Xem mẫu
- Quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định hiện hành đối
với việc hạch toán kế toán
Do sự áp dụng Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ban hành ngày 14/06/2007
của Bộ Tài chính và Thông tư số 134/2007/TT-BTC ban hành
ngày 23/11/2007, nên việc xác định và hạch toán kế toán thuế
Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện nay đã có những điểm mới
khác biệt so với trước đây. Trong quá trình quyết toán thuế TNDN
một trong những công việc mà các doanh nghiệp phải làm đó là
xác định phần chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế nhằm
- xác định Chi phí thuế thu nhập hoãn lại hay Thu nhập thuế thu
nhập hoãn lại để xác định Chi phí thuế TNDN hiện hành và xác
định kết quả của doanh nghiệ.
Nhằm làm rõ phương pháp hạch toán kế toán theo quy định hiện
hành về thuế TNDN, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu các bài viết
liên quan.
Nội dung bài viết này tập trung vào Hồ sơ quyết toán thuế TNDN
và cách xác định các khoản chênh lệch tạm thời làm tăng tổng lợi
nhuận trước thuế TNDN trong quá trình quyết toán thuế TNDN.
Nội dung bộ hồ sơ quyết toán thuế TNDN
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN
năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chấm dứt
- hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp động, chuyển đổi hình thức
sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN, ban hành
kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính (sau đây gọi tắt là TT số 60/2007/TT-BTC)
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm
chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đông, chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (Tùy theo thực tế
phát sinh):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-
1A/TNDN, 03-1B/TNDN hoặc 03-1C/TNDN, ban hành kèm theo
TT số 60/2007/TT-BTC
- + Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo
TT số 60/2007/TT-BTC
+ Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN ban hành
kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC
+ Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN theo các mẫu ban hành kèm theo
TT số 60/2007/TT-BTC
+ Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ
tính thuế theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo TT số
60/2007/TT-BTC
Xác định phần chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế
1. Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (Mã số
B1)
- Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các điều chỉnh về doanh thu hoặc
chi phí được ghi nhận theo chế độ kế toán, nhưng không phù hợp
với quy định của Luật thuế TNDN, làm tăng tổng lợi nhuận trước
thuế của cơ sở kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng
các khoản điều chỉnh được thể hiện chi tiết trong các chỉ tiêu từ
mã số B2 đến mã số B16, cụ thể như sau:
Mã số B1=Mã số B2 + Mã số B3 +…+ Mã số B16.
Trong đó:
1.1. Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu (mã số B2)
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng
doanh thu tính thuế do sự khác biệt giữa các quy định về kế toán
và thuế bao gồm các khoản được xác định là doanh thu để tính
- thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng không
được ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo quy định của chuẩn
mực kế toán về doanh thu. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản
giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế toán, nhưng
không được chấp nhận theo quy định của Luật thuế.
Các trường hợp điển hình dẫn đến tăng doanh thu tính thu nhập
chịu thuế gồm:
(1) Các trường hợp được xác định là doanh thu tính thuế TNDN
trong năm nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo
chế độ kế toán.
Ví dụ 1:
Công ty A sản xuất ô tô đã ký hợp đồng bán 03 chiếc ô tô với giá
trị 300triệu đồng/chiếc. Công ty đã xuất hóa đơn trong năm 2007
- nhưng tới ngày kết thúc năm tài chính (31/12/2007) xe vẫn chưa
được chuyển giao cho người mua. Giá thành sản xuất của 03
chiếc xe này là 250 triệu đồng/chiếc.
Theo Kế toán Theo Thuế
Nợ TK 111, 112, Nợ TK 111, 112,
131…900 tr 113…990 tr
Có TK 131 – Khách Có TK 511
hàng trả trước tiền hàng 900tr
900 tr Có TK 3331
Do chưa đủ điều kiện 90tr
ghi nhận doanh thu, như Đồng thời:
chưa chuyển giao Nợ TK 632/Có TK 156
quyền sở hữu. 750tr
- Do vậy, công ty A phải điều chỉnh tăng doanh thu chịu thuế TNDN
và ghi doanh thu bán 03 chiếc xe là 900 triệu đồng vào chỉ tiêu
mã số B2 của Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2007
(2) Trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm:
Ví dụ 2:
Công ty B hoạt động trong lĩnh vực cho thuê văn phòng, cho công
ty X thuê 500m2 diện tích văn phòng với giá là 4 triệu
đồng/m2/năm từ tháng 1/1/2007 đến 31/12/2011. Chi phí xây
dựng phân bổ cho mỗi m2 văn phòng cho thuê là 2,5 triệu đồng.
Công ty X trả tiền trước cho 5 năm.
- (3) Các khoản hàng hóa dịch vụ được trao đổi không được xác
định là doanh thu nhưng là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
theo quy định của luật thuế TNDN.
(4) Các khoản được giảm trừ doanh thu bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ hoặc doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực
kế toán, nhưng không được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế.
Theo kế toán Theo thuế
Nợ TK 111, 112, 11.000trCách 1: Giống kt
131…
Có TK 511 2.000trNợ TK 111, 112, 2.000tr
131…
Có TK 3387 8.000trCó TK 511 8.000tr
- Có TK 3331 1.000trCó TK 3387 1.000tr
Có TK 3331
Cách 2
Nợ TK 111, 112, 11.000tr
131…
Có TK 511 10.000tr
Có TK 3331 1.000tr
Ví dụ 3:
Công ty C là một công ty sản xuất hàng tiêu dùng có thực hiện
chính sách chiết khấu thương mại cho những người mua với số
lượng lớn. Trong năm 2007 có một khách không tiếp tục mua
hàng của công ty và số tiền chiết khấu thương mại mà khách
- hàng này được hưởng lớn hơn giá trị của hóa đơn cuối cùng nên
Công ty phải thanh toán bằng tiền mặt là 15 triệu đồng.
Theo kế toán Theo thuế
Nợ TK 521 15tr Nợ TK 641 15 tr
Nợ TK 3331 1,5 tr Nợ TK 133 1,5 tr
Có TK 111 16,5 tr Có TK 111 16,5tr
1.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm (mã số B3):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tạo
ra các khoản doanh thu được ghi nhận là doanh thu theo chế độ
kế toán nhưng được điều chỉnh giảm khi tính thu nhập chịu thuế
trong kỳ theo các quy định của luật thuế.
Ví dụ 4:
- Cũng trong ví dụ 1, công ty A đã xuất hóa đơn trong năm 2007
nhưng xe được giao cho khách hàng vào tháng 1 năm 2008. Giá
thành sản xuất của 3 chiếc xe này là 250tr đồng/chiếc.
Nợ TK 632/Có TK 156: 750 triệu.
Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã xuất hóa đơn trong năm 2007 nên
theo quy định của pháp luật thuế giá trị 03 chiếc xe này được coi
là doanh thu để tính thuế TNDN của năm 2007 nên sẽ được loại
ra khỏi doanh thu tính thuế năm 2008. Do vậy, giá thành của 03
chiếc xe này cũng được loại ra khỏi chi phí được trừ khi tính thu
nhập chịu thuế của năm 2008.
Công ty A sẽ ghi vào chỉ tiêu này điều chỉnh giảm chi phí với giá
trị là 750 triệu đồng là giá thành sản xuất của 03 chiếc xe trên Tờ
khai quyết toán thuế TNDN năm 2008.
- Theo kế toán Theo thuế
Do năm 2008, 3 xe này mới Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã
được bán nên ĐK: xuất hóa đơn trong năm 2007
Nợ TK 131 990tr nên theo quy định của pháp luật
Có TK 511 900tr thuế giá trị 03 chiếc xe này được
Có TK 3331 90tr coi là doanh thu để tính thuế
Đồng thời: TNDN của năm 2007 nên sẽ
Nợ TK 632/Có TK 156 750tr được loại ra khỏi doanh thu tính
thuế của năm 2008. Do vậy,giá
thành của 03 chiếc xe này cũng
được loại ra khỏi chi phí được trừ
khi tính thu nhập chịu thuế của
năm 2008.
- Công ty A sẽ ghi vào chỉ tiêu này
điều chỉnh giảm chi phí với giá trị
là 750 triệu đồng là giá thành sản
xuất của 03 chiếc xe trên Tờ khai
quyết toán thuế TNDN năm 2008.
- 1.3 Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở
nước ngoài (mã số B4)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập cơ sở kinh doanh đã
nộp ở nước ngoài đối với số thu nhập mà cơ sở nhận được từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước
ngoài trong kỳ tính thuế dựa trên các Biên lai và/hoặc chứng từ
nộp thuế ở nước ngoài.
Theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hàng, cơ sở kinh doanh
phải cộng các khoản thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài vào thu nhập chịu thuế
trong kỳ. Thu nhập chịu thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh cung cấp dịch vụ ở nước ngoài là các khoản thu nhập
trước khi nộp thuế tại nước ngoài.
- Các thu nhập nhận được ở nước ngoài cộng vào thu nhập chịu
thuế tại VN được xác định trên cơ sở thực nhận, cơ sở kinh
doanh chỉ hạch toán phần thu nhập thực nhận trên Báo cáo kết
quả kinh doanh nên cơ sở kinh doanh phải cộng số thuế thu nhập
đã nộp ở nước ngoài vào thu nhập chịu thuế và ghi vào chỉ tiêu
này.
Ví dụ 5:
Công ty A là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp của
VN có hoạt động sản xuất kinh doanh ở Thái Lan. Trong năm
2007, công ty có khoản thu nhập nhận được ở Thái Lan chuyển
về tương đương 1.400 triệu đồng đã trừ số thuế trách nhiệm đã
nộp tại Thái Lan đối với khoản thu nhập này là 420 triệu đồng
(thuế suất là 30%)
- Vậy chỉ được khấu trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài là 392 triệu
mà không phải là 420 triệu.
Như vậy, trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi giới thiệu nội
dung của hồ sơ quyết toán thuế TNDN cùng với ba nội dung điều
chỉnh chênh lệch tăng tạm thời khi quyết toán thuế TNDN. Những
nội dung còn lại chúng tôi sẽ trân trọng chuyển tới độc giả trong
những số tiếp theo của tạp chí.
nguon tai.lieu . vn