Xem mẫu
- UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH NGHỆ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------- ---------------
Nghệ An, ngày 11 tháng 9 năm 2012
Số: 67/2012/QĐ-UBND
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG, MỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ PHÍ ĐẤU GIÁ VÀ PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 được Uỷ ban thường vụ
Quốc hội khoá X thông qua ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 13/3/2006 sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí
cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt
động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thu ê đất;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh Nghệ An
khoá XVI, kỳ họp thứ 5 thông qua mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia
đấu giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2234/TTr-STC-QLG&CS ngày 04/9/2012 về
việc ban hành quy định về đối tượng, mức thu, chế độ quản lý phí đấu giá và phí tham
gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng nộp phí
- 1. Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010 (trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất).
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá
1. Mức thu phí đấu giá tài sản:
a) Trường hợp bán đấu giá t ài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán
được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:
Giá trị tài sản bán được của Mức thu
TT
một cuộc bán đấu giá
Dưới 50 triệu đồng 5% giá trị tài sản bán được
1
Từ 50 triệu đồng đến 1 tỷ 2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50
2
đồng triệu đồng so với giá khởi điểm
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng 16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt
3
01 tỷ đồng so với giá khởi điểm
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng 34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt
4
10 tỷ đồng so với giá khởi điểm
Từ trên 20 tỷ đồng 49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt
5
20 tỷ đồng so với giá khởi điểm. Tổng số phí
không quá 300 triệu/cuộc đấu giá
b) Trường hợp bán đấu giá t ài sản không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết
thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính
thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá t ài sản các chi phí thực
tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:
Mức thu phí tham gia đấu giá t ài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài
sản bán đấu giá theo quy định như sau:
Giá khởi điểm của tài sản Mức thu
TT
(đồng/hồ sơ)
- Tài sản có giá trị khởi điểm từ 20 triệu đồng trở xuống
1 50.000
Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 20 triệu đồng đến 50
2 100.000
triệu đồng
Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 50 triệu đồng đến 100
3 150.000
triệu đồng
Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 100 triệu đồng đến
4 200.000
500 triệu đồng
Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 500 triệu đồng
5 500.000
3. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân:
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm Mức thu
TT
(đồng/hồ sơ)
Từ 200 triệu đồng trở xuống
1 100.000
Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng
2 200.000
Từ trên 500 triệu đồng
3 500.000
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điểm a khoản này:
Diện tích đất Mức thu
TT
(đồng/hồ sơ)
Từ 0,5 ha trở xuống
1 1.000.000
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
2 3.000.000
Từ trên 2 ha đến 5 ha
3 4.000.000
Từ trên 5 ha
4 5.000.000
c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá t ài
sản được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá.
Điều 3. Chế độ quản lý, sử dụng
1. Chế độ quản lý, sử dụng đối với phí đấu g iá, phí tham gia đấu giá tài sản (tại khoản 1,
khoản 2 Điều 2):
- a) Đối với Hội đồng bán đấu giá t ài sản được sử dụng số tiền phí thu được của người
tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào
ngân sách nhà nước.
b) Đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá đã được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
kinh phí cho việc bán đấu giá thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá chưa được ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn
bộ kinh phí cho việc bán đấu giá thì được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải
cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định, 10% còn lại phải nộp vào
ngân sách Nhà nước và thực hiện việc đăng ký, kê khai chế độ thu nộp và quản lý phí với
cơ quan thuế theo đúng quy định của pháp luật.
d) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng
đất): Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà
nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu
được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của
pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu
được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
2. Chế độ quản lý phí đấu giá quyền sử dụng đất (tại khoản 3 Điều 2):
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá được sử dụng số phí thu được
của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để chi trả các chi phí được phép chi theo
quy định tại khoản 2, Điều 11 Thông tư số 48/2012/TT-BTC và theo biên bản thanh lý
hợp đồng bán đấu giá, phần còn lại chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá
quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại theo quy định.
Đối với trường hợp mà số phí thu được không đủ để chi phí thì Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá được cơ quan giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện thanh toán phần chi phí còn lại.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết
định số 116/2007/QĐ-UBND ngày 09/10/2007 của UBND tỉnh về ban hành mức thu, chế
độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá t ài
sản, các Doanh nghiệp bán đấu giá và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
- PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
nguon tai.lieu . vn