Xem mẫu

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0011 Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 1, pp. 88-97 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn RÈN LUYỆN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Năng lực hợp tác là một trong những năng lực (NL) được nhiều nước xây dựng trong bộ các năng lực cốt lõi người học cần có trong thế kỉ XXI. Việt Nam cũng đã có dự thảo xây dựng bộ NL cốt lõi cho chương trình sau 2015 gồm 9 NL chung trong đó có NL hợp tác, điều này cho thấy NL hợp tác là một NL rất quan trọng đối với người học. Việc rènluyệnNL hợptác trongcác cấp học,mônhọc là rất cần thiết. Trongbài viết này,chúng tôi phântích cấu trúc NL hợp tác, từ đó thiết kế quy trình rèn để luyện NL hợptác chohọc sinh và ví dụ về vận dụng quy trình trong trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng,Sinh học 11 Trunghọc phổ thông (THPT). Từ khóa: Hợp tác, năng lực hợp tác, rèn luyện năng lực hợp tác. 1. Mở đầu Từ thế kỉ XVIII, lí thuyết về học tập hợp tác đã được thực hiện khá phổ biến ở các nước tư bản. Ở nước Anh có Joseph Lancaster và Andrew Bell đã thực nghiệm và triển khai rộng rãi việc học tập hợp tác nhóm; ở Mỹ (thế kỉ XIX) điển hình có Fancis Parker (bang Massachusetts) đã đề cao học tập hợp tác khi cho rằng nếu quá trình học tập được thực hiện trên tinh thần chia sẻ nhóm, lớp với cả tình cảm và trí tuệ thì việc học sẽ không bao giờ bị nhàm chán. Hai nhà nghiên cứu Coleman (1972) và Glasser (1969) nhấn mạnh vai trò của hợp tác khi tuyên bố mục tiêu chính của nhà trường là giáo dục HS trở thành những người biết hợp tác với người khác thông qua quan sát sự tương tác hợp tác và tranh đua trong các trường trung học tại Mỹ [12]. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, J. Dewey khi nói về khía cạnh xã hội của việc học tập thì cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người học phải trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà trường [10]. Nghiên cứu về dạy học hợp tác trong trường học còn có nhiều tác giả khác như Albert Bandura với lí thuyết học tập “Sự làm việc đồng đội” mang tính xã hội [6]; Jean Piaget với học thuyết “Sự giải quyết mâu thuẫn” [1], Palincar và Brown với phương pháp dạy lẫn nhau [9]. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu khác của các tác giả Slavin (1990) [14], Rosenshine, Meister (1994) [13] và Renkl (1995) [11]. Ở Việt Nam cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về lí thuyết hợp tác như tác giả Đặng Thành Hưng (2002) trong cuốn “Dạy học hiện đại - lí luận, biện pháp, kĩ thuật” [2]; tác giả Trần Ngày nhận bài: 15/8/2014. Ngày nhận đăng: 10/2/2015. Liên hệ: Phan Thị Thanh Hội, e-mail: hoiptt@hnue.edu.vn 88 Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chươngChuyển hóa... Bá Hoành trong “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” (2006) [3]; tác giả TháiDuy Tuyên (2008) trong cuốn sách “Phương pháp dạy học truyền thống vàđổi mới” [7]... Các tác giả này đều nhấn mạnh vai trò hợp tác tạo ra những thành công trong học tập, tăng cường khả năng tư duy phê phán, tăng cường thái độ tích cực với các môn học, nâng cao NL hợp tác giữa các HS với nhau, tạo tâm lí lành mạnh, phát triển và hòa nhập xã hội... Nhưvậy, việc rèn luyện năng lực hợp tác (NLHT)trong trường học là rất quan trọng và mỗi môn học sẽ phải góp phần rèn luyện NL cho người học thông qua quá trình tổ chức dạy học bộ môn. Để góp phần rèn luyện NLHT cho người học, chúng tôi đã sử dụng môn Sinh học như là một công cụ. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Năng lực hợp tác Khái niệm hợp tác Theo Đại từ điển Tiếng Việt, hợp tác có nghĩa là “chung sức, giúp đỡ qua lại với nhau” [8]. Còn theo tác giả Nguyễn Lân, “hợp tác là cùng làm một việc với nhau” [4]. Theo chúng tôi, hợp tác là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều người thành một nhóm, trong đó mỗi người đảm nhận một vai trò khác nhau và cùng phối hợp, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ chung nào đó. Năng lực hợp tác (NLHT) Nănglựcluôn gắn vớimột hoạt động cụ thể,năng lựcgắn vớihoạt động hợp táctrong nhóm gọi là năng lực hợp tác. NLHT là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung có hiệu quả. Trong nghiên cứu của chúng tôi đã xác định: người có NLHT phải có kiến thức, kĩ năng và thái độ hợp tác như sau: - Kiến thức hợp tác: người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái niệm, mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình thức hợp tác; Trình bày được các cách tạo nhóm, kĩ thuật hoạt động nhóm, vai trò của từng vị trí trong nhóm... - Các kĩ năng hợp tác: người có năng lực hợp tác cần phải thực hiện được các kĩ năng (KN) thành phần như sau: KN tổ chức nhóm hợp tác, KN lập kế hoạch hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN giải quyết mâu thuẫn, KN diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN viết báo cáo, KN tự đánh giá, KN đánh giá lẫn nhau. Đây là thành tố biểu hiện cao nhất của NLHT. - Thái độ hợp tác: + Tích cực hoạt động nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham gia hoạt động nhóm và động viên nhau cùng tham gia. + Chung sức hoàn thành nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm đồng tâm, hợp lực hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, có trách nhiệm với sự thành công của nhóm + Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm tôn trọng, chia sẻ, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. 2.2. Vai trò của việc rèn luyện năng lực hợp tác cho người học Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện NLHT cho học sinh (HS) giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS. Nhà trường trở thành một xã hội thu nhỏ, trong đó mỗi HS được bình đẳng, có cơ hội được giáo dục và phát triển như nhau, đồng thời cải thiện các mối quan hệ xã hội có tính chất giới, tôn giáo, thành 89 Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương phần của HS trong phạm vi nhà trường [5].. Đối với HS, hình thành NLHT có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho HS có được thành tích học tập tốt hơn nhờ sự cố gắng, tích cực của bản thân cũng như sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè; đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và quan hệ xã hội, lĩnh hội nhiều giá trị xã hội, trưởng thành về nhân cách và hành vi xã hội (trong phạm vi nhỏ của trường học). Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây chính là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống. 2.3. Các kĩ năng thành phần của năng lực hợp tác Để hình thành và phát triển NLHT cho HS, cần phải xác định cấu trúc NLHT. NLHT gồm kiến thức về hợp tác, KN hợp tác và thái độ hợp tác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chú trọng đến rèn luyện các KN hợp tác, từ việc rèn luyện KN hợp tác HS cũng hiểu sâu hơn về kiến thức hợp tác và có thái độ tốt trong quá trình hợp tác. Các KN hợp tác bao gồm: Nhóm KN tổ chức và quản lí Bảng 1: Nhóm KN tổ chức và quản lí của năng lực hợp tác Kĩ năng KN tổ chức nhóm hợp tác KN lập kế hoạch hợp tác Tiêu chí - Biết cách di chuyển, tập hợp nhóm - Đảm nhận được các vai trò khác nhau trong nhóm - Tập trung chú ý - Xác định được cách thức hợp tác. - Xác định được các công việc cụ thể theo trình tự và thời gian - Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng Yêu cầu đạt được Dichuyểnmộtcáchtrậttự,nhanhnhẹn, tập hợp đúng nhóm theo yêu cầu, thời gian dưới 1 phút. Xác định đúng nhiệm vụ và công việc cụ thể của từng vị trí trong nhóm, thực hiện có hiệu quả các hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ đó. Tập trung ở nhóm trong suốt quá trình làm việc, chú ý vào công việc của bản thân và nhóm, không xao nhãng. Xác định được cách thức hợp tác phù hợp để giải quyết nhiệm vụ. Dự kiến được các công việc nhóm phải làm theo trình tự với thời gian hợp lí và cách thứctiến hành nhữngcông việc đó để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tự đánh giá được năng lực của bản thân và đánh giá được năng lực của từng thành viên trong nhóm từ đó phân công nhiệm vụ đúng, phù hợp với năng lực mỗi người hoặc chủ động tiếp nhận nhiệm vụ phù hợp với năng lực bản thân. 90 Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chươngChuyển hóa... KN tạo môi trường hợp tác KN giải quyết mâu thuẫn Có thái độ hợp tác Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau Tranh luận ôn hòa Biết kiềm chế bản thân Pháthiệnvàgiảiquyếtđượcmâuthuẫn. Tôn trọng, lắng nghe và bày tỏ sự ủng hộ. Gợi mở, kích thích các thành viên khác tham gia hoạt động nhóm. Chia sẻ tài liệu, thông tin cho người khác, giúp đỡ bạn tạo sự thành công cho nhóm để hoàn thành nhiệm vụ Tranh luận đúng vào nội dung cần giải quyết, không hướng vào đả kích cá nhân người trình bày với thái độ nhẹ nhàng,khôngchỉtrích,xúcphạmngười khác. Chấp nhận ý kiến trái ngược nếu ý kiến đó là đúng. Luôn bình tĩnh, kiềm chế được sự bực tức, nóng nảy. Linh hoạt, sẵn sàng có thiện chí thỏa hiệp. Phát hiện, điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ lệch với chủ đề. Nhóm KN hoạt động Bảng 2: Nhóm KN hoạt động của năng lực hợp tác Kĩ năng KN diễn đạt ý kiến KN lắng nghe và phản hồi KN viết báo cáo Tiêu chí Trình bày được ý kiến/báo cáo của nhóm Biết bảo vệ ý kiến của mình Biết lắng nghe Thể hiện được ý kiến không đồng tình Tổng hợp, lựa chọn và sắp xếp được ý kiến của các thành viên trong nhóm Yêu cầu đạt được Trình bày ý tưởng/báo cáo của nhóm một cách ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu; kết hợp với ngôn ngữ cử chỉ, nét mặt để tăng hiệu quả, sức thuyết phục. Đưa ra được những giải thích, lí lẽ chứng minh quan điểm, ý kiến của mình một cách ôn hòa, không gay gắt. Lắngnghe,hiểuvàghilại,diễnđạtlạiý kiến của người khác, không ngắt ngang lời người khác. Thể hiện ý kiến không đồng tình một cách lịch sự, nhã nhặn. Khéo léo đặt câu hỏi để làm rõ hoặc góp ý cho người khác. Tổng hợp và lựa chọn ý kiến của các thành viên trong nhóm, lựa chọn từ ngữ, cách trình bày phù hợp, sắp xếp thành một hệ thống để báo cáo trước lớp. 91 Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương Nhóm KN đánh giá Bảng 3: Nhóm KN đánh giá của năng lực hợp tác Kĩ năng KN tự đánh giá Tiêu chí Tự đánh giá Yêu cầu đạt được Đánhgiáchính xác,kháchquan kếtquả đạtđượccủabảnthân.Rútkinhnghiệm cho bản thân. Đánh giá một cách chính xác, khách KN đánh giálẫnnhau Biết đánh giá lẫn nhau quan, công bằng kết quả đạt được của người khác, nhóm khác. Rút kinh nghiệm từ người khác cho bản thân. 2.4. Rèn luyện năng lực hợp tác trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng – Sinh học 11 THPT 2.4.1. Quy trình rèn luyện năng lực hợp tác trong dạy học Chúng tôi thiết kế quy trình rèn luyện NLHT gồm 5 bước như sau: Bước 1. Giới thiệu khái quát về NL hợp tác ↓ Bước 2. HS trải nghiệm hợp tác nhóm ↓ Bước 3. HS rút ra quy trình hợp tác từ trải nghiệm ↓ Bước 4. HS tiếp tục rèn luyện theo quy trình hợp tác ↓ Bước 5. Đánh giá việc rèn luyện NLHT và rút kinh nghiệm Bước 1. Giới thiệu khái quát về NLHT Mục đích: Giới thiệu khái quát về NLHT cho HS nhằm giúp các em có hiểu biết sơ bộ ban đầu về NLHT, tạo hứng thú học tập hợp tác ở HS, trên cơ sở đó HS có thể hợp tác một cách chủ động, tự giác. Hoạt động GV: - Giới thiệu vai trò của NLHT. - Giới thiệu sơ lược quy trình hợp tác. - Hướng dẫn các cách tạo nhóm. - Giải thích nhiệm vụ của mỗi thành viên trong nhóm, cách thức hoạt động nhóm theo các kĩ thuật trong dạy học hợp tác. Hoạt động HS: - Lắng nghe GV giới thiệu về NLHT và hướng dẫn thực hiện quy trình hợp tác. - Thảo luận những nội dung liên quan đến hợp tác và NLHT. Bước 2. HS trải nghiệm hợp tác nhóm 92 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn