Xem mẫu
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH LONG AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------- ----------------
Long An, ngày 29 tháng 06 năm 2012
Số: 27/2012/QĐ-UBND
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CHO THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày
18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 554/TTr-STP ngày 18/6/2012,
- QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan và UBND các
huyện, thành phố triển khai thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
30/2011/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bán đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất cho thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND t ỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố Tân An chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB QPPL - B ộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- N hư Điều 3;
- Phòng NC(KT+NCTCD); Đỗ Hữu Lâm
- Trung tâm Công báo tỉnh,
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Sở TP.P
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Long An)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An trong các trường hợp sau:
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
- a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung
cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất .
3. Cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
4. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản.
5. Bán đấu giá tài sản gắn liền với đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất.
6. Các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này do cơ quan có
thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật .
Điều 2. Điều kiện về các thửa đất được bán đấu giá
Thửa đất được bán đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây
dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về
đất đai, xây dựng.
Đối với trường hợp đất công chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử
dụng đất chi tiết nhưng không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích chung thì chính quyền
địa phương nơi có đất phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét.
2. Đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án bán đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Điều 3. Đối tượng được tham gia đấu giá
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
quy định của Luật Đất đai, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu t ư hoặc làm
nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở
theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các đối tượng tham gia đấu giá được quy định tại khoản 1, 2 Điều này cùng hợp tác,
liên doanh đứng tên chung để tham gia đấu giá trên cùng một hoặc nhiều thửa đất bán
đấu giá.
Điều 4. Đối tượng không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự; người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự; người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất trong trường hợp đặc biệt, nơi thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất,
cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp xác định, thẩm
định giá tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của những người đó; người ký
hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất .
3. Người không thuộc trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Những đối tượng quy định tại Điều 3 Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có
đủ các điều kiện sau:
1. Cam kết trong phiếu đăng ký tham gia đấu giá sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy
hoạch, triển khai dự án đầu t ư, xây dựng công trình đúng thời gian và các quy định khác
của pháp luật có liên quan khi mua được tài sản bán đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính đối với đất dự án:
a) Đối với tổ chức: phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực
hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về khả năng t ài
chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (trừ trường
- hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì không yêu
cầu có điều kiện này).
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; cùng một tổ chức chỉ được
một đơn vị tham gia đấu giá; trường hợp có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một
Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; trường hợp Tổng công ty
với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên
góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định giao
đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các
thửa đất đủ điều kiện để bán đấu giá quy định tại Điều 2 Quy chế này theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức bán đấu giá quyền sử
dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 37 của Luật Đất đai ng ày
26/11/2003.
Chương 2.
TỔ CHỨC CÓ CHỨC NĂNG BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ VIỆC
KÝ HỢP ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là tổ chức bán
đấu giá), gồm:
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp.
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh
doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.
c) Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.
2. Nhiệm vụ của tổ chức bán đấu giá:
a) Thông báo công khai bản đồ quy hoạch tại địa điểm nhận phiếu đăng ký tham gia đấu
giá tài sản và địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá, ghi rõ diện tích, mức giá khởi điểm của
thửa đất bán đấu giá;
b) Giữ bí mật thông tin của người đăng ký tham gia đấu giá.
- c) Cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá.
d) Căn cứ đặc điểm, quy mô, tính chất của từng cuộc bán đấu giá, quy định nội quy, hình
thức, thủ tục và trình tự bán đấu giá cho phù hợp với t ình hình thực tế và đảm bảo đúng
với quy định của pháp luật.
đ) Lưu giữ toàn bộ các hồ sơ có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá; chịu trách nhiệm
về quy tr ình, thời gian thông báo bán đấu giá.
e) Giải quyết những kiến nghị hoặc khiếu nại của người tham gia đấu giá theo thẩm
quyền quy định của pháp luật .
3. Quyền hạn của tổ chức bán đấu giá:
a) Từ chối nhận phiếu đăng ký tham gia đấu giá đối với các trường hợp thuộc đối tượng
quy định tại Điều 4 Quy chế này.
b) Thu phí tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá và chi phí
dịch vụ bán đấu giá mà người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu g iá,
trừ trường hợp do Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện thì không thu chi
phí dịch vụ bán đấu giá.
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này và
nội quy cuộc bán đấu giá.
Điều 8. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng
đất quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện bán đấu
giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp đặc biệt:
a) Điều kiện thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất :
Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: Giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc thửa đất từ 500
tỷ đồng trở lên;
Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật;
Trường hợp thửa đất đấu giá không đạt các điều kiện trên mà không thuê được các tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
b) Thành phần của Hội đồng gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp (hoặc người được
ủy quyền) làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên là đại diện của các cơ quan: Tài nguyên
và môi trường, Tài chính, Tư pháp, Thanh tra, Xây dựng, cơ quan được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- 2. Trình tự, thủ tục tiến hành bán đấu giá của Hội đồng bán đấu giá thực hiện theo quy
định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng bán đấu giá được tính trong nguồn thu được từ phí
tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá nhưng
không tham gia đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng, người từ chối mua tài
sản khi được công bố là người trúng đấu giá hoặc vi phạm Quy chế bán đấu giá theo quy
định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá t ài
sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP).
Điều 9. Ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là người có tài sản
bán đấu giá):
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và cấp huyện;
b) Trường hợp cấp huyện chưa thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc không giao
cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý thì cơ quan đang quản lý đất thực hiện việc ký
hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá.
2. Trách nhiệm của cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất :
a) Sau khi có phương án bán đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người có tài sản
bán đấu giá được quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc ký hợp đồng bán đấu giá
quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá để thực hiện việc bán đấu giá. Nội dung của
Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
b) Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, người có tài sản bán đấu giá quy
định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá mà mình ký
kết những hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thửa đất được bán đấu giá.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá để bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá:
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm quyền sử dụng đất bán đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà
- nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng
mới của thửa đất đấu giá; không được thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành theo quy định pháp luật (sau đây gọi tắt là giá đất do UBND tỉnh quy
định).
Giá khởi điểm quyền sử dụng đất bán đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất
đấu giá nhân (x) với tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Giá khởi điểm chưa bao gồm lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính do người mua được tài
sản bán đấu giá nộp.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm
đối với các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi có báo cáo thẩm định của
Sở Tài chính.
2. Bước giá:
Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố bước giá ngay từ khi bắt đầu cuộc bán đấu giá
và có thể điều chỉnh bước giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành
cuộc bán đấu giá.
Điều 11. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trước khi tiến hành bán đấu giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày, căn cứ vào giá khởi điểm,
phương án bán đấu giá đã được phê duyệt, tổ chức bán đấu giá thông báo công khai thửa
đất bán đấu giá 02 (hai) lần; mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên phương tiện thông tin
đại chúng của Trung ương hoặc địa phương; đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của tổ chức bán đấu giá, nơi bán đấu giá, nơi có thửa đất bán đấu giá, Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có thửa đất
đấu giá. Ngoài các quy định trên, tổ chức bán đấu giá thông báo công khai thửa đất bán
đấu giá trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Cục Quản lý công sản theo quy
định.
2. Nội dung thông báo, gồm; t ên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá; địa điểm, diện tích, giá
khởi điểm, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất, mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng, thời hạn sử dụng đất; thời gian,
địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời điểm kết thúc việc đăng ký; thời gian, địa điểm
tiến hành bán đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
3. Khi niêm yết tại nơi có thửa đất thì tổ chức bán đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về
việc niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có thửa đất bán đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
- Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Việc đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện theo thông báo của tổ chức bán đấu giá.
Tổ chức bán đấu giá chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là 04 (bốn) ngày làm việc trước ngày tổ chức
cuộc bán đấu giá.
Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm các loại giấy tờ sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu);
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế khác, sổ hộ khẩu gia
đình;
- Giấy ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định đối với trường hợp cá nhân,
chủ hộ ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá.
b) Đối với tổ chức:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu) do người đại diện theo pháp luật của tổ chức
ký tên và đóng dấu;
- Bản sao Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
- Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá;
- Giấy ủy quyền cho người đại diện tham gia đấu giá (trong trường hợp người đại diện
theo pháp luật của tổ chức không trực tiếp tham dự đấu giá); bản sao giấy chứng minh
nhân dân của người được ủy quyền.
c) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu);
- Đối với người mang hộ chiếu Việt Nam: Bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc
giấy có giá trị thay thế hộ chiếu của Việt Nam; Giấy ủy quyền được công chứng, chứng
thực theo quy định đối với trường hợp ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký,
tham gia đấu giá;
- Đối với người mang hộ chiếu nước ngoài: Bản sao hộ chiếu và một trong các giấy tờ
xác nhận có gốc Việt Nam.
d) Đối với tổ chức nước ngoài:
- - Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu);
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương.
đ) Trường hợp hợp tác, liên doanh cùng đứng tên chung để tham gia đấu giá thì hồ sơ
đăng ký gồm:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu) của liên danh, hợp tác;
- Văn bản thỏa thuận của các bên có nội dung sau: quyền và nghĩa vụ của các thành viên
trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính; phương thức sử dụng đất (sử dụng chung
hoặc phân chia diện tích sử dụng đất); phương thức triển khai dự án; đại diện đăng ký,
tham gia đấu giá, ký biên bản đấu giá; việc ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau này;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng thành viên hợp tác, liên danh;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
e) Trường hợp các loại bản sao giấy tờ: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nêu tại Điều này không có chứng thực bản sao theo quy định thì khi
nộp hồ sơ đăng ký phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Đối với các loại giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra
tiếng Việt theo quy định.
g) Ngoài các loại giấy tờ trên, tùy trường hợp cụ thể thì hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
phải bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Khi đăng ký, người tham gia đấu giá phải nộp cho tổ chức bán đấu giá các khoản tiền
sau:
a) Khoản tiền đặt trước do tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá
thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của t ài
sản bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá t ài sản.
Trường hợp đã nộp tiền đặt trước và có tham gia cuộc bán đấu giá mà không mua được
tài sản bán đấu giá, thì khoản t iền đặt trước được hoàn trả lại cho người tham gia đấu giá
tài sản sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, chậm nhất là hai (02) ngày làm việc. Nếu không
tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt
trước thuộc về tổ chức bán đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
b) Nộp phí tham gia đấu giá theo quy định hiện hành. Khoản phí này không được hoàn
trả (trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 13 Quy chế này).
- 3. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được trực tiếp xem thửa đất được bán đấu
giá kể từ khi niêm yết và thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với
thửa đất đó cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá 02 (hai) ngày.
4. Người tham gia đấu giá có quyền rút lại việc đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn
đăng ký và được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều 13. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá
1. Căn cứ vào phương án bán đấu giá, mức giá khởi điểm đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá tiến hành thực
hiện cuộc bán đấu giá. Cuộc bán đấu giá phải có từ 02 (hai) người tham gia đấu giá trở
lên.
2. Trường hợp các thửa đất đã thông báo tổ chức bán đấu giá, nếu không có hoặc chỉ có
01 (một) người tham gia đấu giá, tổ chức bán đấu giá thông báo cho người có tài sản biết
để xử lý và người tham gia đấu giá được hoàn trả phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt
trước đã nộp chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá.
3. Thủ tục mở cuộc bán đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên tham gia tổ chức cuộc bán đấu giá, người điều hành đấu giá và
người ghi biên bản của cuộc bán đấu giá;
b) Điểm danh người tham gia đấu giá. Trường hợp ủy quyền cho người khác tham gia
đấu giá phải được thể hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Công bố nội quy cuộc bán đấu giá;
d) Công bố toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất bán đấu giá; làm các thủ tục cần
thiết khác.
4. Nội dung thực hiện sau khi bán đấu giá:
Sau khi kết thúc cuộc bán đấu giá, người điều hành cuộc bán đấu giá có trách nhiệm lập
biên bản đấu giá, biên bản phải thể hiện được các nội dung chủ yếu như: địa điểm tổ
chức; thành phần tham gia tổ chức cuộc bán đấu giá; số người tham gia; vị trí thửa đất;
mức giá khởi điểm; bước giá; số vòng trả giá; mức giá trả cao nhất; mức giá cao liền kề;
tên, địa chỉ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (nếu là đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân
phải ghi rõ số chứng minh nhân dân) mua được tài sản bán đấu giá hoặc ghi nhận kết quả
bán đấu giá không thành. Biên bản bán đấu giá phải có chữ ký của Đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá, người ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người
tham dự cuộc bán đấu giá (nếu có).
Điều 14. Hình thức bán đấu giá
- Tùy từng trường hợp cụ thể, người có tài sản bán đấu giá quyết định việc bán đấu giá
được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau đây:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói:
Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời nói. Sau mỗi lần trả giá, người điều hành
cuộc bán đấu giá nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức giá đã
trả cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây và liên tục cho đến khi không còn
người trả giá tiếp thì người có mức giá đã trả cao nhất là người mua được tài sản bán đấu
giá. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn
người trả giá tiếp.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu:
Người tham gia đấu giá bỏ phiếu trực tiếp theo từng vòng, liên tục (phiếu do tổ chức bán
đấu giá cung cấp); kể từ khi người tham gia đấu giá nhận được phiếu trả giá cho đến khi
không còn người bỏ phiếu giá tiếp, thì người có mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá
khởi điểm là người mua được tài sản bán đấu giá. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi xác định
được mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm và không còn người bỏ phiếu
trả giá tiếp.
Điều 15. Các trường hợp đặc biệt trong cuộc bán đấu giá
1. Tại cuộc bán đấu giá, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người
điều hành cuộc đấu giá công bố người mua được tài sản bán đấu giá, thì cuộc bán đấu giá
vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không
có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành. Người rút lại giá đã trả bị
truất quyền tham gia đấu giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản
tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức bán đấu giá.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá từ chối mua tài sản:
a) Tại cuộc bán đấu giá, khi người điều hành cuộc bán đấu giá đã công bố người mua
được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua, thì tài sản được bán cho người trả giá
liền kề trước đó, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả
của người từ chối mua;
b) Đối với cuộc bán đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp có người từ chối
mua tài sản bán đấu giá nêu tại điểm a khoản này mà có từ 02 (hai) người trở lên trả giá
liền kề bằng nhau, người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người
mua được tài sản bán đấu giá;
c) Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ
chối mua, hoặc trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá
coi như không thành;
- d) Người mua được tài sản bán đấu giá từ chối mua tài sản quy định tại điểm a, b khoản
này không được hoàn trả tiền đặt trước và khoản tiền này thuộc về người có tài sản bán
đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá trả thấp hơn mức giá khởi điểm:
a) Trường hợp một hoặc một số người tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất trả mức giá
thấp hơn mức giá khởi điểm, thì người điều hành đấu giá vẫn tiếp tục cuộc bán đấu giá
với số người còn lại. Những người trả mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì bị coi là
không hợp lệ và không được tham gia trả giá tiếp.
b) Trường hợp tất cả những người tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá
thấp hơn mức giá khởi điểm thì bị coi là không hợp lệ thì người điều hành đấu giá tuyên
bố cuộc đấu giá không thành.
c) Trường hợp người tham gia đấu giá trả thấp hơn mức giá khởi điểm quy định tại điểm
a, b khoản này thì khoản tiền đặt trước không được hoàn trả lại, khoản tiền này thuộc về
người có tài sản bán đấu giá.
Điều 16. Phê duyệt kết quả bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc bán đấu giá cho người có tài sản bán
đấu giá để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá.
Hồ sơ gồm có: Biên bản ghi nhận kết quả bán đấu giá, bản sao chứng minh nhân dân của
người mua được tài sản, nếu là tổ chức phải có bản sao quyết định thành lập doanh
nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức bán đấu
giá, người có tài sản bán đấu giá hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá.
Thời hạn phê duyệt kết quả bán đấu giá không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt.
3. Trường hợp đất do Hội đồng bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá, thì Hội đồng bán
đấu giá có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả bán đấu giá.
4. Nội dung quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá:
a) Tên tổ chức bán đấu giá;
b) Người mua được tài sản bán đấu giá;
c) Thửa đất bán đấu giá;
- d) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
đ) Giá bán tài sản;
e) Phương thức thanh toán (theo phương án bán đấu giá được duyệt);
g) Thời hạn giao đất, cho thuê đất;
h) Trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
i) Các nội dung cần thiết khác.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người mua được tài sản bán đấu giá
1. Người mua được tài sản bán đấu giá theo kết quả đã được phê duyệt, có các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; được bàn giao đất
trên thực địa; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
2. Được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bán đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Người mua được tài sản bán đấu giá phải thực hiện đúng các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước và các cam kết trong phiếu đăng ký tham gia đấu giá.
4. Sử dụng đất đúng quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, quản lý đô thị và các
quy định khác có liên quan.
Điều 18. Thời hạn, phương thức thanh toán tiền bán đấu giá; quản lý, sử dụng các
chi phí liên quan đến quyền sử dụng đất
1. Đối với người mua được tài sản bán đấu giá:
a) Thời hạn thanh toán:
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tổ chức bán đấu giá thành, người mua được
tài sản bán đấu giá phải nộp đủ số tiền mua được tài sản bán đấu giá (bao gồm tiền đặt
trước). Trường hợp ngày thứ ba mươi trùng với ngày nghỉ theo quy định thì được tính
đến ngày làm việc đầu tiên liền kề sau ngày nghỉ đó.
b) Phương thức thanh toán: Người mua được tài sản bán đấu giá nộp tiền (đồng Việt
Nam) trực tiếp vào tài khoản của người có tài sản bán đấu giá.
c) Trường hợp đất thuê trả tiền hàng năm thì việc thanh toán tiền thuê đất thực hiện theo
quy định hiện hành.
2. Đối với tổ chức bán đấu giá:
- a) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết
quả bán đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, tổ chức bán đấu giá nộp vào tài
khoản của người có tài sản bán đấu giá khoản tiền đặt trước của người mua được tài sản
bán đấu giá;
b) Nộp phí tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá mà
không thuộc trường hợp bất khả kháng, người rút lại giá đã trả, người từ chối mua tài sản
sau khi được công bố là người trúng giá, người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi
điểm vào tài khoản của người có tài sản bán đấu giá sau khi trừ các chi phí được phép chi
quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông t ư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc xác định giá thời điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo Biên bản
thanh lý hợp đồng bán đấu giá. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế
này.
3. Đối với người có tài sản bán đấu giá:
a) Người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm thanh toán chi phí dịch vụ bán đấu giá t ài
sản trong trường hợp bán đấu giá thành cho tổ chức bán đấu giá theo Biên bản thanh lý
hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp do Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện.
b) Trường hợp việc đấu giá quyền sử dụng đất không thành thì người có tài sản thanh
toán cho tổ chức bán đấu giá các khoản chi phí thực tế, hợp lý quy định tại điểm b khoản
1 Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, nhưng không được vượt quá mức chi phí đấu
giá trong trường hợp đấu giá thành.
c) Trường hợp một hợp đồng bán đấu giá bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá
không thành thì phải xác định t ỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành
theo giá khởi điểm để xác định chi phí trả cho tổ chức bán đấu giá.
d) Nộp tiền trúng đấu giá của người mua được tài sản bán đấu giá vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất; quản lý, sử
dụng chi phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Bàn giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua được
tài sản bán đấu giá
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả bán
đấu giá và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền mua được tài sản bán đấu giá vào tài khoản của
người có tài sản bán đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê
đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho người mua được
tài sản bán đấu giá.
Điều 20. Xử lý trường hợp giao đất có chênh lệch diện tích hoặc có thay đổi quy
hoạch
1. Trường hợp khi bàn giao đất trên thực địa cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu
diện tích đất thực tế tăng hoặc giảm so với diện tích đã công bố trong hồ sơ bán đấu giá
thì số tiền phải nộp tăng thêm hoặc giảm đi được tính theo công thức:
Giá trị mua được tài sản bán đấu
giá
x Diện tích đất tăng hoặc giảm
=
Diện tích đất đã công bố trong hồ
sơ bán đấu giá
2. Trường hợp thửa đất bán đấu giá thành được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh quy
hoạch làm tăng hoặc giảm diện t ích đất thực tế, thì số tiền người trúng đấu giá phải nộp
tăng thêm hoặc được giảm đi tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này. Trường
hợp đất dự án được điều chỉnh quy hoạch theo đề nghị của nhà đầu tư mà làm giảm diện
tích thực tế thì không được giảm số tiền của giá trị diện tích đất giảm.
Điều 21. Hủy kết quả bán đấu giá
1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
a) Do thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá
và tổ chức bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b) Hợp đồng bán đấu giá t ài sản, quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá hoặc quyết
định giao đất, cho thuê đất bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của
pháp luật dân sự.
c) Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tư pháp và theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên khôi phục
lại t ình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng
hiện vật, thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương 4.
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá
- Người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định
pháp luật khác có liên quan tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định pháp
luật.
Điều 23. Xử lý vi phạm đối với người thực hiện bán đấu giá
Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, trong tổ chức bán đấu giá, khi
tham gia thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không hoàn thành nhiệm vụ được
giao, làm lộ bí mật thông tin về việc đăng ký của người tham gia đấu giá hoặc lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt hại cho nhà nước và
các tổ chức, cá nhân có liên quan, thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử lý vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật .
Điều 24. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử
dụng đất quy định tại Quy chế này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về bán đấu giá và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
1. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước về bán
đấu giá quyền sử dụng đất ;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá cho các Tổ chức bán đấu giá;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá theo thẩm
quyền;
đ) Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt
động bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá quyền
sử dụng đất theo Quy chế này;
c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán,
thanh, quyết toán, hạch toán các chi phí liên quan đến bán đấu giá quyền sử dụng đất và
sử dụng số tiền thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp
luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất để triển khai thực hiện theo Quy chế
này;
b) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bán đấu giá;
c) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của các huyện, thành phố Tân An để bán đấu giá và kiểm tra việc thực hiện;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo thẩm quyền;
đ) Ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở: xây dựng giá khởi điểm, phương
án bán đấu giá, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
4. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định tr ình Ủy ban nhân dân t ỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy
ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đề án quy hoạch xây
dựng trên đất bán đấu giá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đề án quy hoạch xây dựng trên đất
bán đấu giá theo phân cấp; quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt theo phân cấp trên thửa đất bán đấu giá.
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và
kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên thửa đất bán đấu giá
thành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện và
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây
dựng công trình trên thửa đất bán đấu giá thành theo phân cấp.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Tổ chức Phát triển quỹ đất ở địa phương, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính, Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xây
dựng giá khởi điểm, lập phương án bán đấu giá, dự toán chi phí thực hiện việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất bán đấu giá và thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan đến hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy
định tại Quy chế này. Thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt.
b) Trình Sở Tài chính thẩm định giá khởi điểm để bán đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy chế này.
c) Phê duyệt kết quả bán đấu giá theo thẩm quyền do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
d) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người mua được tài sản bán đấu giá theo thẩm quyền.
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của người mua được tài sản bán đấu giá đảm
bảo đúng quy hoạch, đúng thời gian theo quy định.
e) Báo cáo kết quả thực hiện bán đấu giá để giao đất, cho thuê đất về Sở Tư pháp để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Phối hợp với tổ chức bán đấu giá thực hiện niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng
đất đối với thửa đất được bán đấu giá trên địa bàn của mình tại địa điểm tổ chức cuộc bán
đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng của cấp xã về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất được bán
đấu giá;
b) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí,
diện tích, mốc giới của thửa đất được bán đấu giá trên địa bàn của mình.
c) Phối hợp với cơ quan hữu quan trong việc thực hiện bàn giao đất trên thực địa, lập hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 26. Điều khoản thi hành
- Quy định về bán đấu giá quyền sử dụng đất tại Quy chế này cũng được áp dụng đối với
trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá
trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp và báo
cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
nguon tai.lieu . vn