Xem mẫu

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU -------- Số: 1040/QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Lai Châu, ngày 02 tháng 10 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÂYDỰNGNÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂUĐẾNNĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về Thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 337/TTr-SNN&PTNT ngày 22/ 8/2012 về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020 (có Chương trình chi tiết kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Khắc Chử CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020 (Kèm theo Quyết định số: 1040 /QĐ-UBND ngày 02/10/2012 của UBND tỉnh) Phần I SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH I. SỰ CẦN THIẾT Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Chương trình có nội dung toàn diện, tổng hợp của các Chương trình mục tiêu, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan trực tiếp đến kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 70% dân số toàn quốc, (đối với Lai Châu là 86%) và được triển khai thực hiện trong thời gian dài. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cấp Ủy Đảng và chính quyền địa phương, vì lợi ích của đa số nông dân, góp phần bảo đảm công bằng và ổn định chính trị, xã hội. Vì vậy việc xây dựng Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020 là hết sức cần thiết và quan trọng để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010- 2020 và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020. II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH - Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. - Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010 – 2020. - Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. - Thông tư Liên tịch số 26/TTLB-BNNPTNT-BKH-ĐT-BTC ngày 13/04/2011 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010 – 2020 và cácvăn bảnkháccóliênquancủacácbộ,ngành Trungương. - Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020. - Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về Thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020. III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN - Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu được thực hiện trên địa bàn các xã thuộc 7 huyện, thị xã của tỉnh. - Đối tượng thực hiện bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các hoạt động của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh. Phần II THỰC TRẠNG NÔNG THÔN LAI CHÂU Tỉnh Lai Châu hiện có 999 bản thuộc 93 xã của 7 huyện, thị xã. Dân số khu vực nông thôn là 328.890 người, chiếm 86% dân số toàn tỉnh; có 5 dân tộc đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo cao, năm 2011 là 38,88%, trong đó hộ nghèo ở nông thôn chiếm tới 46,74%. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng đạt 42%, chủ yếu tập trung ở một số vùng phát triển. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 800.000đồng/tháng. I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÔNG THÔN THEO CÁC NHÓM TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI QUỐC GIA Tính đến ngày 30/6/2012 thực trạng nông thôn Lai Châu theo các nhóm tiêu chí nông thôn mới Quốc gia như sau: 1. Nhóm quy hoạch Tiêu chí số 1: Quy hoạch Đến nay mới có 13 xã có Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, 75 xã đang hoàn thiện quy trình thẩm định phê duyệt; 5 xã chưa xây dựng (gồm 4 xã mới chia tách và 1 xã tái định cư - xã Tà Mít); có 17 xã có quy hoạch sử dụng đất; 21 xã nằm trong vùng tái định cư các dự án thủy điện lớn đã có quy hoạch các khu, điểm tái định cư nông thôn và trung tâm xã. 2. Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội 2.1. Tiêu chí số 2: Giao thông 2.1.1. Đường trục xã, liên xã Toàn tỉnh có 91/93 xã có đường ô tô đến trung tâm xã (còn 02 xã là Nậm Ban huyện Sìn Hồ, Vàng San huyện Mường Tè). Có 1.398,25 km đường trục xã, liên xã, trong đó: Có 852,75 km, chiếm 61% được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹthuật của Bộ GTVT; có 39/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa 100% (thị xã Lai châu 2 xã; các huyện: Tam Đường 10 xã, Tân Uyên 6 xã, Than Uyên 8 xã, Phong Thổ 5 xã, Sìn Hồ 8 xã). 2.1.2. Đường trục bản Toàn tỉnh có 2.342,05 km đường trục thôn, bản, trong đó: Có 132,06 km, chiếm 5,64% được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT (có 797 thôn bản có đường xe máy đi lại thuận tiện); có 06/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 50% (thị xã Lai Châu 2 xã; các huyện: Tam Đường 01 xã, Tân Uyên 02 xã, Sìn Hồ 01 xã). 2.1.3. Đường ngõ bản Toàn tỉnh có 1.717,43 km đường ngõ bản, trong đó: Có 74,05 km, chiếm 4,31% được cứng hóa; có 04/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 50% (thị xã Lai Châu 01 xã; các huyện: Tân Uyên 01 xã, Sìn Hồ 02 xã). 2.1.4. Đường trục chính nội đồng Toàn tỉnh có 1.091 km, trong đó: Có 7,2 km, chiếm 0,66% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; có 02/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 50%, (huyện: Than Uyên 01 xã, Sìn Hồ 01 xã). So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí giao thông. 2.2. Tiêu chí số 3: Thủy lợi Có 38/93 xã có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, chiếm 34,4% (huyện: Tam Đường 05 xã, Tân Uyên 06 xã, Than Uyên 05 xã, Phong Thổ 9 xã, Sìn Hồ 05 xã, Mường Tè 08 xã). Toàn tỉnh có 1.486 km kênh mương, trong đó: Có 865,6 km được cứng hóa, chiếm 58,3%; có 52/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 50% (huyện: Tam Đường 05 xã, Tân Uyên 07 xã, Than Uyên 09 xã, Phong Thổ 12 xã, Sìn Hồ 14 xã, Mường Tè 05 xã). Đặc biệt có một số xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 90% như: xã Ma Ly Pho, huyện Phong Thổ; xã Lê Lợi, Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ; xã Khoen On, huyện Than Uyên. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 33/93 xã đạt tiêu chí thủy lợi. 2.3. Tiêu chí số 4: Điện Có 78/93 xã có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Khu vực nông thôn tỉnh có 1.593,67 km lưới điện 110 KV, lưới điện trung và hạ thế. Các nguồn điện tại chỗ có 5 trạm thủy điện nhỏ hoạt động với công suất khoảng 7.300 kW. Vùng sâu, vùng xa có khoảng 5.000 thủy điện cực nhỏ công suất từ 300 đến 1000 W do dân tựlắp đặt. Hiện nay ở khu vực nông thôn tỉnh có 78/93 xã được cấp điện lưới, chiếm 83,9% (15 xã chưa có điện lưới quốc gia gồm huyện: Tân Uyên 03 xã, Than Uyên 03 xã, Sìn Hồ 02 xã, Mường Tè 07 xã). Toàn tỉnh có 62.606 hộ, trong đó có 35.036 hộ được sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn, chiếm 57,96%; có 15/93 xã có tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn trên 95%, (huyện: Tam Đường 03 xã, Tân Uyên 01 xã, Than Uyên 04 xã, Phong Thổ 02 xã, Sìn Hồ 05 xã). So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 15/93 xã đạt tiêu chí điện. 2.4. Tiêu chí số 5: Trường học Toàn tỉnh có 3,85% số trường học các cấp: Mầm non, Tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, trong đó: Bậc học Mầm non có 0/112 trường (0%); bậc Tiểu học 12/126 trường (9,52%); Trung học cơ sở 1/100 trường (1%). Tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia trên 70%, chưa có xã đạt. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí trường học 2.5. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa 2.5.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã Toàn tỉnh có 12 xã có nhà văn hóa xã, các nhà văn hóa xã đều đạt chuẩn của Bộ VH-TT&DL. Tuy nhiên chưa có xã nào có khu thể thao xã đạt chuẩn. 2.5.2. Nhà văn hóa và khu thể thao bản Toàn tỉnh có 238/999 bản có nhà văn hóa, tuy nhiên chưa có nhà văn hóa bản đạt chuẩn của Bộ VH-TT&DL và 100% bản chưa có khu thể thao bản đạt chuẩn. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa. 2.6. Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn Toàn tỉnh có 13 chợ nông thôn, trong đó: Có 6 chợ đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng, gồm chợ tại các xã: San Thàng - thị xã Lai Châu; Thèn Sin -huyện Tam Đường; Pắc Ta - huyện Tân Uyên; Mường Than - huyện Than Uyên; Dào San, Vàng Ma Chải - huyện Phong Thổ. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 6 xã đạt tiêu chí chợ nông thôn. 2.7. Tiêu chí số 8: Bưu điện 2.7.1. Điểm phục vụ bưu chính viễn thông Hiện 66 xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, gồm: Thị xã 02 xã; các huyện: Tam Đường 12 xã, Tân Uyên 6 xã, Than Uyên 4 xã, Phong Thổ 12 xã, Sìn Hồ 22 xã, Mường Tè 8 xã. 2.7.2. Internet đến bản Có 20 xã đã có internet đến bản, gồm: Thị xã 02 xã; các huyện: Tam Đường 02 xã, Tân Uyên 03 xã, Than Uyên 04 xã, Phong Thổ 05 xã, Sìn Hồ 02 xã, Mường Tè 02 xã. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 20/93 xã đạt tiêu chí bưu điện. 2.8. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư nông thôn Toàn tỉnh cơ bản đã xóa nhà tạm, dột nát (hiện có 02 xã không còn nhà tạm, dột nát là xã Lê Lợi huyện Sìn Hồ, xã Tà Mít huyện Tân Uyên). Tuy nhiên theo tiêu chí mới còn 5.942 hộ nghèo có nhu cầu về nhà ở, gồm: Thị xã Lai Châu 52 hộ; các huyện: Tam Đường 395 hộ, Tân Uyên 684 hộ, Than Uyên 592 hộ, Phong Thổ 946 hộ, Sìn Hồ 1.414 hộ, Mường Tè 1.859 hộ. Khu vực nông thôn tỉnh có 42% số hộ có nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng (tập trung chủ yếu ở các xã gần trung tâm huyện, thị xã và các xã tái định cư), trong đó có 04 xã thuộc huyện Sìn Hồ, 01 xã huyện Tân Uyên có tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn theo quy định của bộ xây dựng trên 75%. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 02/93 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư nông thôn. 3. Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất 3.1. Tiêu chí số 10: Thu nhập Có 04 xã có mức thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn so với bình quân chung của tỉnh ở khu vực nông thôn trên 1,2 lần, gồm: Thị xã Lai châu 01 xã, huyện Tam Đường 03 xã. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 04/93 xã đạt tiêu chí thu nhập. 3.2. Tiêu chísố 11: Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo bình quân ở khu vực nông thôn của tỉnh là 46,74%, trong đó: - 01 xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% (xã San Thàng - thị xã Lai Châu). - 46 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó 09 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 80%, đặc biệt có một số xã của huyện Mường Tè có tỷ lệ hộ nghèo rất cao như: Xã Bum Tở (96,69%), Pa Vệ Sủ (95,02%), Pa Ủ (93,35%). So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh có 01/93 xã đạt tiêu chí hộ nghèo. 3.3. Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động Tổng số lao động khu vực nông thôn toàn tỉnh có 167.260 người, trong đó lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 152.285 người, chiếm 91,05%. 100% số xã có tỷ lệ lao trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trên 45%. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí cơ cấu lao động. 3.4. Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất Toàn tỉnh có 17 xã có tổ hợp tác (hợp tác xã) hoạt động có hiệu quả, trong đó: Thị xã 02 xã; huyện: Tam Đường 04 xã, Phong Thổ 04 xã, Sìn Hồ 07 xã. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh có 17/93 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất. 4. Nhóm văn hóa – xã hội – môi trường 4.1. Tiêu chí số 14: Giáo dục Toàn tỉnh có 92/93 xã đạt phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; có 01 xã chưa đạt (xã Tủa Sín Chải, huyện Sìn Hồ). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học Trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) toàn tỉnh là 54,81%, trong đó trên 70% có 29 xã, gồm: Thị xã Lai Châu có 02 xã; huyện: Tam Đường 02 xã, Tân Uyên 05 xã, Than Uyên 06 xã, Sìn Hồ 07 xã, Mường Tè 07 xã. Tỷ lệ lao động qua đào tạo bình quân khu vực nông thôn tỉnh 16,6%, trong đó trên 20% có 24 xã, gồm: Thị xã Lai châu 01 xã; huyện: Tam Đường 06 xã, Tân Uyên 05 xã, Than Uyên 06 xã, Phong Thổ 02 xã, Sìn Hồ 04 xã. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 13/93 xã đạt tiêu chí giáo dục. 4.2. Tiêu chí số 15: Y tế Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế khu vực nông thôn tỉnh là 83,78%, trong đó 100% xã có tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế trên 20%. Toàn tỉnh có 54 xã có trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, gồm: Thị xã Lai Châu 02 xã; huyện: Tam Đường 7 xã, Tân Uyên 6 xã, Than Uyên 05 xã, Phong Thổ 13 xã, Sìn Hồ 14 xã, Mường Tè 7 xã. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 54/93 xã đạt tiêu chí y tế. 4.3. Tiêu chí số 16: Văn hóa Toàn tỉnh có 346 thôn (bản) đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL, trong đó 01 xã có trên 70% số thôn (bản) trở lên đạt chuẩn làng văn hóa (xã San Thàng - thị xã Lai Châu) So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh có 01/93 xã đạt tiêu chí văn hóa. 4.4. Tiêu chí số 17: Môi trường - Toàn tỉnh có 62.606 hộ, trong đó có 51.126 hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia, chiếm 82%; có 37 xã có tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia trên 70%. Có 6.748 hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, chiếm 10,8%; 5.102/40.751 hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh, chiếm 13%. - Toàn tỉnh có trên 20 xã có cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường; trên 60% số xã không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh sạch, đẹp. 100% các xã đều chưa có tổ chức thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định. - Về nghĩa trang, nghĩa địa: 100% số xã trên địa bàn khu vực nông thôn đều tồn tại hình thức an táng theo phong tục tập quán, rải rác ở nhiều bản; có 7 xã có nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, tuy nhiên hầu hết là các nghĩa trang theo quy hoạch của huyện, thị xã phục vụ an táng cho khu vực phường, thị trấn. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí môi trường. 5. Nhóm hệ thống chính trị 5.1. Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị Toàn tỉnh có 963/1723 cán bộ, công chức xã, phường có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 28 xã có trình độ cán bộ xã đạt chuẩn; 93 xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; có 52 xã có Đảng bộ, chính quyền xã đạt chuẩn "trong sạch, vững mạnh”; 46 xã có các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 28/93 xã đạt tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị. 5.2. Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự, xã hội Toàn tỉnh có 50 xã có an ninh trật tự xã hội được giữ vững, gồm: Thị xã Lai Châu 02 xã; huyện: Tam Đường 12 xã, Tân Uyên 9 xã, Than Uyên 8 xã, Phong Thổ 06 xã, Sìn Hồ 9 xã, Mường Tè 04 xã. So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh có 50/93 xã đạt tiêu chí an ninh, trật tự, xã hội. (Chi tiết hiện trạng các xã so với 19 tiêu chí nông thôn mới Quốc gia có biểu số 01kèm theo) II. ĐÁNH GIÁ CHUNG Từ kết quả đánh giá thực trạng nông thôn của tỉnh theo 19 tiêu chí nông thôn mới Quốc gia cho thấy đến nay: Toàn tỉnh chưa có xã đạt các tiêu chí như: Giao thông, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ cấu lao động, môi trường. Các tiêu chí khác như: Thủy lợi có 33 xã đạt chiếm 35,5%, điện có 15 xã đạt chiếm 16,1%, chợ nông thôn có 6 xã đạt chiếm 6,5%, bưu điện có 20 xã đạt chiếm 21,5%, nhà ở dân cư có 02 xã đạt chiếm 2,2%, thu nhập có 4 xã đạt chiếm 4,3%, hộ nghèo có 01 xã đạt chiếm 1,1%, hình thức tổ chức sản xuất có 17 xã đạt chiếm 18,3%, giáo dục có 13 xã đạt chiếm 14%, y tế có 54 xã đạt chiếm 58,1%, văn hóa có 01 xã đạt chiếm 1,1%, hệ thống tổ chức chính trị có 28 xã đạt chiếm 30,1%, an ninh trật tự xã hội có 50 xã đạt chiếm 53,8%. Số xã đạt từ 11 - 19 tiêu chí nông thôn mới: 01/93 xã (San Thàng - thị xã Lai Châu); số xã đạt từ 8 - 10 tiêu chí nông thôn mới: 03/93 xã (Bình Lư - huyện Tam Đường; Phúc Khoa, Pắc Ta - huyện Tân Uyên); số xã đạt từ 5 - 7 tiêu chí nông thôn mới: 14/93 xã (huyện: Tam Đường 02 xã, Tân Uyên 02 xã, Than Uyên 05 xã, Phong Thổ 05 xã); số xã đạt dưới 5 tiêu chí nông thôn mới: 75/93 xã (thị xã 01 xã, Tam Đường 10 xã, Tân Uyên 5 xã, Than Uyên 6 xã, Phong Thổ 12 xã, Sìn Hồ 24 xã, Mường Tè 17 xã), trong đó có những xã chưa có tiêu chí đạt như: huyện Than Uyên 02 xã, huyện Phong Thổ 01 xã, huyện Sìn Hồ 03 xã, huyện Mường Tè 07 xã. III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 1. Thuận lợi - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 23-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X ... - slideshare.vn
nguon tai.lieu . vn