Xem mẫu

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH HƯNG YÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Số: 1097/QĐ-UBND Hưng Yên, ngày 28 tháng 6 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đến năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự l ãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020; Căn cứ Kết luận số 07-KL/TU ngày 07/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Phát tri ển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 145/TTr - SVHTTDL ngày 15/12/2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát tri ển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du l ịch có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện. Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC Nguyễn Khắc Hào ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên) Phần thứ nhất THỰC TRẠNG THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN TRONG THỜI GIAN QUA I. TÌNH HÌNH CHUNG 1. Bộ máy làm công tác thể dục, thể thao: - Cấp tỉnh: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Phòng Nghiệp vụ Thể dục, thể thao gồm 5 cán bộ, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về thể dục, thể thao và tổ chức các giải thi đấu thể thao của tỉnh. Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao được thành l ập năm 1998, gồm có phòng Hành chính và Phòng Nghiệp vụ, với 33 cán bộ, trong đó 2 cán bộ lãnh đạo trường, 25 cán bộ có trình độ đại học và 8 cán bộ trình độ trung cấp. Đội ngũ huấn luyện viên của Trường hằng năm được tăng cường cả về số l ượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu huấn luyện, thi đấu của vận động viên thể thao thành tích cao. - Cấp huyện, cấp xã: Phòng Văn hoá - Thông tin ở các huyện, thành phố đều bố trí 1 cán bộ nghiệp vụ giúp phòng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao trên địa bàn. Trung tâm Văn hóa, Thể thao và
  2. Du lịch các huyện, thành phố đều bố trí từ 2 đến 3 cán bộ giúp Trung tâm tổ chức các hoạt động thể dục thể thao. Ở mỗi xã (phường, thị trấn) bố trí 1 cán bộ Văn hoá xã hội, trong đó giúp chính quyền quản lý và tổ chức hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở. - Cấp ngành: Ngành Giáo dục và Đào tạo bố trí giáo viên dạy Giáo dục thể chất trong các trường học. Công an tỉnh bố trí cán bộ ở phòng Công tác Chính trị để đảm nhiệm các hoạt động thể dục, thể thao của ngành. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh bố trí cán bộ ở phòng Tham mưu kiêm nhi ệm công tác phát tri ển phong trào thể dục thể thao trong lực l ượng vũ trang. 2. Về cơ sở vật chất: Công trình phục vụ luyện tập, thi đấu thể thao thuộc các cấp, các ngành được quan tâm xây dựng, sửa chữa và nâng cấp. Nhà tập luyện và thi đấu của tỉnh được xây dựng từ năm 2000. Sân vận động của tỉnh được tu sửa và nâng cấp từ Sân vận động của thị xã Hưng Yên (nay là thành phố Hưng Yên). Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao của tỉnh được xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2002, cơ sở vật chất tập luyện và trang thi ết bị của Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao được tăng cường để phục vụ cho việc tập luyện của VĐV thi đấu các môn Thể thao thành tích cao. Hầu hết các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh đều có sân tập luyện thể dục thể thao. Nhà tập luyện, sân luyện tập của một số ngành và huyện được xây dựng như Khoái Châu, Liên đoàn Lao động tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh… Một số địa phương cơ sở trên địa bàn tỉnh cũng đã dành đất để l àm sân vận động, khu thể thao, xây dựng nhà tập luyện và thi đấu, điển hình như xã Đồng Ti ến (huyện Khoái Châu), xã Tân Quang (huyện Văn Lâm)... Hầu hết các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp đều dành diện tích của khu l àm việc để phục vụ hoạt động thể dục thể thao và tạo điều kiện cho các CLB Thể dục thể thao hoạt động…(Phụ lục 1: một số chỉ tiêu về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020). II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1. Về thể thao quần chúng: Phong trào thể dục, thể thao quần chúng thường xuyên diễn ra khá sôi động ở khắp các huyện, thành phố và cơ sở trên địa bàn tỉnh. Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" được triển khai thực hiện. Các hình thức tập luyện thể dục, thể thao quần chúng được đa dạng hóa, nhiều loại hình thể thao dân tộc, dân gian được khôi phục và phát tri ển. Công tác xã hội hóa thể dục, thể thao được triển khai và bước đầu đã thu được những kết quả nhất định, đặc biệt là vi ệc tổ chức các giải thi đấu thể thao ở các địa phương, cơ sở. Hằng năm, tổ chức trên 20 giải thi đấu cấp tỉnh; hệ thống thi đấu các giải thể thao quần chúng từng bước được hình thành và phát tri ển ổn định từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn. Các hoạt động thể dục thể thao phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần tạo không khí vui tươi trong các ngày lễ lớn của dân tộc, ngày kỷ niệm của đất nước, của tỉnh, ở các lễ hội của địa phương cơ sở, góp phần nâng cao sức khoẻ, đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân. Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường được duy trì và phát triển. Năm học 2009 - 2010 ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt 100% số trường có giờ thể dục nội khoá và 45% số trường có giờ thể dục ngoại khóa. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong tỉnh đều bố trí giờ dạy thể dục nội và ngoại khoá cho học sinh, sinh viên. Tổ chức tốt Hội khoẻ Phù Đổng các cấp và tham gia Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc đạt kết quả khá. Tổ chức các hoạt động thể thao và thực hiện tốt kế hoạch phổ cập bơi cho trẻ em trong độ tuổi từ 6 - 11 tuổi trên toàn tỉnh vào dịp hè hằng năm. Phong trào rèn luyện thân thể trong lực lượng vũ trang được duy trì thường xuyên. Kết quả kiểm tra hằng năm có 85% chi ến sĩ công an trong độ tuổi đạt tiêu chuẩn chiến sĩ công an khoẻ và 95% chi ến sĩ quân đội đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định. Hoạt động thể dục, thể thao trong công nhân, viên chức, lao động đã có bước ti ến mới, thu hút ngày càng đông số công nhân, viên chức, lao động tham gia rèn luyện sức khoẻ. Toàn tỉnh có trên 50% số công nhân, viên chức, lao động tập luyện thường xuyên. Hàng năm, Công đoàn các huyện, thành phố, đơn vị lực lượng vũ trang và công đoàn ở các sở, ngành cấp tỉnh thường xuyên tổ chức thi đấu, giao lưu thể thao góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao trong công nhân, viên chức, lao động và lực l ượng vũ trang trên địa bàn tỉnh. Số người tự giác tập luyện thể dục thể thao tăng hàng năm. Số cán bộ, công chức, viên chức, số đoàn viên, hội vi ên trong các tổ chức Công đoàn, Thanh niên, Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Người cao tuổi... luyện tập thể dục, thể thao ngày càng nhi ều. Đến hết năm 2011, toàn tỉnh đã có 23% số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; 11% số gia đình thể thao; trên 2000 Câu l ạc bộ (CLB), điểm, nhóm tập luyện thể dục, thể thao. Năm 2009, toàn tỉnh có 98,5% số xã, phường, thị trấn, 100% số huyện, thành phố tổ chức tốt Đại hội Thể dục thể thao tạo không khí ngày hội văn hoá, thể thao trong các tầng lớp nhân dân. Năm 2010, tỉnh đã tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao lần
  3. thứ III... (Phụ lục 2: Thống kê hi ện trạng kết quả thể dục thể thao quần chúng và chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020). 2. Về thể thao thành tích cao: Lực lượng HLV của Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao được tăng cường số lượng và chất lượng để đảm nhiệm công tác đào tạo, huấn luyện, chỉ đạo thi đấu theo yêu cầu nhiệm vụ (năm 2008: 11 HLV; năm 2009: 17 HLV; năm 2010: 21 HLV; năm 2011: 28 HLV). Số VĐV được huấn luyện tại Trường ngày càng tăng lên (năm 2008: 130 VĐV; năm 2009: 150 VĐV; năm 2010: 180 VĐV, năm 2011: 180 VĐV). Trên cơ sở kết quả đào tạo, đã tuyển chọn được một số VĐV tiêu biểu bổ sung cho tuyến trên để tham gia đội tuyển của tỉnh thi đấu quốc gia. Hằng năm, số huy chương đạt được tại các giải thi đấu quốc gia, quốc tế đều vượt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra (năm 2008: đạt 66 huy chương; năm 2009: đạt 94 huy chương; năm 2010: đạt 110 huy chương; năm 2011 đạt 105 huy chương). Thành tích thể thao một số môn thế mạnh của tỉnh luôn được duy trì và đạt kết quả cao tại các giải quốc gia như PencatSilat, Đua thuyền, Bắn cung, Boxing nữ... Đội Bóng chuyền nữ của tỉnh từ năm 2001 đến nay, nhi ều năm ở tốp đầu hạng A1 toàn quốc, năm 2002 đạt huy chương vàng A1 toàn quốc, năm 2010 giành huy chương đồng tại giải A1 toàn quốc. Bộ môn võ Pencat Silat và Đua thuyền của tỉnh l à một trong những địa phương, đơn vị mạnh của cả nước. Một số vận động viên của Hưng Yên đạt đẳng cấp và tham gia trong đội tuyển trẻ quốc gia và đội tuyển quốc gia thi đấu quốc tế đều giành huy chương vàng, huy chương bạc. Đến nay, toàn tỉnh đã có 16 vận động vi ên đạt kiện tướng và 22 vận động vi ên đạt cấp I. Năm 2010 tham gia Đại hội Thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VI tại Đà Nẵng đạt 31 huy chương các loại (trong đó có 4 huy chương vàng), đứng thứ 39 trên 66 tỉnh, thành, ngành của cả nước ... (Phụ lục 3: Thống kê hi ện trạng kết quả thể dục thể thao thành tích cao và chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020). III. HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Những hạn chế, yếu kém: Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, sự nghiệp thể dục thể thao của Hưng Yên còn một số hạn chế, yếu kém sau: - Cơ sở vật chất, trang thiết bị để luyện tập và thi đấu trên địa bàn toàn tỉnh còn rất thiếu. Hệ thống sân bãi tập luyện, thi đấu từ cơ sở đến tỉnh trong nhiều năm qua chưa được đầu tư xây dựng hoặc đã xuống cấp không đạt ti êu chuẩn chuyên môn. Tỉnh chưa có Nhà thi đấu đa năng, chưa có Sân vận động đạt chuẩn, chưa có Khu thể thao dưới nước… Một số môn có thế mạnh của tỉnh chưa có sân bãi tập luyện như Bắn cung, Điền kinh, Đua thuyền v.v.. Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ tập luyện, thi đấu đỉnh cao chưa có hoặc đã cũ và lạc hậu; - Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, số người tham gia tập luyện thể dục, thể thao, số gia đình Thể dục thể thao đạt tỷ lệ còn thấp. Người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa thị trấn tham gia tập luyện thể dục, thể thao còn ít. Chưa quan tâm đến việc phát triển thể dục, thể thao cho người khuyết tật. Vi ệc hình thành Liên đoàn ở các bộ môn như Bóng bàn, Cầu lông và một số môn còn chậm so với kế hoạch đề ra; - Việc thực hiện Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển thể dục, thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh còn chậm; - Công tác xã hội hoá hoạt động thể dục, thể thao phát triển chưa mạnh, nhất l à xã hội hoá trong xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đầu tư kinh phí cho thể thao thành tích cao của tỉnh; - Còn một số trường tiểu học thiếu giáo vi ên dạy thể dục, chất lượng và hi ệu quả công tác giáo dục thể chất trong nhiều trường học còn thấp, chưa đáp ứng so với mục tiêu giáo dục toàn di ện. Hoạt động ngoại khoá thể dục, thể thao chưa được thường xuyên quan tâm. Thi ết bị giảng dạy thể dục, thể thao trong nhà trường còn thiếu; - Phong trào thực hiện cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" ở các địa phương, cơ sở, ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa được đẩy mạnh và duy trì thường xuyên; - Thể thao thành tích cao của tỉnh ti ến bộ chậm. Các môn thể thao thành tích cao trọng điểm, trình độ và thành tích còn hạn chế so với các tỉnh trong khu vực và cả nước, chưa có môn thể thao nổi trội để trở thành thương hiệu của tỉnh. Việc lựa chọn, đầu tư một số môn thể thao thành tích cao chưa gắn kết với thể thao quần chúng của tỉnh; - Tỉnh chưa có các Trung tâm đào tạo huấn luyện và thi đấu thể thao. Lực l ượng huấn luyện viên chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và trình độ chuyên môn. Hi ện nay Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao của tỉnh, phần lớn l à huấn luyện viên mới, kinh nghiệm huấn luyện chưa nhiều, năng lực chuyên môn còn hạn chế... Có môn cần đầu tư phát triển thì huấn luyện vi ên trình độ chưa đảm bảo yêu cầu huấn l uyện và thi đấu như Võ, Bóng chuyền, Bắn cung, Đua thuyền…; - Lực l ượng vận động viên một số môn không có các tuyến nghiệp dư để phát triển phong trào và tuyển chọn vận động viên thể thao thành tích cao. Có môn thể thao, vận động viên chỉ được tập trung
  4. tập luyện và thi đấu khi tham gia giải toàn quốc, nên hạn chế không nhỏ đến thành tích thi đấu (như đội tuyển Bóng chuyền AI của tỉnh, 5/7 vận động vi ên của đội tuyển đang theo học tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh ); - Nguồn ngân sách đầu tư cho thể thao thành tích cao chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác đào tạo huấn luyện nâng cao. 2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Những hạn chế, yếu kém trên là do những nguyên nhân cơ bản sau: - Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động thể dục, thể thao còn nhiều hạn chế, chậm được đổi mới, chưa tích cực trong việc tham mưu giúp cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Sự phối hợp giữa các ngành để đẩy mạnh công tác thể thao quần chúng chưa được chặt chẽ; - Một số cấp uỷ, chính quyền, nhất là ở cơ sở nhận thức chưa đầy đủ về công tác thể dục, thể thao, chưa quan tâm l ãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư đúng mức cho hoạt động thể dục, thể thao để tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đất quy hoạch cho hoạt động thể dục, thể thao theo Nghị quyết 06/NQ-TU của Tỉnh uỷ thực hiện chậm. Chưa có giải pháp cụ thể để tạo được mặt bằng cho hoạt động thể dục thể thao từ di ện tích đất đã quy hoạch ở các địa phương, cơ sở; - Nguồn ngân sách đầu tư cho phát tri ển sự nghiệp thể dục thể thao tuy được tăng lên hằng năm, song còn hạn hẹp. Đặc biệt ngân sách đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thể dục, thể thao còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác xã hội hoá trong việc huy động kinh phí đầu tư để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao còn yếu. Chưa có doanh nghiệp nào trên địa bàn tỉnh hỗ trợ thường xuyên cho hoạt động thể dục, thể thao; - Chưa có cơ chế chính sách mạnh mẽ để khuyến khích phát triển các môn thể thao thành tích cao (như quy định thuê huấn luyện viên, vận động viên giỏi trong và ngoài nước phục vụ công tác huấn luyện đội tuyển của tỉnh và thi đấu các giải thể thao quốc gia). Chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên đã được điều chỉnh nhưng chưa phù hợp với tình hình hiện nay và thấp so với mức quy định mới ban hành của nhà nước; - Đội ngũ cán bộ thể dục thể thao, nhất là cán bộ quản lý và huấn luyện viên gi ỏi các môn trọng điểm còn thiếu. Năng lực, trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Lực l ượng vận động viên đẳng cấp cao còn mỏng, các tuyến chưa thành hệ thống đồng bộ. Công tác đào tạo vận động vi ên tuy có nhiều cố gắng, tiến bộ nhưng chưa khai thác hết tiềm năng. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong hoạt động thể thao thành tích cao còn hạn chế. Phần thứ hai MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 1. Mục tiêu 1.1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao chất lượng, hiệu quả của bộ máy làm công tác thể dục, thể thao từ tỉnh đến cơ sở và đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ phát tri ển sự nghiệp thể dục thể thao Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm cải thiện hơn nữa đời sống tinh thần, sức khoẻ, tầm vóc, tuổi thọ cho nhân dân Hưng Yên, nâng cao thành tích của các môn thể thao thành tích cao, góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát tri ển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh. 1.2. Mục tiêu cụ thể: a) Đến năm 2015: - Thể thao quần chúng: + Có 28% số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; số gia đình tập luyện thể dục thể thao đạt 22%; + Số trường học phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khoá đạt 100%; số trường học phổ thông có câu lạc bộ thể dục thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao, đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá đạt 50%; số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 75%; + Số cán bộ, chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 90%. - Thể thao thành tích cao: Hằng năm đều vượt chỉ tiêu, kế hoạch về số huy chương tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế: Năm 2012: 90 huy chương; năm 2013: 100 huy chương; năm 2014: 110 huy chương; năm 2015: 120 huy
  5. chương. Số huy chương vàng phấn đấu năm sau cao hơn năm trước. Đến năm 2015, đội Bóng chuyền nữ của tỉnh lên hạng đội mạnh toàn quốc, Đội bóng đá nhi đồng thi đấu vòng hai toàn quốc. - Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao. + Năm 2012 triển khai các bước theo Quy hoạch chi tiết Khu li ên hợp Thể dục thể thao của tỉnh đã được phê duyệt. Năm 2015 hoàn thành Nhà thi đấu đa năng của tỉnh và thực hiện tiếp các bước Quy hoạch chi tiết Khu liên hợp Thể dục thể thao của tỉnh; + Trên 30% huyện, thành phố có nhà luyện tập và thi đấu thể thao; + Trên 70% xã, phường, thị trấn bố trí được đất cho hoạt động thể dục, thể thao và có các phòng tập, sân bãi thi đấu cho một số môn thể thao. b) Đến năm 2020: - Thể thao quần chúng: + Có 33% số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; số gia đình tập luyện thể dục thể thao đạt 25%; + Duy trì và nâng cao chất lượng số trường học phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình GDTC nội khoá đạt 100%; số trường học phổ thông có CLB Thể dục thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, đủ giáo vi ên và hướng dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá đạt 60%; số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 85 - 90%; + Số cán bộ, chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 95%. - Thể thao thành tích cao: Hằng năm đều vượt chỉ tiêu, kế hoạch về số huy chương tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế. Năm 2016: 125 huy chương; năm 2017: 130 huy chương; năm 2018: 135 huy chương; năm 2019: 140 huy chương; năm 2020: 150 huy chương. Số huy chương vàng phấn đấu năm sau cao hơn năm trước. Duy trì đội Bóng chuyền nữ ở đội mạnh toàn quốc. Đội bóng đá nhi đồng và thiếu niên trong tốp đầu toàn quốc, bóng bàn giành huy chương giải vô địch toàn quốc. - Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao. + Đến năm 2020 hoàn thành vi ệc xây dựng Sân vận động, Khu Thể thao dưới nước và các công trình TT trong Quy hoạch chi tiết Khu li ên hợp Thể dục thể thao của tỉnh; + 100% huyện, thành phố có nhà luyện tập, thi đấu thể thao và dành đất cho sân vận động; + Trên 50% xã, phường, thị trấn có nhà tập luyện và sân hoạt động thể dục thể thao. 2. Nhiệm vụ 2.1. Về thể thao quần chúng: - Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng và nâng cao chất l ượng cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" ở các cơ quan, đơn vị và các địa phương cơ sở; - Thường xuyên tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao, mỗi người dân tự chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để tập luyện nhằm nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống thể chất và tinh thần cho nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn; - Duy trì và nâng cao chất l ượng công tác giáo dục thể chất đối với học sinh, sinh viên trong các trường học. Duy trì và nâng cao chất l ượng rèn luyện thân thể đối với cán bộ, sỹ quan, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang của tỉnh; - Tiếp tục thành lập các Liên đoàn thể thao ở một số môn thể thao có phong trào phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh. Thành lập, củng cố và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ Thể dục thể thao ở các cơ quan, đơn vị, cơ sở trong tỉnh. Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao gắn với các sự kiện, ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước, của tỉnh. Gắn kết các hoạt động thể thao với việc tổ chức các lễ hội văn hoá ở cơ sở; - Tiếp tục phát triển một số môn thể thao mới và loại hình vận động phù hợp với lứa tuổi trẻ. Từng bước xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển thể dục, thể thao cho người khuyết tật ở các địa phương, cơ sở trong tỉnh. 2.2. Về thể thao thành tích cao: - Đổi mới nội dung đào tạo và huấn luyện đối với đội ngũ vận động viên tài năng nhằm nâng cao thành tích trong các giải thi đấu quốc gia, quốc tế;
  6. - Thường xuyên tuyển chọn đội ngũ vận động vi ên ở các tuyến. Rà soát những vận động vi ên không đáp ứng yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ để chuyển sang môn thể thao khác hoặc thải loại. Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng vận động vi ên các tuyến của tỉnh; - Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên gi ỏi có chuyên môn nghi ệp vụ vững vàng để huấn luyện đào tạo vận động viên nhằm nâng cao thành tích thi đấu. Thuê các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước đến huấn luyện các môn thể thao thế mạnh của tỉnh. Nhờ các Trung tâm đào tạo vận động viên có uy tín của Hà Nội và một số trung tâm mạnh của tỉnh bạn để giúp Hưng Yên huấn luyện đào tạo vận động viên nhằm nâng cao thành tích; - Xác định và tập trung đầu tư ba môn thể thao mũi nhọn trong các môn thể thao trọng đi ểm của tỉnh như: Bóng chuyền nữ, Bóng đá trẻ, Bóng bàn để đào tạo, tập luyện và thi đấu của vận động viên. Cung cấp những vận động viên xuất sắc cho các đội tuyển quốc gia. 2.3. Về xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục thể thao: - Đối với cấp tỉnh: + Xây dựng Khu liên hợp Thể dục thể thao theo quy hoạch. Tập trung nguồn vốn để xây dựng và khánh thành Nhà thi đấu đa năng vào năm 2015. Ti ếp tục triển khai thực hiện xây dựng, hoàn thành Sân vận động, Khu thể thao dưới nước và các công trình trong Khu l iên hợp Thể dục thể thao của tỉnh trước năm 2020; + Ti ếp tục cải tạo kết hợp sửa chữa Sân vận động thành phố Hưng Yên (Đường Pits), tạo điều kiện cho VĐV tập luyện và thi đấu; + Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ tập luyện thi đấu hàng năm cho các tuyến VĐV. Đối với các VĐV, đội thể thao làm nhiệm vụ thi đấu đỉnh cao được đầu tư các dụng cụ, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn chuyên môn phù hợp với yêu cầu. - Đối với cấp huyện, thành phố, ngành và cơ sở: + Các huyện, thành phố xây dựng Quy hoạch Khu thể dục thể thao và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch (ở những nơi chưa có Quy hoạch). Tập trung xây dựng nhà tập luyện, thi đấu thể dục thể thao, sân vận động đạt tiêu chuẩn chuyên môn, bể bơi để phục vụ công tác tập luyện và thi đấu; + Các xã, phường, thị trấn bố trí diện tích đất theo Nghị quyết số 06/NQ- TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ để triển khai xây dựng Khu văn hoá, thể thao (ở những nơi chưa bố trí đất). Tổ chức nâng cấp những cơ sở vật chất đã có tại các địa phương như nhà tập, sân vận động đơn giản và các sân bãi khác để triển khai công tác tập luyện và thi đấu. Đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá nhằm thu hút và tranh thủ sự đầu tư của các đơn vị doanh nghi ệp, cá nhân để đầu tư xây dựng, nâng cấp sân bãi, nhà tập luyện, mua sắm trang thi ết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập và thi đấu; + Các cơ quan, đơn vị, các ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng mới và nâng cấp các sân thể thao, các nhà và phòng luyện tập thể dục thể thao. 3. Các giải pháp để thực hiện: Để thực hiện tốt các mục tiêu và nhi ệm vụ nêu trên, đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, toàn tỉnh cần phải tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp sau: 3.1. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị '' Về tăng cường sự l ãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, Thể thao đến năm 2020". Quan tâm hơn nữa trong l ãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phát tri ển sự nghiệp thể dục, thể thao. Đưa nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và chỉ đạo tổ chức thực hiện phát triển sự nghiệp thể dục thể thao ở địa phương, đơn vị mình. 3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ chính trị và Đề án phát tri ển sự nghiệp thể dục, thể thao Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên các kênh thông tin, nhất là các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, của huyện và cơ sở nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về vai trò, tác dụng của công tác thể dục thể thao. Động viên, khen thưởng kịp thời những địa phương, cơ sở thực hiện tốt Đề án, đồng thời phê phán những địa phương, cơ sở triển khai chậm và hoạt động kém hiệu quả. 3.3. Có cơ chế, chính sách cụ thể về đầu tư và hỗ trợ kinh phí cho việc phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, nhất là đầu tư kinh phí để xây dựng các công trình thể thao của tỉnh (Khu liên hợp Thể thao của tỉnh thực hiện đầu tư xây dựng theo hình thức BT và nguồn ngân sách nhà nước). Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, nâng cấp các cơ sở hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh. Mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết phục vụ tập luyện và thi đấu. Điều chỉnh lại chế độ ưu đãi, khen thưởng và dinh dưỡng cho đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên trong quá trình luyện tập, thi đấu theo quy định của nhà nước mới ban hành. Có chế độ phụ cấp cho đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên ở cơ sở. Có quy định riêng đối với việc thuê HLV, VĐV giỏi ở trong và ngoài nước để giúp cho việc huấn luyện và tăng cường VĐV cho đội tuyển của tỉnh để thi đấu gi ành thành tích cao. Có chế độ ưu đãi đặc thù đối với VĐV giỏi, đóng góp nhiều cho tỉnh và ưu tiên sử dụng những VĐV giỏi khi hết thời gian thi đấu.
  7. 3.4. Tập trung nguồn kinh phí của tỉnh, tranh thủ nguồn vốn của Trung ương và đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong vi ệc xây dựng các công trình thể thao và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao. Huy động các nguồn lực trong xã hội để xây dựng các công trình thể thao, nhất là ở các xã, phường, thị trấn, thôn làng, khu phố trên địa bàn tỉnh. Vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghi ệp đóng trên địa bàn, những người con quê hương đi làm ăn xa thành đạt và những người dân tại địa phương tích cực tham gia đóng góp kinh phí sửa chữa, nâng cấp các công trình thể thao ở những nơi đã có và xây dựng mới ở những nơi chưa có. 3.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh. Ngoài vi ệc tham mưu giúp cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm l ãnh đạo, chỉ đạo phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải thường xuyên hướng dẫn và tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án. Hằng năm tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm để tiếp tục triển khai Đề án đạt hiệu quả. 3.6. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường số l ượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý thể dục thể thao; đổi tên Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao thành trường năng khiếu Thể dục thể thao của tỉnh hoặc chuyển đổi sang hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp; tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên có chất lượng của tỉnh để làm tốt công tác huấn luyện vận động vi ên tham gia thi đấu các gi ải thể thao quốc gia, quốc tế đạt thành tích cao. Sớm ra đời Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao, các Liên đoàn thể thao. Tiếp tục phát triển và củng cố các Câu lạc bộ thể dục thể thao trên địa bàn toàn tỉnh. Hằng năm mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghi ệp vụ, năng lực quản lý, điều hành và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 3.7. Về thể thao quần chúng hoàn thiện hệ thống tổ chức thi đấu cho các môn thể thao, nhất là lứa tuổi thanh thiếu nhi ở các huyện, thành phố và các trường học làm cơ sở tuyển chọn vận động vi ên năng khiếu. Ti ếp tục thành l ập các Li ên đoàn thể thao ở một số môn thể thao có phong trào phát tri ển mạnh trên địa bàn tỉnh. Thành lập, củng cố và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ thể dục, thể thao ở các cơ quan, đơn vị, cơ sở trong tỉnh. Tăng cường đội ngũ trọng tài chuyên nghiệp và nghi ệp dư để đảm bảo lực lîng tổ chức các giải thể thao trong tỉnh. Tăng cường phối kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan, doanh nghi ệp … trong hoạt động thể dục, thể thao. 3.8. Về thể thao thành tích cao ti ếp tục đào tạo lực l ượng huấn luyện viên hi ện có, cập nhật những kiến thức mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chuyên môn để triển khai thực hiện công tác huấn luyện đạt hiệu quả. Khôi phục và mở rộng mô hình các lớp nghiệp dư năng khiếu ở cơ sở để gắn kết phong trào thể thao ở cơ sở và cung cấp vận động viên năng khiếu cho các trung tâm đào tạo của tỉnh. Đẩy mạnh hơn nữa chương trình đào tạo vận động vi ên trẻ nhằm đáp ứng lực lượng kế cận cho các tuyến vận động viên. Ưu tiên những vận động viên có thành tích tốt, có năng lực, đạo đức để gửi đi đào tạo trở thành huấn luyện viên. Sớm cho ra đời các Trung tâm thể dục thể thao cấp tỉnh để tổ chức thi đấu các giải của tỉnh, tập huấn và thi đấu các giải quốc gia và cung cấp vận động viên cho đội tuyển quốc gia thi đấu giải quốc tế. Thường xuyên tổ chức thi đấu giao lưu để cọ sát và học hỏi kinh nghi ệm nhằm nâng cao trình độ cho lực lượng huấn luyện vi ên, vận động vi ên. Thực hiện các chính sách ưu đãi tài năng. Xây dựng quỹ tài năng thể thao của tỉnh. Khen thưởng, động vi ên kịp thời đối với các vận động vi ên có thành tích thi đấu đạt giải quốc gia, quốc tế. Có chế độ bồi dưỡng hợp lý theo quy định của nhà nước đối với huấn luyện viên, vận động viên tham gia huấn luyện và thi đấu tại các giải quốc gia, quốc tế. Vận động các đơn vị doanh nghiệp có uy tín trên địa bàn tỉnh đỡ đầu cho các môn thể thao chuyên nghi ệp (như Bóng chuyền nữ của tỉnh) và môn bóng đá trẻ. Phần thứ ba: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Chủ trì giúp UBND tỉnh đôn đốc, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể và hướng dẫn để triển khai thực hiện các mục tiêu và nhi ệm vụ của Đề án. 2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào thể dục, thể thao trong trường học; bố trí giáo viên gi ảng dạy thể dục thể thao đầy đủ và chỉ đạo các trường học phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức tốt việc giảng dạy thể dục thể thao nội khoá và ngoại khoá cho học sinh, sinh viên; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
  8. thao và Du lịch thực hiện kế hoạch tuyển chọn vận động vi ên năng khiếu và tổ chức các lớp năng khi ếu nghiệp dư trong trường học. Tạo điều kiện thuận lợi cho vận động vi ên là học sinh, sinh viên được tham gia chương trình tập huấn và thi đấu các giải thể thao của tỉnh và quốc gia. 3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Chủ trì tổ chức tốt các hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang theo nội dung của Đề án, nhằm nâng cao sức khoẻ cho cán bộ, sỹ quan, chiến sỹ để phục vụ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và gi ữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, tham mưu giúp UBND tỉnh bố trí ngân sách hằng năm cho việc xây dựng các công trình thể thao của tỉnh và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, nhất là xây dựng các công trình trong Khu liên hợp thể thao của tỉnh. 5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tham mưu giúp UBND tỉnh cân đối ngân sách để đầu t ư nâng cấp, mua sắm trang thiết bị thể thao, các hoạt động sự nghiệp thể dục, thể thao, đào tạo đội ngũ cán bộ; tham mưu giúp UBND tỉnh ra Quyết định về cơ chế, chính sách đối với các hoạt động thể dục thể thao. 6. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh xem xét việc đổi tên Trường Nghiệp vụ thể dục thể thao thành Trường Năng khiếu Thể dục thể thao của tỉnh; thành lập Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao của tỉnh vào năm 2013; rà soát lại tổ chức bộ máy của toàn ngành Văn hóa, Thể thao và Du l ịch, đề xuất với UBND tỉnh để hoàn thiện về tổ chức, số lượng, chất lượng cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên thể dục, thể thao… đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp thể dục, thể thao trong thời gian hiện nay và những năm tới. Tham mưu về chế độ, chính sách ưu đãi đối với vận động viên thể thao có nhiều cống hiến đạt thành tích cao tại giải quốc gia, quốc tế sau khi không còn thành tích. 7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các hạng mục trong Quy hoạch chi tiết Khu liên hợp thể dục thể thao của tỉnh và các công trình thể thao khác của tỉnh, của các huyện, thành phố. 8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở VHTT&DL tham mưu giúp UBND tỉnh phê duyệt việc sử dụng đất giành cho Khu liên hợp Thể dục thể thao của tỉnh và các công trình thể thao khác của tỉnh, của các huyện, thành phố, của các xã, phường, thị trấn. 9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên: Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thường xuyên tổ chức tuyên truyền về Đề án phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; tuyên truyền về các hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh và các hoạt động thể thao thành tích cao, các đội tuyển thể thao của tỉnh thi đấu giải quốc gia, quốc tế. 10. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh: Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, tổ chức và nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; vận động đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội vi ên… ở đơn vị mình tích cực tham gia các hoạt động thể dục thể thao. Mỗi người chọn một môn thể thao để tham gia tập luyện thường xuyên. 11. UBND các huyện, thành phố: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du l ịch và các sở, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển thể dục thể thao đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn. Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch Khu thể dục thể thao của huyện, thành phố. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn ở địa phương huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng sân bãi, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập, thi đấu thể thao. Ti ếp tục đẩy mạnh phong trào "Rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" trong nhân dân, góp phần nâng cao chỉ tiêu số người tập luyện thể thao thường xuyên và số gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh. Trên đây là Đề án Phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao của tỉnh Hưng Yên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện./. PHỤ LỤC 1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ TDTT TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 Thực trạng Định hướng Ghi CÁC CẤP Đơn vị TÊN CÔNG TRÌNH chú 2010 2015 2020 Cấp xã Sân vận động (Sân BĐ Sân 66 100 161 (phường, thị 5người) trấn) Nhà TL và thi đấu TT Nhà 10 20 30
  9. Sân TL TT đơn gi ản Sân 115 200 300 Bể bơi, hồ bơi Bể 6 10 15 Sân tập luyện đơn giản Sân 576 650 700 Cấp thôn (làng, khu Nhà tập luyện Nhà 6 10 15 phố) Phòng tập luyện (BB,CL) Phòng 164 200 250 Các cơ quan Sân tập luyện đơn giản Sân 246 300 350 đơn vị, Nhà tập luyện Nhà 3 5 10 doanh nghiệp trên Phòng tập luyện (BB,CL) Phòng 49 100 150 địa bàn huyện (thành Các công trình khác 15 20 25 phố) Đất quy hoạch cho TDTT Ha 51,8 70 80 SVĐ không khán đài (Sân Sân 8 9 10 BĐ 7người) Sân Bóng đá (5 người) Sân 12 15 15 Sân tập các môn TT khác Sân 4 5 10 Sân Tennis Sân 23 30 35 Cấp huyện Nhà tập luyện Nhà 8 10 10 (thành phố) Bể bơi đủ ti êu chuẩn Bể 3 5 7 Bể bơi Mini Bể 4 10 15 Sân tập Golf Sân 1 2 3 Sân tập các trường THPT Sân 28 28 28 Sân tập trường Sân 21 21 21 ĐH,CĐ,THCN Đất quy hoạch cho TDTT Ha 25 25 25 Nhà thi đấu đa năng Nhà 0 1 1 Bể bơi 50m Bể 0 0 1 Sân vận động (quy mô Sân 1 1 1 Cấp tỉnh 5.000 chỗ ngồi) Sân vận động (quy mô Sân 0 0 1 35.000 chỗ ngồi) Khu liên hợp thể thao Khu 0 1 1 Nhà tập luyện TDTT Nhà 1 1 1
  10. PHỤ LỤC SỐ 2 THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG KẾT QUẢ TD TT QUẦN CHÚNG VÀ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẾN 2020 Chỉ tiêu cơ bản Đơn vị STT 2006 2007 2008 2009 Số người tập luyện TDTT thường xuyên 1 % 21 21,5 21,7 22,5 Số trường học đảm bảo chương trình giáo 2 % 83 88 90 95 dục thể chất Số trường học tổ chức các hoạt động ngoại 3 % 30 35,5 37,5 40 khóa Số gia đình thể thao 4 % 9,1 9,3 9,5 9,5 CLB, Số câu lạc bộ, điểm nhóm tập luyện TDTT 5 >2000 >2000 >2000 >2000 điểm Số cán bộ, chiến sỹ đạt ti êu chuẩn về rèn 6 % 70 74 76 78 luyện thân thể Liên đoàn thể thao các môn LĐ 7 0 0 0 01 PHỤ LỤC SỐ 3 THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG KẾT QUẢ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO VÀ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẾN 2020 Chỉ tiêu cơ bản Đơn vị STT 2006 2007 2008 2009 Số VĐV đào tạo tập trung VĐV 1 100 120 130 150 Số VĐV cấp kiện tướng quốc gia VĐV 2 15 8 11 12 Số VĐV cấp I quốc gia VĐV 3 10 10 15 30 Số huy chương tại giải quốc gia: 58 58 66 94 + Vàng 23 21 14 7 4 HC + Bạc 15 12 14 24 + Đồng 20 25 38 63 Số VĐV tập huấn đội tuyển quốc gia, tuyển trẻ VĐV 5 13 13 14 15 quốc gia Số huy chương quốc tế: 3 6 6 7 + Vàng 1 4 2 2 6 HC + Bạc 1 2 1 2 + Đồng 1 0 3 3 Số lần tham dự giải toàn quốc Giải 7 25 19 24 32 Số môn thể thao đang tập trung đào tạo 8 Môn 12 12 11 11 Số HLV đội tuyển, đội trẻ tỉnh Người 9 7 11 11 17 - Đến năm 2015 phấn đấu đưa đội Bóng chuyền nữ của tỉnh l ên đội mạnh toàn quốc. - Từ năm 2015 - 2020 duy trì đội Bóng chuyền nữ của tỉnh là đội mạnh toàn quốc.
nguon tai.lieu . vn