Xem mẫu

BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- Số: 3046/QĐ-TCHQ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan; Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; Xét đề nghị của Ban Cải cách hiện đại hóa hải quan, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại gồm: 1. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa. 2. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; 3. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; 4. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất; 5. Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử; 6. Phụ lục 1: Quy trình cấp phát, quản lý và theo dõi tài khoản truy nhập hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; 7. Phụ lục 2: Quy định một số mẫu dấu, bảng biểu thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, thay thế Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử, Quyết định số 2294/QĐ-TCHQ ngày 11/9/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình phúc tập hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử và Quyết định số 2544/QĐ-TCHQ ngày 28/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất. Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo đề xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài chính; + Lãnh đạo Bộ (để b/c); + Vụ CST, Vụ PC (để phối hợp); - Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo); - Lưu: VT, CCHĐH (15b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh (Ban hành kèm theo Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) Phần 1. QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG hóa XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Quy trình thủ tục này áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa quy định tại Chương III Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (sau đây gọi là Thông tư số 196/2012/TT-BTC). 2. Đối tượng áp dụng quy trình là cơ quan Hải quan, công chức Hải quan có liên quan đến việc làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa quy định tại Chương III Thông tư số 196/2012/TT-BTC. 3. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa (sau đây gọi tắt là Quy trình) tại Quyết định này gồm 5 bước cơ bản nêu ở Mục 2 dưới đây. Thủ tục hải quan điện tử đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tùy theo kết quả phân luồng có thể trải qua đủ cả 5 bước hoặc chỉ trải qua một số bước nhất định của Quy trình. 4. Các nội dung “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu” được xác nhận vào tờ khai hải quan điện tử in theo mẫu chữ thống nhất, dùng mực màu đỏ. Chi cục Hải quan có sử dụng các mẫu dấu trên để làm thủ tục hải quan điện tử thực hiện khắc các dấu chữ theo quy định tại Phụ lục 2 Quyết định này. Khi xác nhận các nội dung “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về bảo quản”, “Thông quan”, “Hàng chuyển cửa khẩu”, “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và các nội dung ghi chép bổ sung tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan điện tử in, công chức thực hiện phải ký, đóng dấu công chức và ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận. 5. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, giám sát việc thực hiện của công chức ở các bước trong quy trình này đảm bảo đúng quy định. MỤC 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ I. Quy trình cơ bản gồm các bước sau: 1. Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống) tự động tiếp nhận, kiểm tra, cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử. a) Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù hợp (chuẩn dữ liệu, tỷ giá tính thuế ...), Hệ thống sẽ tự động phản hồi cho người khai hải quan “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó hướng dẫn người khai hải quan những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do; b) Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan phù hợp, Hệ thống sẽ tự động phản hồi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” cho người khai hải quan trong đó bao gồm số tờ khai, các chỉ dẫn và kết quả phân luồng tờ khai theo một trong các mức dưới đây: b1) Chấp nhận hoặc chấp nhận có điều kiện thông tin khai của người khai hải quan, Hệ thống sẽ xác định cụ thể các nội dung sau (nếu có): b1.1) Hàng hóa được chấp nhận thông quan ngay; b1.2) Hàng hóa được chấp thông quan với điều kiện phải xuất trình và/hoặc nộp các chứng từ, tài liệu cụ thể; b1.3) Hàng hóa thuộc diện được giải phóng hàng và các điều kiện cụ thể kèm theo; b1.4) Hàng hóa được đưa về bảo quản và các điều kiện cụ thể kèm theo; b1.5) Hàng hóa thuộc diện phải lấy mẫu; b1.6) Hàng hóa thuộc diện được chuyển cửa khẩu. b2) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử: Hệ thống cảnh báo và hướng dẫn các nội dung cần thiết kiểm tra đối với hồ sơ hải quan điện tử; b3) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Hệ thống cảnh báo và hướng dẫn các nội dung cần tập trung kiểm tra đối với hồ sơ hải quan điện tử; Hệ thống chỉ định cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa; Hệ thống chỉ định cụ thể phương thức thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa. c) Đối với trường hợp nêu tại điểm b1.1, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện tử sang bước 5 của Quy trình, trường hợp nêu tại điểm b1.2, điểm b1.3, điểm b1.4, điểm b1 .6, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện tử sang Bước 4 của Quy trình; trường hợp nêu tại điểm b1.5, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện tử sang Bước 3 của Quy trình; d) Đối với các trường hợp nêu tại điểm b2, điểm b3, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện tử sang Bước 2 của Quy trình. 2. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan a) Việc kiểm tra hồ sơ hải quan do công chức Hải quan thực hiện đối với toàn bộ bộ hồ sơ hải quan điện tử. Hình thức, và nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo khoản 1, khoản 3 Điều 13 Thông tư số 196/2012/TT-BTC. Khi ghi nhận kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan trên Hệ thống, công chức được phân công kiểm tra hồ sơ hải quan phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp của hồ sơ so với các quy định của pháp luật, đặc biệt là với những nội dung mà Hệ thống đã đưa ra các chỉ dẫn, đồng thời phải có kết luận (chính xác/chưa chính xác) đối với những cảnh báo do Hệ thống đưa ra. Trong trường hợp Hệ thống có đưa ra các tiêu chí nhằm mã hóa kết quả kiểm tra, công chức kiểm tra hồ sơ phải xác nhận kết quả kiểm tra hồ sơ theo các tiêu chí này và cập nhật đầy đủ vào Hệ thống; b) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện các quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư số 196/2012/TT-BTC; c) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, khai không đầy đủ các thông tin chi tiết về đặc trưng của hàng hóa và cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức đề xuất Chi cục trưởng quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra; d) Đối với những lô hàng phải thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm khác địa điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chưa kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra hồ sơ in 02 (hai) “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” lưu cùng bộ hồ sơ chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa. 3. Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa a) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức Hải quan thực hiện. Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư 196/2012/TT-BTC. Hình thức, mức độ kiểm tra do Hệ thống xác định và thể hiện tại ô số 28 Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu hoặc ô số 34 Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu. Trong trường hợp thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định hình thức mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng được ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa. Kết quả kiểm tra hàng hóa phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với các quy định của pháp luật, đồng thời phải xác định đầy đủ các thông tin về hàng hóa làm căn cứ tính thuế. Trong trường hợp Hệ thống có đưa ra các tiêu chí nhằm mã hóa kết quả kiểm tra, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa phải xác nhận kết quả kiểm tra theo các tiêu chí này và cập nhật đầy đủ vào Hệ thống. Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử phải thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm thuộc địa bàn quản lý của Chi cục nhưng khác địa điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chưa có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” sau đó cập nhật kết quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống. b) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện các quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Thông tư 196/2012/TT-BTC; c) Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định hiện hành và chuyển hồ sơ đến các bước nghiệp vụ tiếp theo để xem xét, quyết định; trường hợp hàng thuộc đối tượng phải kiểm tra trị giá tính thuế hoặc phải tính lại thuế thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về Bước 2 để kiểm tra trị giá tính thuế, tính lại thuế, thực hiện việc xác nhận “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản” theo quy định; d) Việc lấy mẫu do công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư 196/2012/TT-BTC. ... - slideshare.vn
nguon tai.lieu . vn