Xem mẫu

  1. TỔNG CỤC CÔNG NGHỆP QUỐC PHÒNG NHÀ MÁY Z195 QUY TRÌNH VẬN HÀNH QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ NỒI HƠI NĂM 2012 0
  2. TỔNG CỤC CÔNG NGHỆP QUỐC PHÒNG NHÀ MÁY Z195 QUY TRÌNH VẬN HÀNH QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ NỒI HƠI (BAN HÀNH LẦN 1) Ngày tháng năm 2012 GIÁM ĐỐC Nơi nhận: C - Xí nhiệp 92, XN95, P. An toàn; - Lưu: Cơ điện, T6b. NĂM 2012 1
  3. Mục lục Trang Căn cứ xây dựng quy trình. 3 Phạm vi áp dụng. 3 Phần 1: Quy trình vận hành nồi hơi. 4 Phần 2: Quy trình xử lý sự cố nồi hơi. 11 Phần 3: Quy trình vận hành một số thiết bị phụ của nồi hơi. 20 Phần 4: Bảo dưỡng, sửa chữa một số thiết bị nồi hơi. 25 2
  4. Căn cứ xây dựng quy trình 1. Hồ sơ nồi hơi. 2. TCVN 6413:1998, nồi hơi cố định ống lò ống lửa, cấu tạo hàn. 3. TCVN 7704:2007, nồi hơi- yêu cầu kỹ thuật về thiết kế, cấu tạo, lắp đặt sử dụng và sửa chữa. 4. Thiết bị nồi hơi (tài liệu huấn luyện công nhân), Bộ lao động thương binh và xã hội- Trung tâm KĐ KTAT khu vực 1. 5. Các tài liệu tham khảo về nồi hơi. 6. Điều kiện thực tế công tác quản lý, vận hành nồi hơi của Nhà máy. Phạm vi áp dụng Bản quy trình này áp dụng cho các nồi hơi đốt than cám, than cục, than don sản xuất hơi bão hoà của Nhà máy bao gồm: Nồi hơi tại Xí nghiệp 92. - 02 nồi hơi DZH 2 – 8 (Trung Quốc). - 01 nồi hơi LTĐ 0,04/4( nồi hơi mini)( Công ty nồi hơi Đông Anh chế tạo). Nồi hơi tại Xí nhiệp 95. - 03 nồi hơi DZL 4- 2,5- WIII (Trung Quốc). Trong quá trình thực hiện cụ thể, nếu thấy các vấn đề nêu trong bản quy trình chưa sát thực tế hoặc không hợp lý, cần phải kịp thời phản ánh để bổ sung, sửa đổi. 3
  5. 4
  6. Phần 1 QUI TRÌNH VẬN HÀNH NỒI HƠI 1. Chuẩn bị và đốt lò. Trước khi đốt lò, phải kiểm tra kỹ càng nồi hơi và các thiết bị phụ thuộc, cụ thể là: - Phải xem xét kim áp kế có ở vị trí (( o )) không, van 3 ngả có bị kẹt không, vặn thử tay vặn 3 ngả quay cả về 3 ngả xem có nhẹ nhàng không. - Kiểm tra van an toàn, xem chì niêm van an toàn có còn không (nếu mất phải báo cáo cho phân xưởng biết), lấy tay nâng thử cần van an toàn xem có (( nhậy)) không . - Kiểm tra ống thuỷ, xem các van khoá ở ống thuỷ đóng mở có dễ dàng không, van xả đáy ống thuỷ có kín không. - Kiểm tra các dụng cụ thao tác và các thiết bị trang bị an toàn bảo hộ lao động như : xẻng ,búa,dao ,nậy ghi,vòi nước, găng tay,khẩu trang, mũ của công nhân đốt lò có đầy đủ không. - Kiểm tra các bảng đèn chiếu sáng, bóng đèn tín hiệu,bóng đèn chiếu sáng ống thuỷ có đầy đủ và tốt không. Nếu thiếu đèn chiếu sáng ở những bộ phận quan trọng như: nơi gắn áp kế, ống thuỷ, van an toàn, nơi thao tác bơm, quạt, nơi đặt van hơi chính… thì nhất thiết phải báo cho phân xưởng để bổ xung ngay. - Kiểm tra các quạt hút, quạt đẩy, xem các cầu chì của động cơ điện còn đủ và đúng qui cách không,dòng đặt của rơ le nhiệt có đúng qui định không, nếu động cơ đã nghỉ quá 1 tháng không hoạt động thì phải kiểm tra cách điện của động cơ, nếu không đạt thì phải sấy lại. Kiểm tra mức dầu trong gối trục của quạt hút, nếu thấy thiếu hoặc dầu đã kém chất lượng thì phải bổ xung hoặc thay thế mới bằng dầu một trong các loại dầu CN30,CN40,CS46. - Chạy thử quạt hút, quạt đẩy trong 5 phút để thông thổi đường khói, đóng mở các van gió xem có bình thường không. - Kiểm tra các bơm nước cũng như trên, nếu mức nước trong nồi chưa đủ thì bơm nước vào lò cho đủ, chú ý theo dõi mức nước ở ống thuỷ,nếu thấy mức nước tụt xuống,thì phải kiểm tra lại toàn bộ nồi hơi để tìm ra chỗ xì hở. - Xem xét lượng than còn đủ cho một đợt đốt lò không, nếu thiếu phải báo cho phân xưởng để xin cấp bổ xung. -Xem xét hệ thống cấp nước : từ nguồn qua bộ trao đổi catiôn đến bể chứa có làm việc tốt và đủ nước cấp cho nồi hơi không. Sau khi đã kiểm tra kỹ càng các bộ phận của lò hơi như vừa nêu trên, thì bắt đầu nhóm lửa : Đối với lò ghi xích: + Mở cửa gió số1, đóng các cửa gió số 2,3,4,5,6. Mở cửa máng than, xếp củi lên ghi, tẩm dầu vào giẻ rồi nhét xen kẽ vào các khe hở của củi (hoặc tưới một ít dầu vào củi), châm lửa. Nếu có lò khác bên cạnh đang đốt thì có thể dùng xẻng xúc than đang cháy qua cửa thăm của lò đó và giảm bớt lượng củi để nhóm lò. 5
  7. + Bật quạt khói, khi củi đã cháy mạnh thì đóng bớt cửa máng than, đổ than vào phễu than, nâng tấm điều chỉnh chiều dầy than lên, cho than phủ lên củi đang cháy, bật quạt gió nhưng mở nhỏ. + Khi than bén lửa đều thì chạy chậm ghi xích, tiếp tục cấp than và lao thêm củi. Khi lớp than trên mặt ghi đã cháy đều, không bị đứt đoạn, xô vón thì tăng dần tốc độ ghi xích. Khi ngọn lửa di chuyển đến đâu thì mở cửa gió đến đó (mở cả hai bên), tăng dần quạt gió, chú ý không được tăng quá mức quạt gió làm cho áp suất trong buồng lửa  áp suất khí quyển(hiện tượng dương lò), + Đóng dần cửa gió số1, khi đã cháy ổn định,đóng cửa gió số1. Cháy bắt lửa của than nói chung cách chỗ cửa nạp than 0,3 mét, bất kỳ trường hợp nào cũng không cho phép đốt cháy cửa nạp than. Đối với lò ghi tĩnh: + Mở cửa than, xếp củi lên ghi, tẩm dầu vào giẻ rồi nhét xen kẽ vào các khe hở của củi (hoặc tưới một ít dầu thải vào củi), châm lửa. Nếu có lò khác bên cạnh đang đốt thì có thể dùng xẻng xúc than đang cháy qua cửa thăm của lò đó và giảm bớt lượng củi để nhóm lò. + Bật quạt khói, khi củi đã cháy mạnh thì hất than phủ đều lên củi đang cháy, bật quạt gió nhưng mở nhỏ. - Phải điều chỉnh quạt gió một cách từ từ, khống chế mức độ tăng nhiệt độ trong buồng lửa sao cho thời gian từ khi nhóm lò đến khi đạt áp suất làm việc P=5KG/cm2 ( lò hơi XN92) từ 24 giờ, P = 20 KG/cm2( lò hơi XN95) từ 4÷ 6 giờ. - Khi áp suất trong nồi hơi tăng đến 0,5 ÷ 1 KG/cm2 phải mở van xả khí để cho không khí trong bao hơi thoát hết ra ngoài, đồng thời phải thông rửa, kiểm tra mức nước ống thuỷ, xem nó có làm việc tốt không. - Khi áp suất hơi tăng đến 1,5 ÷ 2 KG/cm2, thì đóng van xả khí lại và thông rửa ống lắp đồng hồ áp lực( thao tác bởi van 3 ngả), kiểm tra xem kim áp kế có về số ((o)) không . - Khi áp suất hơi đạt tới khoảng 23 KG/ cm 2 thì bắt đầu mở nhỏ van hơi cho một lượng hơi nhỏ đi vào các tuyến ống dẫn hơi ngoài nhà để sấy ống, nâng dần nhiệt độ và áp suất hơi trong ống cùng với việc nâng dần nhiệt độ và áp suất hơi trong nồi hơi, đồng thời cũng báo cho các hộ tiêu thụ, để mở nhỏ các van hơi ở đầu vào các hộ, sấy hệ thống đường ống trong nhà của hcác hộ. Trong giai đoạn đầu sấy ống do nhiệt độ và áp suất hơi còn thấp, thành ống còn nguội, nên hơi bị ngưng tụ nhiều có thể gây ra hiện tượng thủy kích, tạo tiếng kêu trong ống không bình thường, khi ấy cần giảm hơi đi sấy và tăng cường xả nước ngưng. Tốc độ sấy ống dẫn hơi lấy bằng 1÷1,5oC /phút, khi ấy với ống dẫn hơi bão hoà áp suất 18 KG/cm2, nhiệt độ 205o C, thì thời gian sấy ống từ 2 ÷ 3 giờ. Đối với hơi bão hòa áp suất 5 KG/cm2, nhiệt độ 1580C thời gian sấy ống từ 1,5- 2 giờ. - Khi áp suất trong nồi tăng đến khoảng 2 4 KG/cm2 thì có thể kiểm tra, xiết lại các bu lông của các mặt bích nối bị xì hở. Tuyệt đối cấm siết ốc khi áp lực trong nồi hơi > 4 kg/cm2. 6
  8. - Trong quá trình tăng áp suất từ 0 tới áp suất làm việc nếu xảy ra những hư hỏng gì ở những bộ phận chủ yếu của lò hơi (ba lông, dàn ống trao đổi nhiệt, các ống dẫn hơi, các van hơi, van an toàn, đường ống cấp nước vào lò hơi…) thì phải ngừng lò hạ áp suất về 0 KG/ cm2 để sửa chữa. - Trong quá trình tăng áp suất phải chú ý điều chỉnh quạt gió, không để thiếu không khí làm than khó cháy, không quá thừa không khí làm lạnh buồng lửa. - Căn cứ vào công suất của lò, công suất tiêu thụ của phụ tải mà quyết định đốt 1 lò hay nhiều lò đồng thời. - Trường hợp phải vận hành nhiều lò đồng thời, nhưng thời điểm đốt lò từ trạng thái lạnh hoặc ủ không cần cùng một lúc thì ở những lò đốt sau, khi áp suất trong lò nhỏ hơn áp suất trong ống góp 1-1,5 KG/cm2 là lúc hòa hơi của lò đốt sau với những lò đốt trước vào ống góp. 2. Trông nom lò hơi khi làm việc. - Khi lò hơi đang làm việc,công nhân vận hành nồi hơi phải thường xuyên xem xét áp kế, ống thuỷ và phải đảm bảo: + Mức nước trong ống thuỷ phải nằm giữa hai mức thấp nhất và cao nhất đã qui định (theo vạch dấu đã in trên ống thuỷ ). + Duy trì áp suất làm việc ổn định và công suất sinh hơi của lò hơi theo chỉ lệnh sản xuất, dao động cho phép trong khoảng ± 0,5 KG/cm 2 .Việc làm này được thực hiện bằng cách: căn cứ vào chất lượng than (theo kinh nghiệm) mà điều chỉnh chiều dày than trên ghi , tốc độ ghi xích, độ mở van hút của quạt gió, quạt khói, độ mở của các cửa phân phối gió ở dưới ghi xích. - Khi điều chỉnh độ mở của quạt gió, quạt khói, cần duy trì sức hút phía trên buồng lửa đạt -2 -3 mm H 2O (âm lò) tại mọi mức phụ tải của lò. - Đối với ghi xích, phải thường xuyên quan sát buồng lửa, không để lửa cháy cách cửa nạp than ≤ 0,3 mét, không để lửa cháy ở cửa gió số cuối cùng, nếu xảy ra thì cho ghi xích chạy nhanh lên để đẩy lửa về phía sau, hoặc dùng trang gạt xỉ, gạt hết xỉ đang cháy xuống hố xỉ và giảm tốc độ ghi xích, có thể kết hợp với việc đóng kín các cửa phân phối gió đến khu vực này. - Đối với nồi ghi tĩnh, trước khi cho than hay đánh lò phải tắt quạt gió trước đó ít nhất 1 phút. - Mỗi ca phải thông rửa ống thuỷ ít nhất 2 lần, luôn luôn giữ ống thuỷ sạch sẽ, kín, dễ thấy. Trình tự thông rửa ông thuỷ như sau: Khi thông rửa: + Đóng van nước thông ra ống thuỷ, + Mở van xả đáy ống thuỷ cho nước, hơi thoát ra ngoài, + Đóng kín van hơi thông ra ống thuỷ, + Kiểm tra ống thuỷ, Khi cho ống thuỷ làm việc trở lại : + Đóng kín van xả đáy ống thuỷ, + Mở từ từ van nước, cho nước thông ra ống thuỷ, khi nước đã ổn định thì mở van hơi thông ra ống thuỷ. 7
  9. - Mỗi ca 1 lần, phải dùng tay nâng cần van an toàn để xả một ít hơi, tránh để lâu bệ và lá van dính vào nhau làm cho van an toàn không hoạt động được khi áp suất trong lò vượt quá giới hạn đặt của van. Các van an toàn lắp trên hệ thống đường ống cung cấp hơi cũng phải làm như vậy kể cả trong trường hợp dừng lò và hệ thống đường ống không làm việc. - Khi đóng mở các van phải tiến hành thật từ từ, không được dùng búa hoặc các vật khác để gõ, cũng không được nối dài cần van để tăng lực đóng mở. - Mỗi đợt vận hành xong phải vệ sinh xỉ trong hố xỉ, tránh để lâu xỉ kết lại làm kẹt vít tải xỉ. - Mỗi ca, 2 lần mở đáy Xiclon để tháo bụi. - Phải thường xuyên xem xét cho mỡ vào các ổ bi, cho dầu bôi trơn vào các hộp số, bơm quạt, và các bộ phận truyền động khác. - Các bơm dự phòng cũng phải chạy thử ít nhất 1÷ 2 lần trong ca, mỗi lần từ 1÷ 2 phút, kể cả trường hợp dừng vận hành dài ngày.. - Trong ca thường xuyên xem xét xung quanh lò hơi, các van hơi chính, van cấp nước, các van xả bẩn, lắng nghe âm thanh các chỗ xem có tiếng kêu khác thường không, nếu có thì phải khắc phục ngay. - Hàng ngày phải đi xem xét toàn bộ tuyến đường ống hơi cấp đến các hộ tiêu thụ xem có chỗ nào bị xì hở, hỏng bảo ôn, các cốc ngưng hơi, van giảm áp có làm việc tốt không. Nếu có xì hở nhẹ hoặc các cốc ngưng, van giảm áp làm việc không tốt thì phải sửa chữa ngay hoặc nếu có thể thì cho hệ thống tiếp tục vận hành và sửa chữa chúng trong lần dừng vận hành gần nhất không quá 1 tháng. - Khi nồi hơi đang làm việc cấm không được sửa chữa một bộ phận có áp suất nào của nồi hơi. Xả bẩn. - Công nhân vận hành nồi hơi phải thực hiện xả bẩn liên tục và xả bẩn định kỳ lò hơi. • Mỗi ca xả bẩn liên tục 2 lần, mỗi lần cách nhau 4 giờ. • Mỗi ca xả bẩn định kỳ 1 lần. + Liên tục xả bẩn làm cho độ kiềm trong nước lò không vượt quá qui định. +Xả bẩn định kỳ nhằm đẩy bớt cáu bẩn lắng ở đáy nồi hơi,đáy các ống góp ra khỏi lò hơi. Phải xả bẩn tuần tự từng ống xả bẩn một, cấm không được xả bẩn đồng thời chúng. Khi mỗi lần xả bẩn phải bơm nước vào lò đến mức cao nhất, sau khi xả bẩn mức nước giảm xuống từ 25÷ 50 mm là vừa . Trình tự thao tác xả bẩn như sau: + Mở từ từ hết van thứ nhất( lắp ở gần nồi hơi – khống chế độ kín). + Hé mở van thứ hai (van xả) để sấy ống xả, thời gian từ 3÷ 5 phút, +Từ từ mở to van thứ hai, nếu có tiếng xung kích phải đóng nhỏ lại đến khi mất tiếng xung kích mới thôi, sau đó lại từ từ mở ra để xả bẩn (độ mở của van theo kinh nghiệm sao cho mỗi lần xả bẩn mức nước giảm xuống trên ống thủy một lượng như đã nêu).  Mỗi kỳ nên xả 3÷ 4 hồi,  Mỗi hồi xả kéo dài 2 ÷ 4 giây, 8
  10. • Mỗi hồi cách nhau 7÷ 8 giây  Mỗi lần xả bẩn không được kéo dài quá 30 giây Kết thúc xả bẩn đóng các van theo thứ tự ngược lại. - Ghi sổ nhật ký vận hành nồi hơi, mỗi giờ ghi một lần. Các nội dung phải ghi trong sổ nhật ký bao gồm: + Thời gian khởi động và ngừng nồi hơi. + Phụ tải. + áp suất trong nồi. + áp suất buồng lửa. + Độ mở quạt gió, quạt khói + Dòng điện vận hành của các động cơ điện, cột áp các bơm nước. + Lượng than, nước (cấp vào nồi hơi) tiêu thụ( sau mỗi ca tổng hợp lại). + Thời gian xả bẩn. + Tình hình làm việc ( độ rung, tiếng ồn, nhiệt độ ổ đỡ, dầu mỡ bôi trơn…) của các thiết bị phụ: Bơm, quạt, vít tải xỉ, cơ cấu cấp than… có gì bất thường. + Mức độ xì hở các mối ghép, các diễn biến bất thường khác. + Các công việc xử lý sự cố, sửa chữa nồi hơi và các thiết bị phụ trong khi vận hành. 3. Ủ lò Ủ lò nhằm rút ngắn thời gian đốt lò so với đốt lò từ trạng thái nguội,để tiết kiệm thời gian, nhiên liệu, được áp dụng khi hộ tiêu thụ hơi cần ngừng cung cấp hơi trong một thời gian ngắn, có thể tới 1 ngày. Bơm nước vào lò đến mức cao nhất, dừng quạt hút, quạt đẩy, đóng chặt các cửa gió, cắt dần phụ tải. Khi cắt hoàn toàn phụ tải,trong buồng lửa vẫn còn nhiệt quán tính nên áp suất hơi trong lò có thể tăng thì phải xả hơi qua van xả và tiếp tục bơm nước vào lò, giữ mức nước bình thường. Thường xuyên quan sát buồng lửa, giữ cho than cháy âm ỉ. Nếu thời gian ủ lâu, lượng than cháy gần hết hoặc thiếu không khí trong buồng lửa làm tắt than thì phải bổ xung thêm một ít than và chạy quạt đẩy, quạt hút một chút. Đối với lò ghi xích sau mỗi lần bổ xung than, gió khi gần tắt thì cho chạy ghi xích một chút để tránh đốt hỏng ghi. 4. Ngừng lò. Qui định rõ 2 trường hợp ngừng lò: - Ngừng lò bình thường: tức là ngừng lò theo kế hoạch, theo lệnh đã có từ trước, việc ngừng lò sẽ tiến hành từ từ đúng thời gian cho phép. Ngoài ra khi hỏng 1 trong 2 áp kế, hoặc 1 trong 2 ống thủy sáng mà không có cái thay thế, hoặc 1 trong 2 van an toàn thì cũng ngừng lò bình thường. - Ngừng lò sự cố: tức là ngừng lò khi xảy ra những sự cố nguy hiểm, việc ngừng lò phải tiến hành nhanh chóng hạn chế tác hại của sự cố gây ra. 1. Ngừng lò bình thường. - Trưởng ca vận hành phải nhận được lệnh ngừng lò của cấp trên trước ít nhất là 9
  11. 1 giờ, để kịp thời phổ biến cho công nhân đốt lò dừng cấp than, chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ ngừng lò. Đối với lò ghi xích: + Giảm tốc độ ghi, đóng bớt quạt gió, giảm dần chiều dày than, khi phễu hết than thì dừng ghi xích, dừng quạt gió, mở các cửa thăm để thông gió tự nhiên cho than cháy hết đến tắt hẳn đồng thời giảm dần nhiệt độ buồng lửa, tránh lộ mặt ghi trong buồng lửa còn nhiệt độ cao. + Giảm dần lượng hơi sang sản xuất, tiếp tục bơm nước vào lò giữ ở mức bình thường, khi áp suất hơi trong lò giảm dần thì có thể cắt hẳn hơi sang sản xuất và xả hơi thừa qua van xả khí. + Khi than trên mặt ghi cháy hết, thì cho chạy ghi xích để thải xỉ và tiếp tục chạy ghi xích khoảng 1 giờ nữa để làm nguội ghi, sau đó dừng hẳn ghi xích. + Sau khi dừng hẳn ghi xích thì cho chạy quạt khói thêm 5 phút nữa để hút hết những chất cháy được, không để lưu lại trong các góc chết có thể gây nổ cho lần nhóm sau. + Đóng kín các cửa thăm không cho gió lạnh lọt vào trong lò để cho lò nguội từ từ. Đối với lò ghi tĩnh: + Dừng cấp than. + Dừng quạt gió. + Giảm dần lượng hơi sang sản xuất, tiếp tục bơm nước vào lò giữ ở mức bình thường, khi áp suất hơi trong lò giảm dần đến mức thấp hơn quy định thì có thể cắt hẳn hơi sang sản xuất và xả hơi thừa qua van xả khí hoặc van an toàn. + Mở cửa cấp than, cửa cào tro để thông gió tự nhiên cho phần than còn lại trên ghi cháy hết. + Cào hết tro xỉ ra ngoài. + Tiếp tục chạy quạt khói khói thêm 5 phút nữa để hút hết những chất cháy được, không để lưu lại trong các góc chết có thể gây nổ cho lần nhóm sau. + Đóng kín các cửa nạp than, cửa cào tro, để cho lò nguội từ từ, tránh nguội đột ngột do lọt gió lạnh ngoài môi trường lọt vào buồng lửa. 2. Ngừng lò sự cố. Khi gặp một trong những sự cố sau đây thì phải ngừng lò sự cố : - Nồi hơi bị cạn nước nghiêm trọng cho dù vẫn bơm nước vào lò. - Nước đầy quá mức có nguy cơ phá hủy thiết bị sử dụng hơi và nồi hơi. - Các bộ phận tiếp nhiệt của lò hơi bị xì hơi, xì nước, hay biến dạng rõ rệt. - Tường lò bị sụt, làm lộ các bộ phận của lò hơi ra ngoài, hay làm cho khung lò hơi bị nóng đỏ. - Tất cả hoặc các áp kế, hoặc các ống thuỷbị hỏng nghiêm trọng mà không có cái thay thế, hoặc cả 2 van an toàn bị hỏng. - Tất cả các bơm cấp nước đều bị hỏng. - Nổ ở đường mương khói và có chiều hướng phá huỷ hay gây ảnh hưởng đến buồng lửa. - Nhất thiết công nhân vận hành phải báo cho trưởng ca biết, và khẩn trương thận trọng ngừng lò sự cố như sau: 10
  12. + Đóng kín van cấp hơi sang sản xuất, kênh van an toàn hoặc mở van xả cho hơi trong bao hơi thoát ra ngoài + Dừng quạt gió, giảm quạt khói, đóng kín các cửa gió. + Đối với ghi xích: Đóng chặt cửa cấp than lên mặt ghi, tăng tối đa tốc độ ghi xích, để nhanh chóng thải than đang cháy trên mặt ghi xuống hố xỉ. Kết hợp với việc dập tắt than đang cháy trên ghi xích bằng cách dùng xẻng xúc đất, cát, than ướt, xỉ ướt đắp lên, nhưng không được đổ nước vào. + Đối với ghi tĩnh: Giật cần liên kết các tấm ghi để nghiêng các tấm ghi, hất hết than trên mặt ghi xuống hầm ghi. Mau chóng cào hết than trong hầm ghi ra ngoài. + Khi hết than trên ghi và lửa đã được dập tắt thì tăng quạt khói và chạy thêm 5 phút, hút hơi nóng và các chất cháy được trong lò ra. + Đóng kín các cửa thăm, cửa gió, hạn chế gió lạnh lọt vào lò. + Sau ít nhất 8 giờ mới mở các cửa than, cửa gió tiếp tục chạy quạt khói để hút hết hơi nóng trong lò ra. +Tăng cường xả bẩn và cấp nước lạnh vào bao hơi (15 ÷ 20 phút 1 lần- mỗi lần xả bẩn không quá 30 giây) mục đích làm nồi hơi giảm nhiệt độ nhanh hơn sao cho sau 18-14 giờ nhiệt độ nước trong bao hơi giảm xuống còn 70 – 80o C thì có thể xả hết nước trong bao hơi ra ngoài. Nhưng, riêng đối với trường hợp xảy ra sự cố cạn nước nghiêm trọng thì lại tuyệt đối không được cấp thêm nước vào lò hơi. Trường hợp này xem phần qui trình xử lý sự cố nồi hơi . Nói chung cần hạn chế chế độ ngừng và làm nguội lò quá nhanh (chỉ trong những trường hợp xử lý sự cố) vì rất dễ gây ra hư hại cho lò(các vết nứt mối hàn, nứt tinh thể…). Thời gian làm nguội bình thường các lò công suất nhỏ và vừa của Nhà máy từ khi dừng lò đến khi nhiệt độ nước trong bao hơi giảm xuống 70-80oC để xả được ra ngoài phải không ít hơn 24 giờ. 11
  13. Phần 2 QUI TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ NỒI HƠI Trong quá trình vận hành nồi hơi, nếu công nhân đốt lò thao tác không đúng chỉ dẫn trong qui trình vận hành, hay thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra những hư hỏng nghiêm trọng ở các bộ phận của lò hơi, hay gây ra những ta nạn cho công nhân đốt lò… thì gọi là sự cố nồi hơi. Sau đây sẽ giới thiệu một số sự cố điển hình thường thấy ở các nồi hơi, các sư cố đều trình bày 3 phần: - Hiện tượng. - Nguyên nhân. - Thao tác xử lý sự cố Trong thực tế có thể gặp những sự cố đặc biệt hơn, phức tạp hơn những sự cố nêu ở đây, khi ấy đòi hỏi công nhân vận hành nồi hơi bình tĩnh xem xét, xác định những hiện tượng, phán đoán những nguyên nhân để có những thao tác xử lý sự cố một cách kịp thời và chính xác. 1.Cạn nước quá mức. a) Hiện tượng. Trong lúc vận hành lò hơi, bất thình lình công nhân đốt lò nhìn thấy ống thuỷ không còn nước, không nhìn thấy vạch ranh giới giữa nửa trắng, nửa đen óng ánh nữa, mà thấy ống thuỷ chỉ là một màu trắng của hơi. Đồng thời, có khi còn thấy kim áp kế tăng lên một chút, nếu áp xuất tăng quá mức qui định còn nghe thấy tiếng xì hơi ở van an toàn. Nếu mở cửa thăm thì thấy lửa trong lò cháy mãnh liệt, các tường lò của buồng đốt nóng hơn bình thừơng. b) Nguyên nhân. - Do sự sơ xuất của công nhân đốt lò, quyên không theo dõi thường xuyên mức nước trong ống thuỷ, quyên không bơm nước vào lò hơi. - Do van xả đáy nồi hơi bị xì, hở, dò chảy khá nhiều, mức nước trong ống thuỷ tụt xuống nhanh chóng mà không thấy. - Do lò hơi có một bộ phận nào đó bị xì vỡ (nứt) nước thoát ra ngoài mà không biết (thường xì vỡ ở ba lông, ống sinh hơi, ống góp, mặt sàng...). - Do bơm bị hỏng, các van bị hỏng nên mặc dù bơm vẫn chạy, nhưng nước không vào nồi hơi, công nhân vận hành không chú ý theo dõi ống thuỷ. - Do hệ thống nước bị tắc, hay đường ống hút của bơm bị hở làm mất chân không bơm, không bơm được nước vào nồi hơi. - Cũng cần chú ý có khi có hiện tượng (( mất nước giả tạo)) ,tức là các đường ống nước, hơi thông ra ống thuỷ bị tắc nghẽn, sau khi xả ống thuỷ xong thì không thấy còn nước ở ông thuỷ khi cho ống thuỷ làm việc trở lại, thực ra nước trong nồi hơi còn đủ mức bình thường, nhưng cũng có trường hợp ngược lại :cũng do các đường ống nước, hơi ra ống thuỷ bị tắc cả mà mực nước trong nồi hơi đã xuống thấp quá mức, nhưng mực nước ở ống thuỷ vẫn còn cao,đây một là trường hợp hết sức nguy hiểm. để khắc phục hiện tượng mất nước giả tạo công 12
  14. nhân đốt lò phải nhìn mức nước ở ống thuỷ liên tục và phải nhìn thấy mặt nước trong ống thuỷ rung rinh, lên xuống chút ít, khi thấy nước trong ống thuỷ đứng im lâu phải kiểm tra mực nước thực tế của nồi hơi bằng cách thông rửa ống thuỷ. c) Thao tác. - Trước nhất phải xem xét kỹ ống thuỷ có bị chảy nước không, sau đó kiểm tra mức nước bằng cách ((gọi nước)), thao tác như sau: + Đóng chặt van thông hơi, thông nước ra ống thuỷ. + Mở van xả đáy ống thuỷ cho nước, hơi trong ống thuỷ thoát ra ngoài, sau đó nhanh chóng đóng chặt van xả đáy ống thuỷ lại. + Từ từ mở van nước ra. Nếu thấy còn lấp ló nước ở mặt kính ống thuỷ là còn khả năng cung cấp nước bổ xung vào nồi hơi, công nhân đốt lò sẽ thao tác tiếp tục như sau: + Tắt ngay quạt hút, quạt đẩy, đóng chặt các cửa gió. + Chạy bơm cấp nước vào nồi hơi, khi mở van cấp nước vào nồi hơi phải mở từ từ, thận trọng nghe nghóng những tiếng động phía trong lò, chú ý theo dõi mực nước trong ống thuỷ. + Nếu không có hiện tượng gì bất thường xảy ra thì tiếp tục cung cấp nước đến mức thấp nhất của ông thuỷ, sau đó tắt bơm ngừng cung cấp nước. Sau đó chừng 5 phút tiếp tục chạy bơm cung cấp nước vào lò đến mức trung bình. Nếu đã kiểm tra mức nước trong nồi hơi bằng cách gọi nước 2 lần mà vẫn không thấy lấp ló nước ở đáy ống thuỷ thì phải mở van kiểm tra mức nước của nồi hơi (ống thuỷ tối) nếu có, nếu cũng thấy không còn nước thì nhanh chóng thao tác ngừng nồi sự cố, tuyệt đối không được cung cấp nước vào nồi hơi nữa. Nếu mở van ống thủy tối thấy còn nước thì phải kiểm tra lại ống thủy sáng một lần nữa, vì ống thuỷ tối bố trí cao hơn đáy ống thuỷ sáng một chút mà còn nước, chứng tỏ là ống thuỷ sáng bị hỏng nếu cần phải thay ống thuỷ. Thao tác ngừng lò khi xảy ra cạn nước nghiêm trọng. - Đóng chặt các cửa gió, tắt quạt gió, giảm quạt khói. - Mở van xả khí hoặc kênh van an toàn để xả hơi nóng trong bao hơi ra ngoài. - Đóng van cấp hơi sang sản xuất. + Đối với ghi xích: Đóng chặt cửa cấp than lên mặt ghi, tăng tối đa tốc độ ghi xích, để nhanh chóng thải than đang cháy trên mặt ghi xuống hố xỉ. Kết hợp với việc dập tắt than đang cháy trên ghi xích bằng cách dùng xẻng xúc đất, cát, than ướt, xỉ ướt đắp lên, nhưng không được đổ nước vào. + Đối với ghi tĩnh: Giật cần liên kết các tấm ghi để nghiêng các tấm ghi, hất hết than trên mặt ghi xuống hầm ghi. Mau chóng cào hết than trong hầm ghi ra ngoài. - Khi đã hết than trên ghi thì tăng quạt hút, chạy thêm 5 phút, hút khói nóng ở trong lò ra. - Đóng kín các cửa gió, cửa cho than để cho lò hơi nguội từ từ, tuyệt đối không cấp nước lạnh vào lò hơi trong suốt quá trình thao tác dừng lò sự cố. - Gĩư nguyên hiện trường, cùng các cơ quan chức năng lập biên bản. 2. Nước đầy quá mức. 13
  15. a) Hiện tượng - Thường thấy nước ngập hết cả ống thuỷ, toàn thân ống thuỷ một màu trắng óng ánh. - Có thể thấy cùng một lúc áp xuất của lò hơi giảm xuống từ từ ( kim áp kế tụt xuống dần). b) Nguyên nhân. - Do công nhân đốt lò sơ suất, không chú ý theo dõi mức nước ống thuỷ khi đang cấp nước vào lò, quyên tắt bơm nước khi lò hơi đã đủ nước. - Van cấp nước của lò hơi bị dò gỉ lớn, khi lò hơi bên cạnh lấy nước ( lắp chung một đường cấp nước) thì nước cũng qua van hỏng mà chảy vào nồi hơi cho đến khi đầy nước mà công nhân đốt lò cũng không biết. - Chú ý, có khi thấy nước ngập hết ống thuỷ, (sau khi xả ống thuỷ xong và cho làm việc trở lại ), nhưng không phải sự cố đầy nước quá mức mà do đường ống dẫn hơi thông ra ống thuỷ bị tắc, nước trong nồi hơi tràn ra dâng đầy lên ống thuỷ. Trường hợp này phải kiểm tra kỹ mực nước thực tế của nồi hơi bằng vòi kiểm tra mức nước ( ống thuỷ tối) từ trên xuống, đồng thời phải chú ý xem kim áp kế có tụt xuống không. Ngược lại, có khi nước trong nồi hơi đã đầy thực, nhưng mức nước trong ống thuỷ vẫn bình thường, đó là do đường ống nước thông ra ống thuỷ bị tắc, trường hợp này thường thấy mực nước trong ống thuỷ đứng im không hơi rung rinh, lên xuống. c) Thao tác. - Trước nhất, nếu đang cung cấp nước vào nồi hơi thì tắt ngay bơm và đóng chặt các van cấp nước lại. - Kiểm tra ống thuỷ, thông rửa ống thuỷ, thông rửa ống thuỷ, rồi cho ống thuỷ làm việc trở lại,nếu thấy mực nước vẫn kín ống thuỷ, thì phải kiểm tra mực nước của ống thuỷ tối, nếu thấy phù hợp với mức nước của ống thuỷ sáng, thì nhanh chóng thao tác như sau : + Xả van xả đáy của lò hơi (van xả bẩn), xả từng hồi( mỗi hồi không quá 30 giây) cho tới khi thấy mức nước trong ống thuỷ ở mức cao nhất thì ngừng xả. + Sau đó 3 phút tiếp tục xả cho tới khi mức nước trong ống thuỷ đến mức bình thường. 3. Áp kế bị hỏng. a ) Hiện tượng. Áp kế thường bị hỏng với những hiện tuọng sau : - Mặt kính áp kế bị nứt vỡ hay vỡ tung. - Kim áp kế không trở về số ((0)) khi đã xả hết áp suất trong áp kế. - Tết ở chân áp kế bị xì hơi mạnh, làm áp kế làm việc không chính xác. - áp kế chỉ sai, không đúng với áp kế mẫu. - Kim áp kế bị rung động trong khi làm việc. - Mặt kính bị mờ, không nhìn rõ số. b) Nguyên nhân và thao tác xử lý. - Mặt áp kế bị vỡ ( nứt hoặc vỡ tung là do những nguyên nhân sau đây: + Do áp kế đang nóng bị nước lạnh đột ngột phun thẳng vào mặt kính. 14
  16. + Do vật gì va đập mạnh vào mặt kính như đầu thang, gạch ngói rơi từ các cửa bắn vào,kìm cờ- lê va vào khi công nhân sửa chữa lò. + Do khung nén lên mặt kính của áp kế căng quá, khi bị nóng dãn nở ép thêm vào mặt kính, thường gây nứt đôi mặt kính. Nếu mặt kímh áp kế bị hỏng nhẹ,kính không bị tung ra khỏi khung đỡ, không hở lớn, vẫn để áp kế làm việc bình thường, nhưng phải ghi chép hiện tượng hư hỏng này vào sổ nhật ký vân hành, để khi ngừng lò thì sửa chữa hoặc thay thế áp kế này. Nếu mặt kính bị hỏng nặng: vỡ toang, rơi bắn mặt kính ra ngoài, hay còn dính mặt kính ở áp kế, nhưng cản trở đến sự làm việc của kim áp kế,thì phải thay áp kế khác. Trình tự thao tác thay áp kế như sau: + Vặn van 3 ngả về hướng khoá chặt hơi ra áp kế, để hơi thoát ra ngoài trời, sau đó vặn tiếp van 3 ngả về hướng xả nước đọng từ áp kế thoát ra ngoài,sau cùng vặn van 3 ngả về hướng khoá chặt đường hơi từ nồi hơi ra áp kế. + Tháo áp kế cũ ra một cách thận trọng, thay tết hay gioăng đệm xong thì lắp áp kế mới vào. + Vặn van 3 ngả lấy một ít hơi từ nồi hơi ra sấy áp kế mới, sau1.2 phút mới mở hết tay vặn cho hơi thông suốt từ nồi hơi ra áp kế để áp kế làm việc, tiếp tục nghe ngóng nửa giờ sau khi thay áp kế mới. Nếu áp kế hỏng nghiêm trọng mà không có áp kế tốt thay thế thì phải ngừng lò, cho phép ngừng lò bình thường kể cả trường hợp ở nơi tiêu thụ hơi có áp kế tốt cũng phải ngừng lò. - Kim áp kế không trở về số ((0)) khi đã xả hết hơi trong áp kế, có hai nguyên nhân: một là do van 3 ngả bị tắc, bị lệch lỗ thông hơi, hai là bộ phận bên trong của áp kế bị hỏng ( thưòng là: rối tóc, răng khía của trục kim và khung quay bị kênh, gãy răng, ruột gà hết đàn hồi...). Kim áp kế không về số ((0)) mà do van 3 ngả hỏng hay áp kế hỏng, đều phải ngừng lò sự cố để thay áp kế mới. Trừ khi trên ống hơi nối từ nồi hơi ra áp kế có đặt van chặn trường hợp này có thể khoá chặt van chặn này để thay áp kế ,van 3 ngả tốt vào, nhưng phải biết chắc chắn là van chặn còn tốt, kín mới tiến hành sửa chữa thay thế. - Tết hay gioăng ở chân áp kế bị xì hơi mạnh làm áp kế làm việc không chính xác: Nguyên nhân là do tết hay gioăng dùng lâu ngày đã bị mục, hỏng, hơi xì ra ở chân áp kế, nên hơi lên áp kế có áp xuất nhỏ hơn áp xuất thực của nồi hơi. Khi thấy hiện tượng như vậy, công nhân vận hành phải thay tết gioăng của áp kế, thao tác như thay áp kế mới: vặn van 3 ngả về phía khoá hơi từ nồi hơi ra, chờ áp kế cũ nguội mới thay tết, gioăng ở chân áp kế, khi thao tác nhất thiết phải có găng kính bảo vệ. - Áp kế chi sai với áp kế mẫu. Thường là do hai nguyên nhân: một là do van 3 ngả hỏng, lỗ thông hơi ở ruột và thân van không thông nhau, hơi qua đó ra áp kế bị tiết lưu giảm áp suất, hai là do các bộ phận bên trong áp kế bị hỏng: cót bị rối, răng khía bị gãy, kênh, các vít hãm, vít điều chỉnh bị long...Cùng có khi kim bị xoay trượt với trục cắm kim. 15
  17. Tất cả những hư hỏng này đều có thể dẫn tới những tác hại về mặt an toàn của lò hơi. Vì vậy, nếu áp kế nồi hơi sai lệch hơn áp kế mẫu 0,5 KG/ cm 2 thì cho phép dùng áp kế đó đến kỳ tu sửa gần nhất, nhưng không quá 3 tháng. Nếu sai lệch hơn áp kế mẫu quá 0,5 KG/ cm2 thì phải thay áp kế mới. - Kim áp kế bị rung động mạnh. Thường là do bộ phận ruột gà (ống co dãn) bên trong áp kế bị hỏng. Nếu biên độ dao động của kim ≤ 0,5 KG/ cm 2 thì cho phép dùng áp kế này tới kỳ sửa chữa gân nhất, nhưng không quá 3 tháng. - Mặt kính bị mờ. Không nhìn thấy mặt đo của áp kế thường do những nguyên nhân sau đây: + Bị khói, bụi nhà lò làm bẩn mặt kính, trường hợp này phải thường xuyên vệ sinh, lau mặt kính. + Bị hơi dò ở tết chân áp kế dò vào bên trong áp kế khi vỏ áp kế không kín, làm mờ bên trong mặt kính, trường hợp này mở mặt kính của áp kế ra lau sạch, sửa chữa thay tết chân áp kế. Nếu áp kế có niêm chì thì khi tháo chì để mở mặt áp kế phải báo cáo cho phòng cơ điện biết,lập biên bản, ghi việc này vào sổ nhật ký vận hành nồi hơi. + ống cong dãn nở (ruột gà) bên trong áp kế bị xì hơi ở thân ống hay đầu mối hàn, làm hơi bay ra phủ kín mặt kính áp kế. Trường hợp này phải thay áp kế khác. Chú ý :Trong khi thay thế, sửa chữa áp kế, công nhân đốt lò và công nhân sửa chữa phải hết sức chú ý mực nước trong ống thuỷ, thường giữ trên mức trung bình. 4. ống thuỷ bị nứt, vỡ . a) Hiện tượng. Lò hơi dang làm việc bỗng nghe thấy tiếng thuỷ tinh nứt, sau đó thấy nước và hơi xì ra từ ống thuỷ, có khi thấy kim của áp kế hơi dao động. Nếu thấy ống thuỷ bị nứt vỡ nghiêm trọng, thì nghe thấy tiếng nổ và sau đó thấy nước và hơi xì ra rất mãnh liệt từ ống thuỷ, kim áp kế tụt xuống một chút, nhà lò bị phủ hơi mù mịt. b) nguyên nhân. - ống thuỷ bị nóng lạnh đột ngột : khi nồi hơi đang làm việc, nhà lò bị hở, nớc ma bắn vào ống thuỷ, nước phun vệ sinh vô ý phun thẳng vào ống thuỷ, khi thông rửa ống thuỷ xong để lâu mới cho ống thuỷ làm việc trở lại, nhưng không hé mở hơi để sấy ống thuỷ trước 1,2 phút. - Do vặn quá chặt các bu lông kẹp ống thuỷ, khi làm việc thuỷ tinh nóng, dãn nở nhưng không dãn nở được nên gây ra nứt. - Do dùng các loại ống thuỷ không phải là thuỷ tinh chịu nhiệt độ và áp suất phù hợp. - Do va đập mạnh vật gì vào mặt thủy tinh. c) Thao tác - Phải thận trọng, khẩn trọng đóng ngay van thông nước, thông hơi ra ống thủy, xả van xả đáy ống thủy, đề phòng bị bỏng phải dùng găng, kính, ủng và các trang bị bảo hộ cần thiết khác. - Thay ống thủy mới, trình tự thao tác như sau: 16
  18. + Kiểm tra kỹ càng xem van xả đã mở hết chưa, các van thông hơi, thông nước ra ống thủy đã đóng thật kín chưa. + Nếu là ống thủy kiểu kính dẹt, thì lần lượt mở các bu lông gudông giữ mặt ống thủy ra, lấy mặt kính mới thay vào, thay gioăng đệm mới. + Nếu là ống thủy tròn thì mở các mũ nắp( rắc co) giữ 2 đầu ống thủy ra, thay các tết đệm, thay ống thủy mới, siết lại các mũ nắp đề phòng bị lệch ống thủy khi siết làm vỡ ống thủy. + Nếu thay đồng bộ cả ống thuỷ mới thì tháo các mặt bích lắp với ống thuỷ cũ ra, lắp ống thuỷ mới vào, lắp ống xả đáy với ống thuỷ mới. + Sau khi thay ống thủy mới xong, phải từ từ, thận trọng hé mở van hơi một chút để sấy ống thủy trước ít nhất 2 phút, sau đó mới cho ống thủy làm việc trở lại. Chú ý: Trong quá trình sửa chữa, thay ống thủy phải đảm bảo mực nước trên trung bình, nếu trước đó mức nước bị giảm thì phải bổ xung nước hoặc giảm bớt cấp hơi sang sản xuất. - Trường hợp nồi hơi có 2 ống thủy sáng và 1 ống thủy tối(vòi kiểm tra mực nước), khi hỏng 1 ống thuỷ sáng thì có thể cho phép vận hành lò đến hết đợt sản xuất, nhưng không quá 1 tháng. Nếu chỉ có 2 ống thủy sáng không có ống thủy tối mà hỏng một ống thủy sáng, không có ống thủy sáng thay thế thì cũng phải ngừng lò, nhưng cho phép ngừng lò bình thường. 5. Xì hơi ở các cửa. a) Hiện tượng. Thấy xì hơi, nước, vành đệm của các cửa người chui, cửa kiểm tra, cửa vệ sinh có thể thấy kim áp kế hơi xuống, nếu các cửa đó bị xì mạnh. Trường hợp xì nhẹ, có thể không trông thấy hơi nước xì ra ở các vành đệm, nhưng nếu để tấm gỗ sát đó sẽ thấy có nước đọng trên bề mặt tấm gỗ. b)Nguyên nhân. - Do khi sửa chữa đã lắp sai dấu của các nắp đậy các cửa. - Do cắt gioăng không đúng kỹ thuật, chất lượng gioăng kém. - Nắp đậy bị vênh( vì siết bu lông quá mức, không đều). - Siết chưa đủ chặt. - Gờ nắp bịt kín bị sứt, nứt, không nhẵn phẳng. c) Thao tác. - Nếu bị xì nhẹ và không có chiều hướng phát triển rộng lớn hơn, thì có thể cho nồi hơi làm việc tiếp tục đến kỳ sửa chữa gần nhất, nhưng không quá 1 tháng. - Nếu bị xì mạnh và có chiều hướng phát triển thì phải nhanh chóng dừng lò sự cố. - Nếu xì do các cửa, nắp bị nứt thì dù xì to hay nhỏ thì cũng phải dừng lò sự cố, tránh để sảy ra những sự cố nguy hiểm. - Tuyệt đối cấm xiết thêm ốc khi trong nồi đang có áp suất. 6. Nứt, vỡ các bộ phận chịu áp lực của nồi hơi. a) Hiện tượng. 17
  19. - Khi nứt vỡ những bộ phận chịu áp lực của nồi hơi như: bao hơi, mặt sàng, ống góp… mà phần nứt vỡ nằm bên trong buồng lửa, thường thấy có tiếng xì của hơi, nước trong lò hơi, nếu xì mạnh có thể thấy lửa, khói phụt ra ở cửa cho than, mức nước trong ống thủy giảm xuống tương đối rõ rệt (cần phân biệt với hiện tượng chảy đinh chì bảo hiểm). - Khi nứt vỡ những bộ phận chịu áp lực của nồi hơi nằm bên trong các lớp vật liệu chịu lửa, bảo ôn, thì hơi nước thấm qua các lớp bảo ôn, gây ra những vùng có màu khác với màu vỏ bảo ôn, cũng có khi thấy rỉ nước, hay phảng phất hơi trên các bộ phận chịu áp lực (mà ở đó không có bọc bảo ôn hay không có mặt bích nối…). b) Nguyên nhân. - Thường hiện tượng nứt vỡ các bộ phận chịu áp của nồi hơi là do hậu quả của sự cố cạn nước nghiêm trọng gây ra, các bộ phận bị đốt nóng quá mức, đột ngột bị cấp nước lạnh hay gió lạnh lùa vào. - Do tuần hoàn nước không tốt ở các bộ phận đó (nhất là ở dàn ống sinh hơi) tạo ra những túi hơi, kim loại ở nơi đó bị đốt nóng quá mức do không có nước tuần hoàn chảy qua để nhận nhiệt. - Do những bộ phận này bị đóng cặn dày quá mức làm cho nhiệt độ kim loại cũng tăng cao (do hệ số dẫn nhiệt của cáu rất bé). - Do chất lượng của các mối ghép hàn, núc không tốt, dưới tác dụng của áp suất, nhiệt độ bị phá ở những nơi xung yếu. - Cũng có khi do việc sửa chữa không đúng kỹ thuật, nhất là khi phải hàn vá, hàn đắp các bộ phận gây ra những biến dạng ảnh hưởng đến các bộ phận khác ( ví dụ: Hàn mặt sàng ảnh hưởng đến các mối núc ống, hàn gần đinh tán ảnh hưởng đến mối ghép đinh tán, hàn gần gờ nắp gioăng gây vênh gờ nắp gioăng khi xiết bu lông có thể không kín, nứt …) - Do kim loại chịu ứng suất mỏi co kéo theo nhiệt độ gây nứt. c) Thao tác. Hiện tượng nứt vỡ những bộ phận chịu áp lực dù to hay nhỏ, ở những bộ phận chủ yếu hay không chủ yếu, ở trong hay ở ngoài nồi hơi, đều phải ngừng lò sự cố để tránh những tác hại hết sức nguy hiểm cho công nhân và thiết bị. 7. Van xả bẩn bị hỏng. a) Hiện tượng. - Sau khi xả bẩn xong, đóng van xả lại thấy vẫn tiếp tục rò rỉ nước ở cuối ống xả, toàn bộ ống xả sau van xả bị nóng liên tục. Nếu bị xì nặng thì thấy nước thoát mạnh và thấy kim áp kế giảm xuống tương đối nhanh. b) Nguyên nhân. - Do mặt gương của van bị kênh xỉ, cặn hoặc bị trầy xước. - Do trục vít bị mòn ren làm van không đóng được chặt. c) Thao tác. - Kiểm tra lại van xả một lần nữa bằng cách mở van lên, đóng xuống thật chặt( bằng tay không), nếu thấy van xả vẫn rò rỉ mạnh thì phải đóng ngay van 18
  20. chặn(lắp phía trong van xả) và đóng cả van xả lại, nghe ngóng một lát nữa. Nếu nước vẫn thoát ra tiếp tục, thì nhanh chóng chạy bơm cấp nước bổ xung, và dừng lò sự cố (không được để cạn nước quá mức do bị rò chảy tại van xả bẩn). - Nếu xác minh rõ ràng là chỉ có một van xả ngoài bị hỏng thì có thể đóng chặt van chặn ở trong lại, sửa chữa hoặc thay thế van xả ngoài, trong khi nồi hơi vẫn làm việc bình thường, nhưng phải hết sức chú ý đề phòng bị bỏng. 8. Cụm van cấp nước bị hỏng. a) Hiện tượng. Cụm van cấp nước gồm có một van khóa và một van một chiều(van một chiều lắp trước van khóa). Khi cụm van này bị hỏng thường gây ra hiện tượng hơi nước trong nồi hơi quay trở lại bơm cấp nước. Khi 2 van đã đóng chặt vẫn thấy đoạn ống đẩy từ bơm tới van một chiều nóng bỏng. - Khi các bơm cấp nước đấu chung hệ thống đường ống thì khi đang bơm cấp nước cho nồi hơi này thì lại thấy mức nước ống thủy của nồi hơi khác dâng lên do van khóa bị hỏng, đóng không kín. - Cũng có khi thấy nước không vào nồi hơi mà qua cụm van bị hỏng chảy ngược qua bơm khác về bể chứa. Sự cố hỏng cụm van cấp nước thường đưa tới những hậu quả nghiêm trọng: + Nếu bơm chạy, van hỏng, nước không vào được thì dễ gây ra sự cố cạn nước nghiêm trọng. + Nếu bơm chạy, van đóng chặt(để lấy nước vào lò khác) mà nước vẫn vào lò hơi dễ gây ra sự cố đầy nước quá mức. b) Nguyên nhân. - Do van bị kẹt xỉ hoặc mặt gương bị mòn xước, sứt mẻ. c) Thao tác. - Nếu cụm van bị xì, rò hơi nước nhẹ thì có thể tạm thời cho làm việc đến hết đợt sản xuất nhưng không quá 1 tháng. - Nếu cụm van bị hỏng nặng, nước hơi rò ra rất mạnh hay ngược lại bơm nước không vào thì nhất thiết phải chuyển sang chạy bơm dự phòng nếu có hoặc dừng lò sự cố. 9. Sụt tường, cuốn lò, hỏng các phần bảo ôn trong lò. a) Hiện tượng. - Khi tường cuốn lò bị sụt thì nghe thấy tiếng động khác thường trong buồng lủa, đường mương khói, đồng thời thấy lửa khói lùa ra ở cửa cho than. Tùy theo sự sụt nhiều hay ít, lửa, khói bụi lùa ra dài hay ngắn. Nếu tường cuốn lò bị sụt mà không phát hiện kịp thời, có thể gây ra nứt tường lò nghiêm trọng, cháy đỏ kết cấu thép khung đỡ nồi hơi. - Khi các phần bảo ôn bị hỏng, thì phải kiểm tra bằng cách nhìn qua các cửa thăm, cửa nạp than thấy gạch, vữa sợi amiăng, bông thủy tinh bảo ôn rơi xuống hay thấy lộ ra kết cấu thép đỡ nồi hơi. b) Nguyên nhân. 19
nguon tai.lieu . vn