Xem mẫu
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
1.1. Xuất phát từ yêu cầu dạy học phân môn
Tập đọc là một phân môn có vị trí quan trọng hàng đầu trong chương trình
Tiếng Việt ở tiểu học. Dạy tốt phân môn Tập đọc không nh ững rèn luy ện cho h ọc
sinh kĩ năng đọc mà còn phát triển cho các em vốn t ừ ng ữ phong phú t ạo đi ều ki ện
để các em học tốt các phân môn khác góp phần đắc lực th ực hiện mục tiêu giáo
dục tiểu học. Thông qua môn Tập đọc rèn cho các em kĩ năng đ ọc nh ư: Đọc đúng,
đọc nhanh, đọc chính xác, rõ ràng, diễn cảm để học sinh có những hiểu bi ết v ề
kiến thức văn học, ngôn ngữ và ngược lại. Đầu tiên trẻ phải học đọc sau đó trẻ
phải đọc để học. Đọc giúp các em lĩnh hội đ ược ngôn ngữ, dùng trong giao tiếp và
hoạt động học tập. Nó là điều kiện để cho học sinh có khả năng t ự h ọc và tinh
thần học tập cho cả đời. Phân môn Tập đọc còn trau dồi cho học sinh ki ến th ức
Tiếng Việt, kiến thức văn học, kiến thức đời sống giáo dục tình c ảm, th ẩm mĩ.
Tập đọc là môn khởi đầu, đồng thời cũng là công cụ học tập không chỉ trong nhà
trường mà còn trong cuộc sống nói chung. Trước hết môn tập đọc giúp cho học
sinh rèn kĩ năng đọc đúng, ngắt giọng, nhấn giọng , đọc diễn cảm một bài văn, khổ
thơ làm tiền đề cho việc tìm hiểu bài. Các quá trình đó có liên quan m ật thi ết v ới
nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Qua việc đọc, học sinh chi ếm lĩnh đ ược tri th ức
văn hóa của dân tộc, tiếp thu nền văn minh của lồi người thông qua sách vở, biết
đánh giá cuộc sống xã hội, tư duy. Qua hoạt động học, tình cảm thẩm mĩ của các
em được nâng cao nên tầm hiểu biết để nhìn ra thế giới xung quanh và quá trình
nhận thức của các em có chiều sâu hơn. Đọc đúng, đọc hay cũng là kĩ năng c ủa
ngôn ngữ văn học. Qua đó có tác dụng tình cảm, đạo đức cao đẹp cho ngư ời học
sinh. Đồng thời phát huy óc sáng tạo và khả năng tư duy như quá trình phân tích
tổng hợp cho các em.
1.2. Xuất phát từ thực tế dạy học
Qua nghiên cứu thực tế tôi thấy rằng chất l ượng dạy tập đọc ở tiểu học ch ưa
cao nguyên nhân là do nhiều lượng kiến thức giáo viên còn áp đặt, nặng nề, truy ền
đạt còn quen sử dụng phơng pháp truyền thống, ít gợi ý để học sinh khám phá, tìm
hiểu.Khả năng đọc của một số giáo viên còn hạn chế, có những cách hiểu dẫn đến
hiệu quả đạt được trong giờ tập đọc chưa cao. Thực tế ở các trường tiểu học hiện
nay việc học tập theo phương pháp giảng giải. Giáo viên còn d ựa trên h ướng thích
chưa đúng về các bài đọc ở tiểu học. chỉ một số giờ học còn quá khô khan.
Giáo viên dựa trên hướng dẫn của sách giáo khoa bằng phương thức giáo viên hỏi-
học sinh trả lời. Chính vì vậy mà đã bộc lộ được nhi ều nh ược đi ểm trong vi ệc
quản lí lớp. Đặc biệt là việc rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh còn hạn chế và sau
một giờ, một bài học sinh ít có khả năng đọc hay, diễn cảm và hiểu nội dung bài
một cách đầy đủ. Học sinh không quan tâm tới phương pháp đ ọc c ủa mình. Do đó,
các em yếu về năng lực.
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 1
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
1.3.Xuất phát từ nhu cầu nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
Phân môn Tập đọc có nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc cho học sinh. Đọc là một hoạt
động của lời nói, là quá trình chuyển dạng chữ viết sang lời nói âm thanh , là quá
trình chuyển tiếp hình thức chữ viết thành đơn vị nghĩa không có âm thanh.
Cả hai hình thức trên đều không thể tách rời nhau. Chính vì v ậy, d ạy đ ọc có
một ý nghĩa rất to lớn ở tiểu học. Nó đã trở thành m ột đòi h ỏi c ơ b ản đ ầu tiên đ ối
với người đi học. Đọc là một khả năng không thể thiếu đựơc của con ng ười trong
thời đại văn minh.
Chính vì vậy, là một giáo viên giảng dạy tôi rất băn khoăn những vấn đề tồn tại
trên. Vậy tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2E
trường tiểu học Lê Quý Đôn”. Với mong muốn nâng cao trình đ ộ nghi ệp v ụ nh ằm
giúp học sinh biết đọc đúng, hay, có khả năng kể chuyện, giao tiếp tốt, viết đúng
chính tả, viết được những bài văn có đủ ý, trọn câu và ngày càng yêu thích hứng thú
đọc sách.
2. Khách thể và đối tuợng nghiên cứu:
2.1. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh khối lớp 2E trường tiểu học Lê Quý Đôn.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
Việc rèn kỷ năng đọc cho học sinh lớp 2E trường tiểu học Lê Quý Đôn.
3. Mục đính và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục đích:
Tìm ra biện pháp đọc đúng, đọc hay tốt nhất để giúp học sinh h ọc tốt phân
môn tập đọc.
3.2 Nhiệm vụ:
- Hệ thống hố vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Mô tả thực trạng những biểu hiện của học sinh đọc ch ưa đúng, ch ưa nhanh,
chưa chính xác và chưa rõ ràng trôi chảy.
-Tìm hiểu những nguyên nhân đọc chưa đúng, chưa nhanh, chưa chính xác và
rõ ràng của học sinh.
- Đề xuất những biện pháp nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của h ọc
sinh lớp 2E trường tiểu học Lê Quý Đôn.
4. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay, tình trạng học sinh đọc chưa đúng, đọc còn khó khăn, chưa nhanh,
chưa trôi chảy còn nhiều nên nếu giáo viên có một s ố bi ện pháp phù h ợp trong quá
trình hướng dẫn học sinh cách đọc thì sẽ góp phần kh ắc ph ục được tình tr ạng h ọc
sinh học chưa tốt ở phân môn tập đọc.
Tình trạng đọc chưa tốt của học sinh có thể do những nguyên nhân sau:
-Cha, mẹ không quan tâm đến viẹc học của các em.
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 2
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
-Học sinh chưa nắm vững được nghĩa của từ.
-Do viết chính ta sai nhiều, ảnh hưởng của ngôn ngử địa phương.
-Do chưa quan tâm đúng mức đến việc đọc của mình.
Từ thực tiễn trên tôi đã soạn 41 phiếu điều tra để nắm rõ h ơn về tình trạng
đọc chưa tốt của học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Do khuôn khổ của đề tài, do thời gian hạn chế và trình độ của bản thân nên tôi
chỉ chọn lớp 2E trong tồn khối lớp 2 ở trường tiểu học Lê Quý Đôn để nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích rèn đọc cho học sinh tôi đã sử dụng một số ph ương pháp
sau:
3.1. Phương pháp đọc sách: em đã thu thập tài liệu, nghiên cứu những tài liệu
có liên quan đến đề tài, tìm hiểu sách giáo khoa Ti ếng Vi ệt 2 t ập 1, sách giáo viên,
cùng với tài liệu nghiên cứu của khố trước có liên quan đến đề tài đã ch ọn c ủa em,
để hồn thành bài nghiên cứu của mình.
3.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
- Chúng tôi tiến hành quan sát giờ học phân môn tập đọc của h ọc sinh ở trên
lớp để thu thập tài liệu thực tế về việc học phân môn này của h ọc sinh, làm c ơ s ở
phân tích rút ra nhân xét.
- tôi lựa chọn một bài trong sách giáo khoa lớp 2 tập 1 cho h ọc sinh đ ọc đ ể
phát hiện những sai xót của các em khi đọc.
3.3. Phương pháp điều tra:
Tôi xây dựng một số câu hỏi điều tra học sinh để tìm ra nguyên nhân đọc chưa
đúng, chưa nhanh, chưa chính xác của học sinh.
3.4. Phương pháp trò chuyện:
Tôi trò chuyện với cô lớp 2E để biết thêm những thông tin về vi ệc đọc c ủa
các em và trò chuyện với các học sinh trong lớp về tình hình đọc c ủa các em và
những nguyên nhân để có thể thu thập được tư liệu cần thiết phục vụ cho vi ệïc
nghiên cứu đề tài.
3.5. Phương pháp thống kê:
Tôi sử dụng phương pháp này để xử lí các số liệu thu th ập được t ừ đó có cơ
sở rút ra những kết luận phù hợp.
Để minh hoạ cho các giải pháp và các phương pháp đã nêu ở trên tôi đã ch ọn
một bài trong chương trình lớp 2- Bài: Bông Hoa Niềm Vui.
B- PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Nội dung dạy đọc trong chương trình Tập đọc lớp 2
1.1. Mục tiêu của việc rèn đọc trong giờ Tập đọc
a. Tập đọc là gì ?
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 3
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
Môn Tập đọc ở trường tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động
ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực này được th ể hiện th ống nh ất trong 4 ho ạt đ ộng
tương ứng với chúng là 4 chức năng: nghe, nói, đọc, viết. Nh ư v ậy, đọc là m ột
hoạt động ngôn ngữ là quá trình chuyển dạng thức viết sang l ới nói có âm thanh và
thông hiểu chúng. Đọc không chỉ là công việc giải quyết một bộ mã ( g ồm 2 ph ần)
chữ viết và âm thanh nghĩa là nó không phải chỉ là sự đánh vần lên thành tiếng theo
đúng như kí hiệu chữ viết, mà còn là quá trình nhận th ức, đ ể có kĩ năng thông hi ểu
những gì đọc được. Trên thực tế nhiều khi người ta đã không hiểu khái niệm đọc
một cách đầy đủ. Nhiều chỗ, người ta chỉ nói đến đọc như nói việc sử dụng bộ mã
chữ âm còn việc chuyền từ âm sang nghĩa đã không được chú ý đúng mực.
b. ý nghĩa của việc đọc
Phần lớn những tri thức, kinh nghiệm của đời sống nh ững thành t ựu văn h ố
khoa học, tư tưởng, tình cảm của các thế h ệ trước và của c ả nh ững người đ ương
thời phần lớn đã được ghi lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc thì con người
không thể tiếp thu được nền văn minh của lồi người. Không thể sống một cu ộc
sống bình thường, không thể làm chủ trong xã hội hiện đại. Ngược lại, biết đọc
con người có thể dễ dàng tiếp thu nền văn minh của nhân lo ại. Vì th ế, h ọc có
những hiểu biết, có khả năng chế ngự một phương tiện văn học cơ bản giúp cho
họ giao tiếp với thế giới bên trong của người khác, đặc bi ệt khi đọc bài( T ập đ ọc,
học thuộc lòng). Con người không chỉ thức tỉnh về nhận thức, mà còn rung động
tình cảm nảy nở những ước mơ cao đẹp. Đọc khơi dậy tiềm lực hành động, sức
sáng tạo, cũng như được bồi dưỡng tâm hồn. Không biết đọc, con người sẽ không
có điều kiện giáo dục mà xã hội dành cho h ọ. Họ ch ỉ hình thành m ột nhân cách t ồn
diện. Đặc biệt trong thời buổi bùng nổ thông tin, biết đọc ngày càng quan tr ọng vì
nó sẽ giúp con người ta sử dụng các nguồn thông tin. Đọc chính là h ọc nữa, h ọc
mãi đọc để tự học, học cả đời.
Chính vì vậy Tập đọc là một phân môn có ý nghĩa to l ớn ở ti ểu h ọc. Nó tr ở
thành một đòi hỏi cơ bản, đầu tiên đối với mỗi người đi h ọc. Đầu tiên trẻ ph ải
học đọc sau đó đọc để học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh được ngôn ngữ trong giao tiếp
và học tập nó cũng là một công cụ để học các môn học khác nó t ạo ra h ứng thú và
động cơ học tập. Đồng thời nó tạo điều kiện để h ọc sinh có kh ả năng t ự h ọc. T ập
đọc là khả năng không thể thiếu của con người trong thời đại văn minh. Bi ết đ ọc
sẽ giúp các em hiểu biết nhiều hơn, hướng các em tới cái thiện, cái đẹp, dạy cho
học sinh biết cách suy nghĩ lô gíc, tư duy có hình ảnh.
Như vậy việc dạy đọc có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì nó bao gồm
nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
c. ý nghĩa của việc rèn kĩ năng đọc qua phân môn Tập đọc
Ở tiểu học phân môn Tập đọc có một vị trí rất quan trọng, dạy tốt phân môn
này là đáp ứng một trong bốn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Đ ối v ới h ọc sinh l ớp 2,
việc rèn đọc vô cùng quan trọng nó giúp các em hiểu đúng n ội dung văn b ản. Giáo
dục các em lòng yêu sách trở thành một thứ không th ể thi ếu đ ược trong nhà tr ường
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 4
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
và gia đình. Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ và tư duy cho các em, giáo d ục t ư
tưởng tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ cho các em.
Đọc là giáo dục lòng ham đọc sách hình thành phong cách và thói quen làm vi ệc
với sách của học sinh. Nói cách khác thông qua việc dạy đọc ph ải giúp cho h ọc
sinh thích đọc và thấy được rằng khả năng đọc là có lợi cho các em trong cu ộc đời,
phải làm cho các em thấy đó là một trong những con đường đặc biệt đ ể t ạo cho
mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển.
Ngồi việc dạy đọc còn có nhiệm vụ khác như:
- Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, về đời sống và kiến thức về văn học cho học
sinh.
- Phát triển ngôn ngữ và tư duy cho học sinh.
- Giáo dục tư tưởng đạo đức, tình cảm thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh.
- Giúp học sinh biết đọc để giao tiếp và giải trí.
1.2. Nội dung phân môn Tập đọc lớp 2
a. Nội dung dạy Tập đọc lớp 2
Quá trình tìm hiểu nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt 2 tập 1, tôi nhận thấy hầu
hết các bài tập đọc đều là tác phẩm hoặc đoạn trích của nh ững văn bản có giá trị
nghệ thuật. Mỗi bài đã được các nhà viết sách lựa chọn nhằm cung cấp cho h ọc
sinh một kiến thức nhất định. Về nội dung của các bài Tập đọc lớp 2 xoay quanh
khác chủ đề lớn:
Nhà trường: 8 tuần - 24 tiết
Gia đình: 6 tuần -18 tiết
Bạn trong nhà: 2 tuần - 6 tiết
Các chủ điểm trong sách giáo khoa tiếng việt 2 tập 1 gồm có: Em là h ọc sinh,
bạn bè, trường học, thầy cô, ông bà, cha me, anh em, mỗi chủ điểm 2 tuần.
Trong số các bài văn xuôi và thơ được đưa vào trong chương trình tiếng việt lớp
2 thì văn xuôi 83,3%; thơ 16,7%. Nội dung các bài văn xuôi ngắn, d ễ hi ểu, d ễ đ ọc
và gần gũi với cuộc sống xung quanh các em. Văn xuôi gồm nhiều loại, nhi ều
dạng bài như: miêu tả, kể, vừa kể vừa tả hoặc có cả truyện ngắn. Th ể loại thơ
chủ yếu là thơ vần, thơ lục bát, thơ 4 chữ, 5 ch ữ. Nh ững câu truy ện k ể, nh ững bài
văn xuôi rất gần gũi, gắn bó với cuộc sống xung quanh các em. T ạo cho các em có
một niềm vui, hứng thú đọc và tìm hiểu như bài: ( Ngày hôm qua đâu rồi?; Có công
mài sắt có ngày nên kim; Bạn của Nai nhỏ )
Trong các bài Tập đọc việc sử dụng các biện pháp tu từ So sánh, Nhân hố ngắn
gọn, dễ hiểu tạo nên hình ảnh ngôn ngữ. Vì vậy nhờ sự phân loại các d ạng bài
Tập đọc đã góp phần giúp người giáo viên xác định được đ ặc trưng riêng c ủa t ừng
giọng điệu để hướng dẫn học sinh đọc tốt, đọc hay và nâng cao chất lượng cảm
thụ cho học sinh bằng chính giọng đọc.
Về thể thơ thì các bài thơ thiên về giáo dục tình cảm, đ ạo đ ức, yêu quê h ương
đất nước, gia đình, trường học, làng xóm. Giúp học sinh nâng cao kĩ năng c ảm xúc
thẩm mĩ, kích thích các em đọc đúng, đọc hay để khám phá cái hay, cái đẹp của văn
chương.
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 5
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
1.3. Phương pháp rèn đọc cho học sinh lớp 2
Trong thực tế mỗi bài Tập đọc đều có hai phần lớn: Luy ện đọc và tìm hiểu
nội dung. Hai phần này có thể tiến hành cùng một lúc hoặc đan xen vào nhau ho ặc
cũng có thể dạy tách theo hai phần. Tuỳ theo từng bài mà giáo viên l ựa ch ọn, dù
dạy như thế nào thì hai phần này luôn có mối quan hệ khắng khít với nhau, cần tìm
hiểu bài giúp học sinh hiểu kĩ nội dung, nghệ thuật của bài t ừ đó các em đ ọc đúng,
biết đọc ngắt giọng, nhấn giọng để thể hiện nội dung của bài, th ể hiện nh ững
hiểu biết của mình xung quanh bài đọc. Vì vậy việc rèn đọc trong bài T ập đ ọc r ất
quan trọng, góp phần làm giàu vốn kiến thức ngôn ngữ vào đời s ống và ki ến th ức
văn học cho học sinh. Từ đó góp phần hình thành ở các em nh ững ph ẩm ch ất, nhân
cách tốt.
Trong quá trình tìm hiểu bài, cho học sinh ph ải bi ết tìm hi ểu n ội dung và ngh ệ
thuật của từng đoạn. Từ đó mới hiểu được nội dung của từng bài và tìm ra cách
đọc tốt nhất( đọc thầm, đọc thành tiếng) . Vì vậy người giáo viên ph ải t ừng b ước
hình thành cho học sinh cách đọc. Sau khi chia bài thành các đo ạn giáo viên ti ếp t ục
tổ chức, điều khiển, hướng dẫn tìm hiểu nội dung của từng đoạn bằng ph ương
pháp như: Vấn đáp, trực quan, giảng giải và có thể s ử dụng các lo ại kĩ thu ật khác
trong giờ dạy như giải nghĩa từ. Còn với học sinh mỗi đoạn, mỗi bài là một ch ủ
thể luyện tập, các em phải được suy nghĩ, được nói lên ý nghĩa đó được luy ện
trong bài.
Dạy Tập đọc cần dạy sát đối tượng, sát trình độ để đảm bảo tính vừa sức.
Những phương pháp đã được áp dụng cho phân môn Tập đọc:
* Phương pháp trực quan
Phương pháp này phù hợp với tư duy, tâm lý, lứa tuổi học sinh. Trực quan bằng
giọng đọc của giáo viên. Giọng đọc mẫu của giáo viên là hình th ức tr ực quan sinh
động và có hiệu quả cao, có tác dụng làm mẫu cho học sinh luy ện đọc. Mỗi bài
văn, bài thơ viết ở thể loại khác nhau. Có bài giọng đọc náo nức, ph ấn kh ởi; có bài
giọng đọc trang nghiêm trầm lắng; có bài giọng đọc ân cần khuyên nh ủ nghĩa là
mỗi bài một vẻ. Do đó giáo viên cần đọc đúng th ể loại ngữ điệu, tránh đ ọc đ ều
đều, không cảm xúc kết hợp biểu hiện tình cảm, qua ánh mắt, nét mặt, nụ cười.
Khi giới thiệu bài nên dùng trực quan bằng tranh ảnh, vật thật giúp các em háo hức
tìm hiểu và cảm thụ bài đọc. Trực quan bằng một đoạn văn chép sẵn đ ược ng ắt
theo cụm từ để các em đọc ngắt hơi, nghỉ hơi đúng ch ỗ. Có th ể trực quan b ằng
cách nghe giọng đọc hay của học sinh trong lớp.
* Phương pháp đàm thoại
Phương pháp này phù hợp với tâm lí trẻ nhỏ . Các em thích hoạt đ ộng ( ho ạt
động lời nói) giáo viên đưa ra một hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài để học sinh trả lời
tìm ra cái hay của tác phẩm. Muốn đọc ngắt giọng, nh ấn giọng dẫn đ ến đ ọc di ễn
cảm trước tiên phải đọc tốt( đọc lưu lốt, rõ ràng) và cảm th ụ t ốt bài văn b ằng
những câu hỏi đàm thoại để hiểu phương pháp luy ện đọc. Ph ương pháp này đ ựợc
dùng chủ yếu trong giờ Tập đọc dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh luyện đọc
nhiều lần.
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 6
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
Phương pháp dùng phiếu bài tập có thể thấy ngay lỗi mà học sinh th ường m ắc
qua việc yêu cầu học sinh đọc đúng một đoạn văn, thơ ngắn với nh ững âm thanh,
vần dễ lẫn.
Tóm lại để giờ học đạt hiệu quả cao thì người giáo viên ph ải s ử d ụng linh ho ạt
các phương pháp trên một cách hợp lý sao cho giờ học không bị ngắt quãng, gián
đoạn. Giáo viên chỉ đóng vai trò là người tổ chứ hướng dẫn các em tìm ra cách đọc,
luôn lấy học sinh làm trung tâm.
Yêu cầu về kiến thức kĩ năng học sinh cần đạt đ ược sau khi h ọc phân môn T ập
đọc:
Tập đọc là một môn học mang tính chất tổng hợp, vì ngồi nhiệm vụ dạy đ ọc nó
còn
có nhiệm vụ trao dồi kiến thức về Tiếng Việt. Cho nên sau khi h ọc môn T ập đ ọc
yêu cầu học sinh cần đạt được là:
Rèn kĩ năng đọc ( đọc đúng, đọc diễn cảm)
Biết ngắt giọng, nhấn giọng
Cảm thụ tốt bài văn
Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2 yêu c ầu h ọc sinh ph ải đ ọc rõ ràng, rành
mạch. Không đọc lí nhí, giọng quá nhỏ, không dừng lâu quá đ ể đánh v ần, ngh ỉ h ơi
ở dấu chấm, dấu phẩy, chỗ cần tách ý. Biết đọc liền các tiếng trong từ ghép, từ
láy hoặc cụm từ cố định. Ngồi ra còn biết đọc đúng giọng câu kể, câu hỏi, câu cảm
biết phân biệt lời dẫn chuyện với lời đối thoại. Dù đọc ở mức độ nào cũng đ ều
yêu cầu phát âm đúng. Khi đọc thầm yêu cầu học sinh phải luyện thành thói quen
để tạo được hứng thú khi đọc sách báo.
Cảm thụ bài đọc đối với học sinh lớp 2 không yêu c ầu khai thác sâu, kĩ bài văn
bài thơ mà học sinh chỉ cần nắm được ý để trả lời các câu hỏi.
Chương 2. Thực trạng của việc dạy học phân môn Tập đọc lớp 2
Hiện nay với sự phát triển ngày càng càng cao, đặc biệt là s ự đ ổi m ới đáng đ ề
cập đến đó là vấn đề đổi mới về chương trình và sách giáo khoa lớp 1, 2, 3, 4, 5 thì
vấn đề giáo dục phải ngày càng được phát triển, đổi mới không ngừng. Do vậy,
đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học hỏi để theo kịp sự phát tri ển và đ ổi
mới của xã hội. Phần nhiều giáo viên là nh ững người ham h ọc h ỏi, tích c ực tìm ra
phương pháp dạy học mới để đạt được kết quả cao nhất. Song do đi ều ki ện, còn
hạn chế nên chưa tiếp cận được hết những phương pháp dạy h ọc mới. Một s ố
giáo viên còn có thói quen dạy theo phương pháp cũ. Khi ti ếp c ận với ph ương pháp
dạy học mới giáo viên thường quan niệm: trong các ti ết dạy ph ải có h ệ th ống câu
hỏi và buộc học sinh trả lời các câu hỏi ấy. Như vậy yêu cầu h ọc sinh dùng m ột
phương pháp thực hành nhiều cho nhớ và giáo viên khi dạy ít quan tâm đ ến đ ặc
điểm tâm lí của các em học sinh tiểu học đó là “ Học mà chơi, chơi mà học”, các
em khi học rất dễ nhớ nhưng cũng rất nhanh quên.
Thực trạng dạy học Tập đọc của các trường tiểu học
*Về phía giáo viên
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 7
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
Qua điều tra tôi thấy rằng giáo viên chưa hiểu khái ni ệm “ Đọc” một cách đầy
đủ. Do vậy họ chưa đạt được mục tiêu của một giờ tập đ ọc. Có nh ững ng ười cho
rằng dạy tập đọc là chủ yếu dạy cho các em đọc to, rõ ràng là đ ược. Ph ương pháp
dạy tập đọc của giáo viên có dạy theo đoạn, có các kiểu câu hỏi khác nhau song
hình thức luyện đọc chỉ đơn thuần là đọc. Việc sử dụng đò dùng còn h ạn ch ế .Vì
thế việc đọc đúng, đọc hay của học sinh còn hạn chế.
*Về phía học sinh
Qua khảo sát, điều tra tôi thấy kĩ năng đọc đúng, hay c ủa h ọc sinh còn ch ư t ốt,
các em học một cách bắt buộc, chỉ có những học sinh khá, giỏi mới cố gắng đọc
cho hay. Khi đọc một số văn bản các em không ngắt ngh ỉ hơi đúng ch ỗ nên các em
không nắm được điều gì là cốt yếu trong văn bản. đi ều này s ẽ gây khó khăn trong
việc hình thành kĩ năng giao tiếp.
2.1. Khảo sát qui trình dạy học môn Tập đọc của học sinh lớp 2
a.Vài nét sơ lược về phạm vi khảo sát
Trường Tiểu học Lê Quý Đôn là một đơn vị trực thuộc PGD TP.Long Xuyên,t ỉnh
An Giang,tọa lạc taị số 20-22 đường Lê Minh Ngươn,khóm 2,Phường Mỹ
Long,TPLX,Tỉnh An Giang.Trường đựơc xây dựng theo hình chữ U,có 3 tầng,nam
giáp với đường Nguyễn Trãi,bắc giáp với trường Khuyền Học, đông giáp với
Trung tâm GDTX cơ sở 2,tây giáp công trường Hai Bà Trưng.Từ năm 1976 tr ường
có tên là trường Cấp 1 Mỹ Long,năm 1985 đổi tên là trường ti ểu h ọc A M ỹ
Long,năm 1999 đến nay trường có tên là trường tiểu h ọc Lê Quí Đôn, đa số PHHS
sống bằng nghề buôn bán và phần đông thu hút HS lớp 1t ừ trường MG Hoa
Phượng và sau khi hồn thành chương trình tiểu học lớp 5 thì HS sẽ đ ược h ọc l ớp 6
ở trường THCS Nguyễn Trãi cũng ở TP.Long Xuyên.Hiện nay,ban giám hiệu g ồm
có:Hiệu trưởng cô Huỳnh Thị Mỹ Dung trình độ CM Đại Học,số năm giảng dạy
19,phó Hiệu trưởng 1 cô Huỳnh Thị Tuyết Nhung,trình độ Cao Đẳng,s ố năm gi ảng
dạy 21,phó Hiêụ trưởng 2 cô Châu Thanh Lan,trình độ Đại Học,s ố năm giảng d ạy
13,số năm làm công tác quản lí:Hiệu trưởng 12,PHT1 06,PHT2 02.Tồn trường có
1576 học sinh chia làm 38 lớp,nhà trường có 47 cán bộ,6 nhân viên trong đó GV đ ạt
chuẩn 12 +2 trở lên là 45 và đạt trình độ 9+3 là 2.Vì vậy việc nâng cao cơ sở vật
chất dạy và học cũng được nhà trường quan tâm ,với phân môn Tập đọc, thực t ế
trong quá trình học thì HS vẫn còn hạn chế ( đặc biệt là việc đọc đúng) ch ưa đ ạt
yêu cầu. Từ việc đọc đúng còn hạn chế nên việc đọc hay, đọc hiểu của học sinh
chất lượng còn thấp.
b. Điều tra khảo sát khối lớp 2( cụ thể lớp 2E)
Lớp 2E mà tôi điều tra nghiên cứu gồm có 41 học sinh, trong đó có 17 n ữ,và 24
học sinh nam dân.Học sinh đi học đúng độ tuổi là 100%. Nhưng trình đ ộ nh ận th ức
không đồng đều,việc đọc của các em chưa tốt, mức độ dọc còn chậm và ch ưa bi ết
cách đọc đúng, đọc ngắt giọng, nhấn giọng.
c. Dự giờ của giáo viên
Tôi đã dự giờ của đồng chí Võ Thị Kim Liên chủ nhiệm lớp 2E mục đích tìm
hiểu phương pháp giảng dạy, các bước lên lớp, phong trào luyện đọc của học sinh.
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 8
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
Qua dự giờ tôi thấy:trong giờ học đồng chí chỉ dạy cho học sinh bi ết đ ọc ch ưa
thực sự coi trọng việc hình thành kĩ năng đọc ngắt giọng, nhấn gi ọng d ẫn đ ến đ ọc
hay, đọc diễn cảm cho trẻ.Chính vì vậy, kết quả của việc luyện đọc sau giờ T ập
đọc cho thấy kết quả chưa cao. Học sinh ch ưa biết cách đọc ng ắt gi ọng, nh ấn
giọng và tiến tới đọc được diễn cảm.
2.2. Khảo sát kĩ năng đọc của học sinh lớp 2
Sau khi dự giờ lớp 2E bài : “Bông Hoa Niềm Vui”- Tiếng Việt 2 t ập 1.Tôi đã
xây dựng phiếu trắc nghiệm về những lỗi học sinh hay mắc như sau:
Phiếu điều tra học tập
Họ và tên:
Lớp : 2E
Bài đọc :Bông Hoa Niềm Vui
1. Câu hỏi:
a. Em có thích học Tập đọc không?
b. Đọc đúng giúp em những gì?
c. Em thích đoc bài nào( văn xuôi, thơ..) ? Vì sao?
2. Bài tập
a. Em hãy đọc các từ sau:
Xoa đầu, chim sâu, say mê, xâu cá
Trò chuyện, chung sức, cây tre
Lao động, nàng tiên, làng bản, lịch sự
b. Em hãy ngắt giọng (bằng dấu /), nh ấn giọng (bằng dâú gạch chân),đ ọc di ễn
cảm đoạn văn sau:
Mới sáng tinh mơ,Chi đã vào vườn hoa của trường.Em đến tìm nh ững bông cúc
màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm
Vui.Bố của Chi đang nằm bệnh viện.Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm
Vui để bố dịu cơn đau.
Sau khi học sinh làm bài vào phiếu điều tra tôi đã thu lại chấm, tổng hợp kết qu ả
cụ thể trước thực nghiệm như sau:
Luyện phát âm Ngắt giọng Nhấn giọng Đọc diễn cảm
Lớ Sĩ
Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng
p số
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2E 41 20 48,8 21 51,2 26 63,4 15 36,6 16 39 25 61 20 48,8 21 51,2
Kết quả trắc nghiệm cho thấy số học sinh mắc lỗi phát âm, đ ọc ng ắt gi ọng, nh ấn
giọng và đọc diễn cảm còn khá nhiều,nguyên nhân dẫn đến tình trạng đọc chưa tốt
của học sinh là:
a. Hạn chế về tài liệu dạy Tập đọc: Hệ thống văn bản ch ưa mẫu mực, ch ưa có
nhiều lợi thế để dạy đọc đúng, đọc ngắt giọng, nhấn giọng và đọc diễn cảm.
b. Nội dung khảo sát hạn chế hướng dẫn tìm hiểu bài là nơi thể hiện khá rõ hướng
khai thác nội dung và phương pháp dạy học ở trên lớp nhưng vẫn tồn t ại nh ững
nhược điểm sau:
- Câu hỏi và bài tập chỉ yêu cầu học sinh một phương th ức hành đ ộng duy
nhất : dùng lời. Điều này có nhiều hạn chế, số lượng học sinh làm việc trên l ớp
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 9
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
không được nhiều bởi một ngưới nói phải có người nghe, không th ể h ọc sinh cùng
nói.Đây là nguyên nhân làm cho số lương học sinh hoạt động tích cực trong giờ
Tập đọc ít hơn giờ Tốn.
- Các câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa chủ y ếu yêu c ầu h ọc sinh tái hi ện
lại các chi tiết của bài ít câu hỏi học sinh suy luận. Nhiều câu hỏi bài tập mang tính
áp đặt vì chúng ta nêu ra các bước trước cách hiểu học sinh ch ỉ còn là ng ười nêu ra
cho những nhận xét này.
c. Nguyên nhân chủ quan do chính các em đem lại tinh th ần, thái độ h ọc t ập
của các em còn yếu , do đặc điểm tâm lí của trẻ 7- 8 tuổi các em rất hi ếu đ ộng,
khả năng tập chung chưa cao. Trong khi đó để cho học sinh đọc đúng cách ng ắt
giọng, nhấn giọng, diễn cảm đòi hỏi nhiều ở tính kiên trì, nhẫn lại chịu khó .
Nguyên nhân không nhỏ nữa là một số em học sinh về nhà do b ố m ẹ ch ưa th ực s ự
quan tâm. Do trình độ giáo viên chưa đồng đều nên mỗi giáo viên lại có cách hi ểu
và phân loại khác nhau còn thiếu chính xác nên dẫn đ ến vi ệc nh ận th ức gi ọng đ ọc
các bài khác nhau.Đồ dùng dạy học phục vụ cho bài giảng còn thi ếu . Khi h ọc sinh
đọc bài giáo viên chưa chú ý đến chất lượng mà chỉ chú ý đến s ố l ượng đọc , ít
hướng dẫn cụ thể học sinh khi các em đọc sai. Bên cạnh đó giáo viên còn ch ưa chú
ý đọc cho học sinh trong các giờ học, môn học khác. Xuất phát từ thực tiễn trên ,
tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về khả năng đọc cho học
sinh lớp 2 như sau.
Chương 3. Một số giải pháp rèn đọc cho học sinh lớp 2
3.1. Một số giải pháp rèn đọc cho học sinh lớp 2
Trên cơ sở lí luận của việc dạy học nói chung và dạy môn Tập đọc nói riêng.
Tôi nhận thấy thực tiễn dạy học chưa đáp ứng được yêu c ầu d ạy h ọc ở ti ểu h ọc.
Để khắc phục những hạn chế, phát huy những ưu điểm có trong thực tế, tôi xin
đưa ra một số biện pháp của việc dạy học (đọc thầm, đọc thành tiếng).
3.1.1. Luyện phát âm
Muốn học sinh đọc đúng, đọc ngắt giọng, nhấn giọng dẫn đến đọc diễn cảm
người giáo viên phải giúp các em phát âm chuẩn , đọc đúng loại câu, đúng ngữ điệu
câu. Giúp các em tự hiểu nội dung bài, xác định đúng loại câu, ngữ điệu, giúp các
em phải biết đặt mình vào vị trí của nhân vật, của tác giả. Ngồi ra còn ph ải bi ết
cách tổ chức một giờ học nhẹ nhàng, sinh động. Xây dựng phong trào thi đua đọc
đúng, đọc hay , ngồi ra kết hợp với việc rèn đọc trong tất cả các môn h ọc khác
giúp các em tích cực hố việc học môn Tiếng Việt.Như chúng ta đã biết, h ọc sinh
tiểu học khi nói và đọc dễ mắc một số sai lầm là đ ọc ng ọng,nói l ẫn gi ữa ph ụ âm
đầu là l- n hoặc với những tiếng có phụ âm quặt lưỡi nh ư s - x; r-d; ch - tr đ ều đ ọc
cố nhấn để phát âm cho rõ nên làm mất cái hay, cái t ự nhiên khi đ ọc. Đi ều này làm
cho các em cảm thấy xấu hổ mất tự tin khi đọc, hạn ch ế vi ệc đ ọc c ủa các em m ất
đi sự hứng thú với môn học này. Mà quy trình dạy tập đọc theo hướng đổi mới của
lớp 2 như chúng ta đều nắm được gồm các bước chính sau:
+ Luyện đọc đúng
+ Tìm hiểu nội dung
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 10
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
+ Luyện đọc nâng cao ( rèn đọc hay, dọc diễn cảm)
Chính vì vậy khi dạy Tập đọc chúng ta phải chú ý quan tâm đ ến t ất c ả các đ ối
tượng học sinh trong lớp mình và khi dạy học chúng ta phải ph ụ thuộc vào trình đ ộ
của học sinh, phải hướng dẫn cho các em đọc đúng, phát âm chuẩn. N ếu h ọc sinh
đọc chưa tốt, đọc còn ngọng, sai và ấp úng thì giáo viên ph ải d ừng l ại ở b ước 1 là
luyện đọc đúng. Nếu học sinh đọc đúng, đọc tốt rồi thì giáo viên dành cho luy ện
đọc nâng cao ( bước 3). Động viên các em và giao nhiệm vụ cho c ả l ớp cùng giúp
bạn bằng cách không trêu ghẹo, đùa mà tạo cơ hội cho bạn sửa chữa.
Qua tìm hiểu tôi thấy đại đa số các em đọc ngọng là do các nguyên nhân sau:
+ Do môi trường sống( nhiều hơn)
+ Do bộ máy phát âm( ít hơn)
+ Do phương ngữ
Chính vì vậy để sửa cho các em đọc đúng người giáo viên ph ải kiên trì liên t ục
và có hệ thống. Thông thường các em rất ngại đọc vì s ợ các bạn chê c ười, ch ế
nhạo cho nên người giáo viên phải giải toả tâm lí cho học sinh b ằng l ời l ẽ c ủa
mình. Đồng thời phải giải thích cho học sinh cùng lớp để các em cùng giúp bạn sửa
chữa.
Cách sửa đọc ngọng cho học sinh:
Trước hết giáo viên phải nắm chắc được nghĩa c ủa các t ừ có ph ụ âm hay đ ọc
ngọng như l- n để định hình được lời nói và chữ viết. Giáo viên cần xem lại
phương thức phát âm phụ âm đầu l- n và tự mỗi giáo viên ph ải luy ện,ph ải kiên trì.
Khi học sinh đọc lẫn các tiếng có phụ âm đầu là l, giáo viên dừng lại sửa cho các
em bằng cách: hướng dẫn các em đọc đầu lưỡi hơi cong, luồng h ơi đi ra b ị c ản Ví
dụ những tiếng có phụ âm đầu n đọc đầu lưỡi thẳng, môi trề, bụng hơi hóp lại.
Những tiếng có âm quặt lưỡi như s - x; r - d- gi; tr- ch thì h ướng d ẫn các em nói
tự nhiên cho hay, ( không cố gắng đọc nhấn). Nhưng trong Tiếng Việt có phụ âm
đầu là r ( là phụ âm quặt lưỡi) thì chúng ta đọc không rung.
Ví dụ: Như từ: ra vào, rang lạc, rực rỡ, rung rinh Giáo viên đọc rung nh ững
tiếng là tiếng nứơc ngồi , ví dụ: Ra đi ô,
Ngồi việc sửa chữa trong mỗi tiết Tập đọc và các môn h ọc khác, thì cu ối m ỗi
buổi học tôi còn giao những bài tập đọc nhỏ để h ọc sinh t ự luy ện đ ọc ở nhà và v ề
nhà đọc trước bài của ngày hôm sau. Hàng ngày kiểm tra về cách đọc của h ọc sinh
và nhận xét. Qúa trình này tôi thực hiện thường xuyên và luôn khuy ến khích các
em.
3.1.2. Luyện đọc ngắt giọng
Qua điều tra thực tế tôi thấy ở học sinh lớp 2 nói chung chưa bi ết rõ cách đ ọc
ngắt giọng. Để học sinh biết ngắt giọng trong khi đọc, trước h ết ph ải h ướng d ẫn
các em đọc đúng. Từ việc đọc đúng đó sẽ hướng dẫn các em đọc đúng cách ng ắt
giọng. Muốn đạt được điều đó cần phải dựa vào nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa
các tiếng, từ để ngắt hơi cho đúng. Khi đọc tuyệt đối không được tách từ ra làm
hai, không tách từ chỉ loại với danh từ nó đi kèm theo. Không tách gi ới t ừ v ới danh
từ đi sau nó, không tách quan hệ từ là với danh từ đi sau nó.
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 11
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
Ví dụ: Không được đọc ngắt giọng:
Tự xa/ xưa thủa nào
Trong rừng/ xanh sâu thẳm
( Gọi bạn- Tiếng Việt 2 tập 1 trang 28)
Hay:
Con ve cũng/ mệt vì hè nắng oi
Mẹ là/ ngọn gió cảu con suốt đời.
( Mẹ- Tiếng Việt 2 tập 1 trang 101)
Mà phải đọc:
Tự xa xưa / thủa nào
Trong rừng xanh / sâu thẳm
Con ve cũng mệt / vì hè nắng oi…
Mẹ là ngọn gió / của con suốt đời.
Khi đọc các bài văn xuôi cũng vậy, việc ngắt giọng ph ải phù h ợp v ới d ấu câu.
Nghỉ ít ở dấu phẩy, nghỉ lâu hơn ở dấu chấm, trùng h ợp với danh gi ới ngữ
đoạn.Trên thực tế học sinh thường mắc lỗi ngắt giọng ở những câu văn dài có c ấu
trúc phức tạp hoặc mắc lỗi ngay ở câu ngắn. Nhưng các em ch ưa nắm đ ược quan
hệ ngữ pháp giữa các từ.
Ví dụ: Ông già bẻ bó đũa một/ cách dễ dàng
Dê trắng thương/ bạn quá
Bàn tay mẹ/ quạt mẹ đưa gió về
Vì vậy trước khi giảng một bài cụ thể giáo viên cần dự tính những ch ỗ học sinh
hay ngắt giọng sai để xác định điểm cần luyện ngắt giọng.
Ví dụ: Bài: Dậy sớm
Tinh mơ / em thức dậy
Rửa mặt / rồi đến trường
Núi giăng hàng / trước mặt
Phải lưu ý về cách ngắt nhịp vì theo dự tính học sinh sẽ ngắt
Tinh mơ em / thức dậy
Rửa mặt rồi / đến trường
Núi giăng / hàng trước mặt
Trong khi đó xét về mặt ý nghĩa và lí thuy ết trọng âm hai câu đ ầu ng ắt nh ịp 2/3 và
câu sau ngắt nhịp 3/2.
Bên cạnh dạy học sinh ngắt giọng thể hiện đúng quan h ệ ng ữ nghĩa, ng ữ pháp
còn cần phải dạy ngắt giọng biểu cảm, nhằm gây ấn tượng về cảm xúc, nh ằm
tập trung sự chú ý của người nghe vào những từ ngữ mang trọng âm ngữ nghĩa.
Ví dụ: Đó là chỗ ngừng lâu hơn trong các câu thơ cuối bài:
Mẹ/ là ngọn gió của con suốt đời.
3.1.3. Luyện đọc nhấn giọng
Qua thực tế trên lớp để giúp học sinh đọc diễn cảm, đọc nhấn gi ọng thì ng ười
giáo viên cần phải thực hiện các nội dung sau:
Chuẩn bị kĩ cho việc dạy nhấn giọng
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 12
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
Tìm hiểu kĩ nội dung bài dạy để hiểu rõ và cảm th ụ sâu s ắc bài, giúp h ọc sinh
đọc có hiệu quả hơn.
Bài đọc trong sách giáo khoa của giáo viên cần nghi vắn tắt cách đọc, cách ngắt
nhịp, cách nhấn giọng, sắc thái tình cảm đọc.
Ví dụ : Bài: “Quà của Bố” ( Tiếng Việt 2- tập 1 trang 106)
Đọc chậm rãi diễn tả hình ảnh về người bố, nhấn giọng ở các từ tả về món
quà của người bố.
Bài: Thương ông ( Tiếng Việt 2- tập 1 trang 83)
ở bài này giáo viên hướng dẫn học sinh đều đọc ở nhịp 2/2, các câu th ơ đọc
giọng vui, cần ghi rõ từ nhấn mạnh ( hoặc gạch chân) nh ững đo ạn câu c ần ghi
trọng âm, kí hiệu ngắt ( / ), nghỉ ( // ), lên giọng ( ↑ ), xuống giọng ( ↓ ), kéo dài (
→ ).
Trong từng bài giáo viên sẽ dự tính những lỗi học sinh sẽ mắc, giọng đọc cả bài,
đoạn cần nhấn mạnh, tốc độ đọc.
Giáo viên cần chuẩn bị đồ dùng dạy học. Phương tiện trực quan ch ủ y ếu trong
giờ tập đọc là bài đọc và ngôn ngữ của giáo viên. Vì vậy, giáo viên cần sử d ụng
triệt để sách giáo khoa để học phân môn Tập đọc đạt kết quả t ốt. Đ ồ dùng d ạy
học thông thường trong tiết Tập đọc là tranh mẫu và m ột s ố v ật th ực mô hình đ ể
giảng từ và ý. Ngồi ra giáo viên cần chuẩn bị bảng ph ụ đ ể ghi n ội dung bài, ý, câu
thơ cần luyện đọc. Tuy nhiên khi nên lớp còn có nhi ều tình hu ống m ới m ẻ c ần x ử
lý. Xong theo tôi sự chuẩn bị của giáo viên càng chu đáo thì lên l ớp s ẽ ch ủ đ ộng và
sáng tạo hơn rất nhiều, giờ dạy sẽ đạt kết quả hơn mong đợi.
Hướng dẫn học sinh cảm thụ văn học, đọc và cảm thụ là hai khâu có quan hệ
mật thiết với nhau . Cảm thụ tốt giúp cho việc đọc của học sinh tốt hơn. Tuy nhiên
, đối với học sinh lớp 2 đọc đúng, đọc diễn cảm chưa cao nên việc đọc đúng của
học sinh cần chú trọng hơn. ở đây viêc đọc ngắt giọng, nhấn giọng được chú ý vào
những học sinh đã đọc tốt.Khi học sinh đã đọc chuẩn, nhanh thì trong m ỗi ti ết h ọc
GV không cảm thụ thay học sinh, mà khêu gợi vốn hiểu biết sẵn có của h ọc sinh
phát huy tư tưởng của các em để tái hiện được bức tranh mà tác giả vẽ lên bằng
ngôn ngữ sinh động.
Ví dụ: Bài: Sáng kiến của bé Hà ( Tiếng Việt 2 tập 1 trang 78)
Theo em bé Hà có những sáng kiến gì?
Hà đã tặng ông món quà gì?
Bé Hà trong truyện là một cô như thế nào?
Với những câu hỏi trên cùng với những câu h ỏi gợi ý n ội dung bài h ọc sinh s ẽ tìm
ra cách đọc thích hợp để diễn tả được cái không khí t ưng b ừng c ủa c ả gia đình bé
Hà. Bên cạnh đó một trong những biện pháp để bồi dưỡng học sinh cảm thụ văn
học là làm bài tập có hiệu quả . Để hướng tới đọc diễn cảm có sáng tạo, khi giảng
bài trên lớp giáo viên cần hướng dẫn luyện đọc diễn cảm. Tuy nhiên chính n ội
dung này đã quy định ngữ điệu của nó, nên không thể áp đặt sẵn giọng đọc của bài.
Ngược lại điều này phải kết hợp luôn tự nhiên của h ọc sinh đưa ra sau khi hi ểu
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 13
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
sâu sắc và biết diễn đạt dưới sự hướng dẫn của cô giáo. Để hình thành kĩ năng
đọc diễn cảm học sinh cần phải:
+ Biết thở sâu chỗ ngừng nghỉ để lấy hơi đọc.
+ Rèn cường độ giọng đọc ( luyện đọc to)
+ Luyện đọc đúng
+ Đọc diễn cảm đúng.
Trong khâu luyện đọccần tiến hành theo hai bước:
Luyện đọc theo câu, đoạn: Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu các câu, đoạn
nên tiến hành cho học sinh đọc ngay, điều này có tác dụng hình thành cách đ ọc
diễn cảm sát với nội dung bài vừa đề cập. Với những câu đoạn khó, giáo viên c ần
gợi ý cho học sinh xác định đọc câu, đoạn văn đó và yêu c ầu h ọc sinh đ ọc di ễn
cảm .
Ví dụ: Dùng một gạch xiên ( / ) đánh dấu ngắt; hai gạch xiên ( // )đánh d ấu ch ỗ
nghỉ và gạch chân từ ngữ cần nhấn giọng ở đoạn văn sau:
Ví dụ: Ngày xưa ở làng kia, có hai em bé ở với bà. Ba bà cháu rau cháo nuôi nhau
tuy vất vả nhưng cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm.
(Bà cháu- Tiếng Việt 2- tập 1 trang 86)
Với những câu có nhiều cách đọc, giáo viên nêu vấn đề cho nhiều em nêu ra cách
đọc và giúp các em nhận ra cách đọc đúng , đọc diễn cảm ( đọc ngắt giọng, đọc
nhấn giọng)
Đọc tồn bài - đây là bước thực hiện sau khi học sinh đã đ ọc theo t ừng đo ạn.Đ ọc
tồn bài giúp học sinh cảm thụ một cách tổng thể sắc thái của nội dung tác phẩm. ở
bước này giáo viên cần động viên khuyến khích cách đọc biểu lộ tình cảm
riêng,tích cực trong đổi mới phương pháp giáo dục dạy học.
Ngồi những biện pháp trên người giáo viên có thể kết hợp nội dung luy ện đọc
lồng ghép với trò chơi như:chạy tiếp sức
Trên đây là những biện pháp mà tôi đã đề ra.Tuy nhiên dù h ọc sinh có ti ến b ộ ở
mức độ nào đi nữa thì sự khen ngợi, động viên kịp thời của người th ầy, của b ạn
bè, của gia đình là vô cùng quan trọng. Vì nó phù hợp v ới tâm lí đ ặc đi ểm c ủa các
em.
3.1.4. Luyện đọc diễn cảm
Muốn rèn cho các em đọc diễn cảm thì trước hết phải rèn cho các em đọc đúng,
đọc ngắt giọng và nhấn giọng đã. Đọc diễn cảm là đọc văn b ản sao cho gi ọng
điệu phù hợp với tình huống miêu tả trong văn bản, thể hiện được tình cảm, thái
độ, đặc điểm của nhân vật hay tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân v ật và
nội dung miêu tả trong văn bản. Đọc diễn cảm có nhiều mức độ:
- Biết nhấn mạnh các từ quan trọng trong câu.
Ví dụ: Trong bài Cây dừa -Tiếng Việt 2 tập 2 trang 88 có câu
Cây dừa xanh toả nhiều tàu
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng.
Khi đọc giáo viên phải lưu ý học sinh đọc nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm
như: toả, dang tay, gật đầu.
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 14
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
- Biết thể hiện ngữ điệu( Sự thay đổi cao độ, trường độ của giọng đọc) phù
hợp với từng loại câu ( câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến).
- Biết đọc giọng phân biệt lời kể của tác giả và lời nhân vật.
- Biết đọc phân biệt lời của của các nhân vật.
Ví dụ : Trong bài Tập đọc “ Một trí khôn hơn trăm trí khôn” - Ti ếng Việt 2 t ập
2 trang 31- Khi đọc giọng Chồn lúc hợm hĩnh, lúc th ất v ọng, cu ối truy ện l ại rát
chân thành. Còn giọng Gà Rừng lúc khiêm tốn, lúc bình tĩnh, tự tin.
- Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả trong đoạn văn hoặc
văn bản .
C- PHẦN KẾT LUẬN
Trong giao tiếp, trong học tập, trong công tác hàng ngày, con người luôn phải
học hỏi, tiếp thu nền văn minh của xã h ội lồi người. V ậy mà trong nh ững kinh
nghiệm cuộc sống, những thành tựu về văn hóa, khoa học, xã h ội nh ững tư t ưởng
tình cảm của các thế hệ đi trước và của xã hội đương th ời thì ph ần l ớn đ ơn v ị ghi
lại bằng chữ viết. Do vậy nếu không biết đọc thì con người không th ể ti ếp thu
nền văn minh của nhân loại, không có niềm vui, hạnh phúc với đúng nghĩa c ủa nó
trong xã hội hiện tại. Chính vì vậy dạy học là m ột vi ệc làm vô cùng quan tr ọng ở
tiểu học, trong các giờ học của các môn học nói chung và ở phân môn T ập đ ọc nói
riêng việc đọc đúng, hay cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. B ởi có
đọc được thì học sinh mới có thể học được các môn học khác.
Để học sinh có khả năng đọc đúng, hay, diễn cảm thì người giáo viên ph ải d ạy
cho học sinh đọc đúng, đọc diễn cảm ngay từ những lớp đầu cấp. Nhưng không
phải bằng cách tăng thời gian luyện đọc mà coi trọng ch ất lượng đ ọc, mà ph ải xác
định nội dung đọc, hiểu như nhau. Xác định được ngữ liệu nội dung từng đoạn của
bài để xác định các yếu tố nghệ thuật và giá trị của chúng trong di ễn đ ạt n ội dung.
Giáo viên phải là người đọc mẫu chuẩn, hay. Dạy phải tỉ mỉ, kiên trì, nhẹ nhàng.
Việc đưa ra hệ thống phiếu bài tập phải đảm bảo các yêu cầu, ph ải th ực hi ện
được mục đích, học sinh phải chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để dùng trong giao
tiếp và trong học tập. Khi giảng dạy cần chú ý đến nội dung bài tập đọc. Những
bài có yếu tố văn cần có những bài tập giúp học sinh phát hi ện ra nh ững giá tr ị tác
dụng của chúng trong tác phẩm.
Đề tài Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2 giúp học sinh pháp âm đúng,
chuẩn, đọc đúng ngữ liệu, ngắt giọng đúng và hay. Khi dạy giáo viên ph ải đầu t ư
nhiều thời gian và có đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên và ph ải chu ẩn b ị c ả v ề
đồ dùng dạy học phục vụ cho bài dạy đó thì tiết học mới có hiê ụ qu ả cao. M ặc dù
còn khó khăn trong trong quá trình thực hiện phương pháp nhưng nếu khắc phục
được tôi nghĩ đây là một việc làm rất thiết thực trong quá trình nâng cao ch ất
lượng đọc cho học sinh, góp phần lớn vào mục tiêu giáo dục ti ểu h ọc. V ới đ ề tài
Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2 tôi hi vọng rằng giúp các em nâng cao khả
năng đọc của mình. Đồng thời thông qua đó góp phần nhỏ bé giúp bản thân cũng
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 15
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
như đồng nghiệp có cái nhìn đúng hơn về vấn đề “ Đọc” để từ đó rèn cho các em
biết: Đọc đúng, đọc hay, đọc diễn cảm. Th ực hiện đ ề tài này do h ạn ch ế v ề trình
độ và thời gian nên tôi chỉ đưa ra một số vấn đề nho nhỏ. Vậy tôi mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đ ọc đ ể đ ề tài này thêm h ồn ch ỉnh
và mong muốn chất lượng được nâng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tiéng Việt 2 tập 1, Nhà xuất bản giáo dục, 2003.
2. Sách giáo viên Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản giáo dục, 2003.
3. Vở bài tập Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản giáo dục, 2003.
4. Các tạp chí giáo dục tiểu học, báo Giáo dục th ời đ ại và các trang Web Giáo
dục .WEB EB
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 16
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
MỤC LỤC
Mục Nội dung Trang
A Phần mở đầu 1
1 Lí do chọn đề tài 2
2 Khách thể nghiên cứu, đối tuợng nghiên cứu 2
3 Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 2
4 Giả thuyết khoa học 2
5 Phạm vi nghiên cứu 3
6 Phương pháp nghiên cứu 3
B Phần nội dung
1 Nội dung dạy đọc trong chương trình Tập đọc lớp 2 4
1.1 Mục tiêu của việc rèn đọc trong giờ Tập đọc
1.2 Nội dung phân môn Tập đọc lớp 2 5
1.3 Phương pháp rèn đọc cho học sinh lớp 2 4
2 Thực trạng của việc dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 7
2.1 Khảo sát qui trình dạy học môn Tập đọc của học sinh lớp 2 8
2.2 Khảo sát kĩ năng đọc của học sinh lớp 2 9
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 17
- BÀI TẬP TÂM LÝ GIÁO DỤC
3 Một số giải pháp rèn đọc cho học sinh lớp 2 8
3.1. Một số giải pháp rèn đọc cho học sinh lớp 2 10
3.1.1 Luyện phát âm 10
3.1.2 Luyện đọc ngắt giọng 12
3.1.3 Luyện đọc nhấn giọng 13
3.1.4 Luyện đọc diễn cảm 14
3.2.1 Giới thiệu chung về địa bàn thực nghiệm 15
C Phần kết luận
Tài liệu tham khảo 15
Sin h v iên: Cao Thị Trúc Ly trang 18
nguon tai.lieu . vn