấu ngã = X Ê = Ơ = Dấu nặng = J EE OW Ô = ƯƠ = OO UOW 8
  9. Dấu (.) = tiếng “tích”, dấu (─) = tiếng “te”; người ta thường dùng còi để đánh tín hiệu. Khi viết ký hiệu người ta dùng dấu / để ngăn cách giữa các chữ cái. Ví dụ 1: Có dãy tín hiệu sau _ _ / ._ / ._ / _ / ._ _ _ / _._ / .... / ._ / ._ / .._ / ._. Tra bảng quy ước ta được bản tin: MAATJ KHAAUR có nghĩa là MẬT KHẨU. Ví dụ2: _ / .. / _ _ / .._. / _ / ._. / .._ / _. / _ _. / _.. / _.. / _ _ _ / _ _ _ / .. / ._ _ _ / Tra bảng quy ước ta được bản tin: TIMF TRUNG DDOOIJ = TÌM TRUNG ĐỘI  Quy ước: * Người phát tin: NW ( _ . . _ _): Bắt đầu đánh GE ( _ _ . . ): Cải chính AR ( . _ . _ . ): Hết bản tin * Người nhận tin: GAK: Sẵn sàng nhận tin QSL: Đã nhận đủ PLSRPT: Yêu cầu đánh lại từ đầu FM...: Yêu cầu đánh lại từ chữ...  Cách đánh tín hiệu Morse: 9
  10. + Dùng còi: * Quy ước: Tích (.) = một tiếng còi ngắn; Te (_) = một tiếng còi dài. * Yêu cầu: - Đánh từng tiếng, rõ ràng có điểm dừng giữa hai chữ cái và hai từ. - Không đi lại khi đánh Morse và phải đứng đầu gió để đánh (tránh trường hợp số lượng người chơi nhiều, địa điểm ngoài trời có gió to). - Còi luôn ngậm trên môi cho đến khi phát hết bản tin. + Dùng cờ: * Quy ước: Tích (.) = dùng cờ một tay; Te (_) = dùng cờ hai tay. * Yêu cầu: - Trước khi đánh bản tin, người đánh phải xoay cờ nhiều lần bằng vòng số 8 trước bụng rồi bắt đầu đánh từng tiếng một. - Hết một từ, giơ hai tay bắt chéo cờ trên đầu. - Hai chân đứng thẳng, rộng bằng vai, cờ chéo trước bụng. - Người phát tin phải đứng ở vị trí thuận lợi đảm bảo cho người nhận tin trông thấy toàn thân từ trước mặt. 3.2 Mật thư: Mật thư là văn bản được viết dưới dạng đặc biệt theo những quy ước nhất định, phải dùng những nguyên tắc đã có sẵn hoặc suy luận để giải. Một số từ chuyên môn liên quan đến mật thư: - Văn bản gốc (bạch văn): Là nội dung cần truyền đạt (bản tin). - Khoá: Dùng để hướng dẫn cách giải. Ký hiệu là: - Mã hoá: Chuyển bạch văn sang dạng mật thư. Để đảm bảo thông tin bí mật, chúng ta thường mã hoá để chuyển sang dạng mật thư. Người ta thường dùng các ký hiệu có quy ước sẵn hoặc tự sáng tạo ra đã được thống nhất từ trước: Chẳng hạn như mã hoá sang dạng quốc ngữ điện tín (hoặc biến thái của quốc ngữ điện tín) hay morse tích te, hoặc các biến thái của morse. - Dịch mã: Chuyển thư sang dạng bạch văn (quá trình dịch mã). Tuỳ theo quan điểm sắp xếp và cách sử dụng ta có nhiều cách sắp xếp theo các hệ thống mật mã khác nhau. Quy trình mã hoá thành mật thư: Bước 1: Tìm nội dung phù hợp cho bạch văn. Bước 2: Suy nghĩ để đưa ra nội dung bản tin. Có chìa khoá hay không? Bước 3: Mã hoá thành mật thư. Ví dụ: 10
  11. Mật thư (đã mã hoá): HUWOWNGS BAWCS GAWPJ TRUWOWNGR TRAIJ Khoá: Quốc ngữ điện tín Bản tin: Hướng bắc gặp trưởng trại. CÁC VÍ DỤ THỰC HÀNH:  Những thông tin hoặc mật thư thông thường: 1. Mật thư: ..._ / . / . / .._. / _ / ._. / ._ / .. / ._ _ _ / _ _ _ _ / .. / . _ . / .... / .._ / _._ _ / VEEF/TRAIJ/CHIR/HUY Bản tin: Về trại chỉ huy 2. Mật thư: _ / ._ / ._ / ._ _. / ._ _ _ / _ / ._. / .._ / _. / _ _. / _.. / _.. / _ _ _ / _ _ _ / .. / . _ _ _ / .... / .. / _. / .... / .. _ . / TAAPJ/TRUNG/DDOOIJ/HINHF Bản tin: Tập trung đội hình:  Những mật thư dùng khoá: Ví dụ 1: Mật thư được để dưới dạng ký hiệu sau: _ _._ / .._ / ._ / ._ / _. / .... / ._ / _. / .... / .._. / ._.. / . / . / _. / .... / ._ _ _ / _._. / .... / _ _ _ / ._ _ / .._. / : Được ngọc. Dịch: QUAAN/HANHF/LEENHJ/CHOWF Khoá “Được ngọc” có nghĩa là “Đọc ngược”. Ta sẽ được bản tin: Chờ lệnh hành quân. Ví dụ 2: BDDBOWBIJ/BOWR/TBRBAMJ/CBUBOOIS : Bò con bỏ chạy (Bò con nghĩa là Bê (B) - căn cứ vào khoá thì ta bỏ hết chữ B trong mật thư). Ta được bản tin: Đợi ở trạm cuối. 3.3. CÁC DẤU ĐƯỜNG: Có các loại dấu đường thường sử dụng như sau: TT Nội dung Ký hiệu dấu đường 1. Bắt đầu đi (Xuất phát ở đây)  2. Đi theo lối này 3. Đi nhanh lên 11
  12. TT Nội dung Ký hiệu dấu đường 4. Chạy nhanh lên 5. Đi chậm lại x Có chướng ngại vật phải 6. // vượt qua 7. Rẽ trái 8. Rẽ phải 9. Quay trở lại hoặc (< >) 10. Đường cấm 11. Hai nhóm nhập lại 12. An toàn 13. Trại ở hướng này 14. Nước uống được 15. Nước không uống được 16. Chú ý, coi chừng có địch Đợi ở đây 10 phút 17. (Hoặc hát thì phải có ký 10’ hiệu khoá Sol) 18. Mật thư cách 3m 3m 19. Chia làm 2 nhóm 20. Hết dấu đường  12
  13. 3.4. SOẠN GIÁO ÁN Cấu trúc giáo án. * Cấu trúc giáo án cũng tương tự như giáo án thông thường nhưng có thêm phần trò chơi quân sự: GIÁO ÁN THỬ NGHIỆM KHỐI 10 - TIẾT34 BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện; Nắm được các kỹ thuật băng cơ bản. 2. Kỹ năng: - Thực hiện được các biện pháp cấp cứu ban đầu một số tai nạn thường gặp trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao; Vận dụng kỹ thuật băng cơ bản để băng vết thương ở các vị trí trên cơ thể. 3. Thái độ: Học tập nghiêm túc, tự giác, rèn luyện tác phong chính quy của quân đội. II. TRỌNG TÂM Thực hành băng vết thương. 13
  14. III. CHUẨN BỊ *Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên *Học sinh: Đọc trước phần II bài 6 trong sách giáo khoa *Phân bố thời gian: Tổng thời gian 5 tiết - Tiết 1: Phần I, mục 1,2,3,4,5 - Tiết 2: Phần I mục 6,7,8; Phần II mục1,2,3. - Tiết 3,4,5: Thực hành băng vết thương. IV.TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Tổ chức: - Lên lớp: Giảng lý thuyết, ôn tập tại lớp. 2. Phương pháp: - Giáo viên: Diễn giải, vấn đáp. - Học sinh: Nghe, thảo luận, trả lời câu hỏi. V. ĐỊA ĐIỂM Tại lớp học. VI. VẬT CHẤT - Học sinh: Sách giáo khoa. - Giáo viên: Giáo án, sách giáo viên. PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI (45 phút) I.TỔ CHỨC GIẢNG BÀI 5 PHÚT. - Ổn định tổ chức. - Kiểm tra bài cũ. - Giảng bài mới. - Tổ chức luyện tập - Trò chơi. 14
  15. II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI: 1. Lên lớp (5 phút) Nội dung Phương pháp Vật chất BĂNG VẾT THƯƠNG * GV: Nhắc lại các kiểu băng cơ SGK, SGV, tranh, Ôn tập kỹ thuật băng vết bản, lưu ý những sai lầm thường mắc ảnh “Cấp cứu ban thương trong tập luyện, tổ chức luyện tập. đầu các tai nạn - Áp dụng: * HS: Nghe, ghi nhớ và thực hiện thông thường và + Băng các đoạn chi. theo hướng dẫn của GV. băng bó vết + Băng vai nách. thương” + Băng gối, gót, khoeo, khuỷu. + Băng vùng đầu, mặt, cổ. 2. Tổ chức luyện tập (20 phút) KẾ HOẠCH LUYỆN TẬP Nội dung Thời Tổ chức và Vị trí và Kí tín hiệu Người phụ Vật gian phương pháp hướng tập tập luyện trách chất Băng vết 20 phút - Lên lớp: Đội Tại sân Còi Giáo viên Băng, thương hình trường - 1 tiếng bắt đầu trung đội gạc y tế hướng Nam tập trưởng và tiểu -Tập trung. Bắc đội trưởng Luyện tập: - 2 tiếng nghỉ giải Theo nhóm lao tại chỗ - 1 hồi dài tập hợp đơn vị Trong quá trình tập nghe theo khẩu lệnh của giáo viên và chỉ huy 1. TỔ CHỨC TRÒ CHƠI: (10 phút) Nội dung Phương pháp Vật chất 15
  16. Chủ đề: “Ai nhanh hơn” Mật thư 1(gv đánh) --./.-/.---/.--./.-- Gv: - Chẩn bị mật thư gửi GV: Còi, cờ hiệu, -/-…/.-/-.-./…/…./..-/-./--./..-./-…/.- Bác Hùng bảo vệ và thầy mật thư. /---/.-./…-/././.---/-./…./.-/.-/-./.---/- thục hiệu phó, thống nhất /…./..-/.--/ mật khẩu với bác Hùng, HS: Giấy, bút. thầy Thục. Văn bản: GAWPJ BACS HUNGF BAOR VEEJ NHAANJ Tổ chức lớp thành 4 đội THUW( gặp bác hùng bảo vệ tương ứng 4 tiểu đội. nhận thư). Quy định luật chơi. Mật khẩu nhận thư 1: Xin nhận thư, thư của ai, Thư của Đánh mật thư: Gv dùng còi thầy Giang. để phát tín hiệu. Mật thư 2(gửi bác hùng) -- Hs: Tuân thủ luật chơi. ./.-/.--/.--./.---/-/…./.-/.-/-.--/..-./- /…./..-/-.-./.---/-./…./.-/.-/-./.---/-- Chú ý nghe ghi chép tín .-/..-/..-./ hiệu, dịch mật thư và thực hiện yêu cầu trong mật thư. Văn bản:GAWPJ THAAYF THUCJ NHAANJ QUAF( Gặp Thực hiện các yêu cầu khác thầy thục nhận quà). Mật khẩu của Gv. nhận quà: Xinh nhận quà, quà gì, kho báu. Mật thư 3(Gửi thầy thục) -- ./.-/.--/.--./,---/-/…./.-/.-/-.--/..-./-- ./../.-/-./--./-./…./.-/.-/-./.---/- /…./..-/.--/---/.--/.-./Văn bản:GAWPJ THAAYF GIANG NHAANJ THUWOWNGR ( gặp thầy Giang nhận thưởng). Mât khẩu : Báo cáo, xin nhận quà,quà gì, thầy Giang gửi. III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG: (5 phút) 1. Củng cố bài. 2. Nhận xét giờ học. 3. Bài tập về nhà. 4. Kiểm tra, thu dọn thao trường, xuống lớp. 16
  17. GIÁO ÁN THỬ NGHIỆM KHỐI 12 - Tiết 34 BÀI 7: LỢI DỤNG ĐỊA HÌNH, ĐỊA VẬT PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU *Về kiến thức: Hiểu rõ khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu, của các tư thế động tác lợi dụng địa hình, địa vật. *Về kỹ năng : Bước đầu biết vận dụng phù hợp với các loại địa hình địa vật. *Về thái độ: Tích cực luyện tập không ngại khó, ngại bẩn. II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM 17
  18. 1.Cấu trúc nội dung - Phần I: Những vấn đề chu ng về đ ịa hì nh, đ ịa vật. - Phần II: cách lợi dụng địa hình, đ ịa vật. 2. Trọng tâ m Thực hành lợi dụ ng đ ịa hình, địa vật. III. THỜI GIAN: - Tổng số: 02 tiết. - Phân bố: Tiết 1: - Phần I: Những vấn đ ề chung về địa hình, địa vật. Tiết 2: - Phần II: Cách lợi dụng địa hình, đ ịa vật. IV. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Nghiên cứu kỹ SGK và các tài liệu liên quan, soạn giáo án. 2. Học sinh : Đọc trước bài. V. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Tổ chức: Lên lớp: Tập trung. 2. Phương pháp: Giáo viên: Nêu vấn đề, thuyết trình, vấn đáp. Học sinh: Nghe, thảo luận, trả lời câu hỏi, ghi chép ý chính. VI. ĐỊA ĐIỂM Phòng học. PHẦN 2: THỰC HÀNH BÀI GIẢNG I.TỔ CHỨC GIẢNG BÀI (5 phút) Tiết 34 : PHẦN II: CÁCH LỢI DỤNG ĐỊA HÌNH, ĐỊA VẬT II.THỰC HÀNH GIẢNG BÀI (10 phút) 1. Lên lớp: (10 phút) Nội dung – thời gian Phương pháp Vật chất 18
  19. Nội dung – thời gian Phương pháp Vật chất Phần II : Cách lợi d ụng đ ịa * Giáo viên: - Sách giáo khoa, hình, địa vật. - Hướng dẫn HS vận dụng tranh các tư thế, 1. Lợi dụng địa hình, địa vật che các tư thế, động tác đã học phù động tác vận đỡ: hợp với điều kiện thực tế và tổ động. - Vị trí lợi dụng. chức luyện tập. - Vở ghi, bút để - Tư thế động tác khi lợi dụng. * Học sinh: ghi chép. - Chú ý. Nghe, ghi nhớ và thực hiện - Súng tiểu liên 2. Lợi dụng địa hình, địa vật che luyện tập theo hướng dẫn của GV AK(đủ cho mỗi đỡ: và cán bộ phụ trách. tổ) - Vị trí lợi dụng. - Tư thế động tác khi lợi dụng. 3. Vận động qua địa hình trống trải. 2. Tổ chức luyện tập (20 phút) * Kế hoạch tập luyện Nội dung Thời Tổ chức và Vị trí và Kí tín hiệu Người phụ Vật gian phương pháp hướng tập tập luyện trách chất Luyện tập 25 phút Luyện tập, Tại sân Còi Giáo viên Sách lợi dụng đơn vị tổ trường - 1 tiếng bắt đầu trung đội giáo địa hình, tập trưởng và tiểu khoa, địa vật đội trưởng tranh - 2 tiếng nghỉ giải các tư lao tại chỗ thế, động - 1 hồi dài tập hợp tác vân đơn vị động súng Trong quá trình tiểu tập nghe theo khẩu liên lệnh của giáo viên AK và chỉ huy (mỗi tổ 6 khẩu) 19
  20. 20
nguon tai.lieu . vn