Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOẢN PHẢI THU. I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH. 1. Khái Niệm Của Quản Trị Tài Chính: Qu ản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch. Các nguồn vốn được sử dụng vào các ho ạt động của công ty và hình thành cấu trúc tài sản của nó bao gồm: Tài sản cố định. Tồn kho: tạo ra những điều kiện để sản xuất liên tục hay bán h àng thuận lợi hơn Các khoản phải thu là những khoản nợ từ phía khách hàng, những người mua hàng của công ty nhưng chưa trả tiền. Tiền mặt và ch ứng khoán khả nhượng. Được sử dụng trong các mục đích giao dịch và thanh toán. 2. Vai Trò Của Nhà Quản Trị Tài Chính: Nhà quản trị tài chính có thể tác động rất mạnh đến sự thành công của doanh nghiệp. Sự tác động này nó th ể hiện bằng khả năng đáp ứng với những thay đổi, lập kế hoạch để sử dụng vốn một cách có hiệu quả, kiểm soát quá trình sử dụng vốn, làm tăng vốn.... Các nhà quản trị tài chính sẽ tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế thông qua việc sử dụng nguồn lực tiền vốn của nền kinh tế đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khai thác và sử dụng hiệu quả, các nhà quản trị tài chính làm tăng của cải của doanh nghiệp và đóng góp vào sức sống và sự tăng trưởng của nền kinh tế.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3. Mục Tiêu Của Quản Trị Tài chính: Qu ản trị có hiệu quả các luông vốn trong doanh nghiệp đã bao hàm việc phục vụ một mục tiêu và mục đích của nó. Bởi vì, việc ra quyết định hay không đối với một quyết định tài chính nào đó cuối cùng phải dựa trên những tiêu chu ẩn nhất định của công ty. Tất nhiên, mỗi doanh nghiệp có thể có rất nhiều mục tiêu, song với mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng ta sẽ xoáy quanh mục tiêu làm tăng trưởng tài sản cho chủ doanh nghiệp. Tóm lại, mục tiêu của doanh nghiệp trên, qu an điểm tài chính là làm tăng giá trị cho chủ doanh nghiệp. Mục tiêu này đư ợc thể hiện bằng cách cực đại hoá giá trị của chủ doanh nghiệp, giá trị này th ể hiện trên cơ sở giá trị thị trường với những đánh giá khắc nghiệt về khả năng sinh lợi và thị trường rủi ro của doanh nghiệp. 4. Ch ức Năng Của Quản Trị Tài Chính. 4.1. Những nhiệm vụ cơ b ản: Muốn khai thác và phân phối vốn có hiệu quả người quản trị tài chính ph ải lập kế hoạch một cách cẩn thận cho các hoạt động dự kiến tương lai và sau đó đánh giá hiệu qu ả của dòng ngân qu ỹ này trong điền kiện tài chính của công ty. Trên cơ sở những dự kiến tương lai họ cũng lập kế hoạch về khả năng thanh toán cho các hoá đ ơn và các kho ản nợ khi đến hạn. Yêu cầu về khả năng thanh toán có thể đòi hỏi phải khai thác vốn tăng thêm. Phân tích tài chính, ho ạch định và kiểm soát là những quá trình nghiên cứu và cũng là nhiệm vụ của nh à quản trị tài chính. 4.2. Chức năng huy động vốn:
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mỗi nguồn vốn có những đặc tính khác nhau như: chi phí, th ời gian và trách nhiệm đặt lên mỗi tài sản và các yêu cầu khác từ các nguồn cung cấp vốn, trên cơ sở các đặc tính n ày nhà quản trị tài chính phải cân nhắc, lựa chọn các nguồn tài trợ hợp lý với tình hình tài chính của công ty. Các quyết định tài trợ sẽ tạo ra một cấu trúc vốn với các công tác đòn bẩy liên quan đến rủi ro tài chính. Về mặt sở hữu việc huy động vốn vốn có thể tăng nợ, chi phí nguồn nợ sẽ rẻ h ơn nguồn tự có, nhưng Công ty phải luôn đối phó với việc thanh toán các kho ản nợ đấu hạn. 4.3. Chức năng phân phối vốn: Phân phối là xác định phân chỉ nguồn lực tài chính cho các hoạt động khác nhau của công ty. Phân phối vốn sẽ giải quyết vấn đề đầu tư vào tài sản nào, bao nhiêu. Phân phối phải được tiến hành phù hợp với mục tiêu cơ bản là cực đại hoá giá trị tài sản cho các cổ đông. Trong chức năng này, nhà quản trị tài chính phải tiến h ành: Xác định mức độ thích hợp các tài sản thanh toán. Mức tài sản lưu động tối ưu trên cơ sở cân nhắc giữa khả nămg sinh lợi và sự mềm dẽo liên quan với chi phí duy trì nó. Ngày nay, vai trò của họ vẫn tồn tại song nó đã mở rộng sang cả các tài sản Có dài hạn và các khoản Nợ. Đầu tư vốn xem nh ư là việc phân bổ vốn vào các tài sản cố định. Ngân sách đầu tư bao gồm sự phân phối vốn vào các dự án đầu tư mà hy vọng nó có khả năng sinh lợi tốt trong tương lai Vốn cần phải được phân phối phù hợp với các tiêu chuẩn nhất định. Thu nhập cần thiết của một dự án đầu tư phải phù h ợp với mục tiêu cực đại hoá giá trị cho doanh nghiệp.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chức năng phân phối vốn ngày nay cũng phải quan tâm với các hoạt động như hợp nhất và phát triển. Do đó, trong hoạch định ngân sách cần phải đưa vào các yêu cầu về sự tăng trưởng cả ở trong và ngoài nước. Chúng ta có thể nghiên cứu trong chức năng phân phối vốn những quyết định về phá sản, tái tổ chức công ty, mà trong đó bao gồm các quyết định để thanh toán công ty hoặc hồi phục nó, th ường là sự thay đổi cấu trúc vốn. 4.4. Các yếu tố nâng cao vai trò quản trị tài chính trong doanh nghiệp: Vai trò của quản trị tài chính không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo vốn cho hoạt động của công ty m à còn m ở rộng bao quát cho to àn bộ hoạt động của công ty. Sự thay đ ổi n ày là do: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, đ ể đứng vững trên thị trường, th ì doanh nghiệp phải phối hợp các chức năng với nhau một cách hợp lý để giành vị thế có lợi. Như vậy, sự ổn định về mặt tài chính là một trong những yếu tố giành vị thế cạnh tranh. Do lam phát: lạm phát tài chính là ch ỉ số giá cả tăng, sản xuất tăng. Vì vậy, kinh doanh gặp khó khăn, mặc dù khi lạm phát tăng các nh à cho vay h ạn chế cho vay nợ d ài hạn, doanh nghiệp luôn đối phó với Nợ và rủi ro tăng lên. Do sự tiến bộ của khoa học công nghệ liên tục biến đổi, nhu cầu về vốn lại càng tăng, hao mòn tài sản ngày càng ngắn, thời hạn thu hồi vốn ngắn... Như vậy, cần quản lý vốn có hiệu quả nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn các dự án có tính sinh lợi cao đồng thời có mức rủi ro thấp. 5. Nh ững Vấn Đề Cơ Bản Của Quản Trị Vốn Luân Chuyển. 5.1. Khái Niệm, Đặc Điểm Của Vốn Luân Chuyển.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com a. Khái niệm của vốn luân chuyển: Vốn luân chuyển gộp là giá trị của tài sản lưu động tài trợ bằng nguồn vốn, bao gồm: Tiền mặt. • Khoản phải thu. • Tồn kho. • Các tài sản này có khả năng chuyển hoá thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh. Vốn luân chuyển này là giá trị ròng của giá trị còn lại của tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn dài h ạn. b. Đặc điểm của vốn luân chuyển: Tài sản lưu động thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty. Đặc điểm trong các ngành sản xuất có chu kỳ kinh doanh dài nên tồn kho và các kho ản phải thu lớn. Tài sản lưu động có tốc độ quay vòng nhanh. => Tóm lại, từ hai đặc điểm trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn luân chuyển, nến nhà quản trị quản lý vốn lưu động lỏng lẽo khoản phải thu và tồn kho tăng nhanh, tốc độ quay vòng ch ậm th ì sẽ làm hiệu quả kinh doanh giảm. 5.2. Nội Dung Của Quản Trị Vốn Luân Chuyển: Các quyết định cơ bản của công ty trong quản trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng thanh toán và cơ cấu thời hạn nợ. Các quyết định này ch ịu ảnh hưởng các cân nhắc rủi ro và tính sinh lợi, quyết định tính quản trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng thanh toán của tài sản, bao gồm : Qu ản trị tiền mặt. •
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qu ản trị khoản phải thu. • Qu ản trị tồn kho. • Các quyết định tác động đến việc lựa chọn cơ cấu tài trợ, cơ cấu thời hạn dựa trên cơ sở cân nhắc giữa chi phí và rủi ro của nó. a. Qu ản trị tiền mặt: Chúng ta đã biết rằng phải có một mức độ tiền mặt hợp lý cho các tài sản thanh toán. Điều này đư ợc cân nhắc từ tính sinh lợi và rủi ro. Để đảm bảo cho việc thanh toán tiến hành đúng lúc và có hiệu quả vấn đề đặt ra là: Có bao nhiêu tiền mặt có thể có trong Công ty ? Nếu có thể đầu tư tiền nhàn rỗi vào các chứng khoán khả nh ượng th ì sẽ có bao nhiêu chứng khoán có thể có và cách thức đầu tư sẽ như thế n ào ? Qu ản trị tiền mặt trong công ty có các hoạt động chính là: Giao dịch: là hoạt động cần thiết làm cho ngân qu ỹ đối diện đư ợc với các khoản phải thu phát sinh trong các hoạt động kinh doanh hằng ngày. Cất trữ: là giữ tiền để duy trì một khoản dư như là một lớp đệm để đối phó với những sự ngẫu nhiên không dự kiến trước đ ược. Đầu cơ: là gởi tiền với hy vọng kiếm lợi từ sự biến đổi giá của chứng khoán. Các quyết định trong lĩnh vực quản trị tiền mặt có mục đích là cực đại hoá tiền quỹ khả dụng và kh ả năng sinh lợi của tiền nh àn rỗi được đầu tư vào các kho ản chứng khoán để bán được một cách thích hợp. Nội dung cơ bản nghiên cứu trong lĩnh vực này là biện pháp thu tiền nhanh với mục đích giảm bớt số vốn trôi nổi trong qúa trình thu nợ, chuyển hoá tiền quỹ khả dụng. Biện pháp kiểm soát chi tiêu với mục tiêu tăng vốn trôi nổi trong các nghiệp vụ thanh toán, tập trung các khoản thanh toán.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b. Qu ản trị khoản phải thu: Qu ản trị khoản phải thu nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn hợp lý cho việc mở tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu nợ. Quyết định liên quan đ ến công tác quản trị khoản phải thu bao gồm: Xác định các tiêu chu ẩn tín dụng. Thời hạn tín dụng. Thủ thuật đánh giá tín dụng. Chính sách thu nợ. Các quyết định này quan trọng đối với doanh số, lợi nhuận cũng như độ lớn của khoản phải thu trong công ty. Nh ư vậy, nh à qu ản trị tài chính cần phải hết sức thận trọng trong công tác quản trị khoản phải thu. Nhà quản trị tài chính luôn quan tâm là làm sao ph ải giảm tối đa các khoản phải thu ở mức thấp nhất và tránh những mất mát ở mức cho phép có thể chấp nhận đ ược, khách hàng có thể làm cho chúng ta lâm vào tình cảnh và nguy cơ rủi ro về tài chính cao khi họ cố tình kéo dài khoản nợ hoặc không chịu thanh toán, điều đó buột doanh nghiệp phải phát sinh chi phí như: Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ. Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều h ơn vào tài sản lưu động. Do đó, doanh nghiệp phải đề ra một chính sách thu nợ mềm dẽo, hiệu quả để vừa tránh xảy ra tình trạng làm m ất lòng tin lẫn nhau vừa giảm tỉ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận được.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com c. Qu ản trị tồn kho: Tồn kho là khoản hết sức quan trọng trong cơ cấu tài sản lưu động, các quyết định về tồn kho đều được các nh à quản trị sản xuất, tài chính h ết sức quan tâm. Tồn kho cần được giữ ở một mức hợp lý gồm có hàng hoá và nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất và tiêu thụ. Tránh thiếu hụt khi nhu cầu tăng lên, tồn kho cần được dự trữ cho hoạt động b ình thường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi tăng tồn kho để đảm bảo an toàn cho sản xuất và tiêu thụ khi nhu cầu tăng lên, nhưng làm cho các chi phí liên quan đến tồn kho tăng, đồng thời cũng thay đổi cơ cấu vật liệu chính cũng như thông số về khả năng thanh toán của công ty. 5.3. Tầm Quan Trọng Của Vốn Luân Chuyển: Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Đặc biệt là các tài sản lưu động có tốc độ quay vòng nhanh, n ếu chúng ta quản trị lỏng lẻo thì các kho ản phải thu và tồn kho sẽ phình ra rất nhanh làm giảm hiệu quả trong kinh doanh. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh các doanh nghiệp phải quan tâm và tính toán, kiểm soát chặt chẽ khoản phải thu và tồn kho. Nợ lưu động là phần tài trợ chủ yếu của các công ty nhỏ cũng như các công ty lớn đang có tốc độ phát triển nhanh. Vì thế, người quản trị tài chính phải dành phần lớn thời gian cho vấn đề quản trị vốn luân chuyển. Quyết định về vốn luân chuyển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi và trạng thái rủi ro của công ty. Vì vậy, cần phải phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng khi ra quyết định. II. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.Khái Niệm Và Sự Tồn Tại Của Khoản Phải Thu. 1.1. Khái niệm: Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hoá và dịch vụ m à khách hàng còn nợ công ty, đây th ực chất là nguồn vốn mà công ty b ị khách hàng chiếm dụng. 1.2. Sự tồn tại của khoản phải thu : Khoản phải thu tồn tại sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia vào ho ạt động mua bán. Bên bán nợ và bên mua nợ, hơn nữa trong điền kiện kinh doanh trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc cho khách h àng nợ và mở tín dụng thương mại còn là biện pháp để mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng. Nợ của công ty là khoản tiền bị khách h àng chiếm dụng nh ưng bù lại đó là kho ản vốn thực ch ất bị chiếm dụng từ nh à cung cấp. Nh à quản trị phải làm thế nào đó để cho công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp tăng lên nhưng mặt khác lại muốn làm cho khoản phải thu ngày càng nhỏ dần đi và tạo được lợi nhất. 2. Mục Đích Của Khoản Phải Thu. 2.1. Những lợi ích của việc tăng khoản phải thu: Khi tăng khoản phải thu tức là doanh số bán ra tăng, tiết kiệm đư ợc chi phí cố định biên. Tăng vị thế cạnh tranh của công ty, tăng thị phần và m ở rộng thị trường. Tuy phí tổn mua chịu khá cao nhưng nhiều khi khoản này cũng chỉ tương ứng với độ rủi ro mà người bán phải gánh chịu. Nó là công cụ để quản g cáo để đẩy mạnh tiêu thụ cho nhà sản xuất kinh doanh. 2.2. Những bất lợi của việc tăng khoản phải thu: Tăng vốn đầu tư kéo theo chi phí vốn tăng.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khoản nợ khó đòi tăng, mất mát nhiều h ơn công ty sẽ bị thiệt hại khi không đòi được nợ. Các chi phí khác cũng tăng lên khi tăng khoản phải thu như: chi phí quản lý, chi phí thu nơ, chi phí thông báo.... 3.Các Biến Số Của Một Chính Sách Tài Chính: Giá bán, chất lượng sản phẩm, danh tiếng của công ty, quảng cáo, phạm vi bảo đảm, tho ả thuận giao nhận và dịch vụ hậu mãi là những yếu tố kiểm soát đư ợc. Trong khi đó, chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng khác liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm soát bởi 4 biến số sau: 3.1. Tiêu chu ẩn tín dụng: Là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp nhận được của những khách h àng mua ch ịu. Theo nguyên tắc này, những khách hàng hay từ chối yêu cầu của khách h àng chủ yếu dựa trên lòng tin ở những điền kiện thực tế khách hàng. Vì vậy, yêu cầu của một hệ thống tín dụng phải là: có th ể lư ợng hoá mức độ đáng tin cậy của khách h àng, có thể đo lường so sánh mức độ khác biệt của khách hàng. Đảm bảo tính nhất quán cho các quyết định tín dụng, đảm bảo đơn giản trong quá trình đ ánh giá khách hàng. Tiêu chuẩn tín dụng xác định mức độ chấp nhận đối với các yêu cầu tín dụng. Về mặt lý luận tiêu chu ẩn tín dụng có thể hạ thấp đến mức m à tính sinh lợi của lượng bán tăng thêm vượt quá chi phí cho khoản phải thu tăng thêm. Chi phí tăng thêm khi hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng gồm: + Tăng chi phí cho gian hàng bán hàng tín dụng.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Chi phí văn phòng: kiểm tra phiếu nợ, chi phí phục vụ cho khoản phải thu. + Chi phí mất mát. Kh ả năng sinh lợi bằng lợi nhuận ròng trừ đi chi phí tăng thêm. 3.2. Thời hạn tín dụng: Là giới hạn thời gian của việc mở tín dụng thương mại cho khách hàng, nội dung của thời hạn tín dụng bao gồm 3 bộ phận chủ yếu: Thời kỳ tín dụng là số ngày tối đa m à khách hàng được trì hoãn thanh toán ký hiệu là (P). Thời điểm mà tại đó thời kỳ tín dụng bắt đầu tính nếu không phải là ngày làm hoá đơn. Giá trị chiết khấu biểu hiện con số phần trăm so với giá bán và thời hạn tối đa cho phép khách hàng được chấp nhận khoản chiết khấu là (D). Thời hạn tín dụng có thể biểu hiện tổng quát như sau: Thời hạn tín dụng và chiết khấu giảm giá phải được cân nhắc trên cơ sở lợi nhuận ròng tăng thêm. + “2/10 net 30” : được ghi trên hoá đơn nghĩa là: thời hạn tín dụng cho khoản thanh toán là trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày ghi trên hoá đơn. Chiết khấu giảm giá là 2% cho việc thanh toán trư ớc trong phạm vi 10 ngày đầu. + “2/10 net 30 E.O.M” : th ời hạn tín dụng cho phép là 30 ngày đ ối với các khoản nợ trư ớc cuối tháng và được giảm giá 2% cho việc thanh toán trước trong phạm vi 10 ngày đầu.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + “2/COD net 45”: thời hạn tín dụng 45 ngày kể từ khi ghi trên hoá đơn nếu trả ngay thì được giảm giá là 2%. 3.3. Điều kiện chiết khấu: Chiết khấu giảm giá là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị của hóa đơn bán hàng được áp dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ trả tiền mua h àng trước thời hạn. Đây là phần quan trọng quyết định đến khách hàng n ếu họ chấp nhận chiết khấu hoặc không muốn hưởng chiết khấu đó. Đó là kho ản tiền mà công ty h ứa sẽ thanh toán cho khách hàng với kỳ vọng họ sẽ trả tiền ngay, nó sẽ là giảm lợi nhuận của bên bán nhưng bù lại công ty sẽ có đư ợc chi phí cơ hội cho một kế hoạch khác. Vì vậy, quyết định chiết khấu bao nhiêu cần cân nhắc kỹ phần tiết kiệm vốn và phần mất đi do giảm giá. 3.4. Mức rủi ro m ất mát phải chấp nhận: Mở rộng tiêu chu ẩn tín dụng có thể phải bao hàm một sự chấp nhận rủi ro không đòi nợ được. Trong những trường hợp như vậy có thể coi sự mất mát này như là một chi phí đư ợc cộng th êm vào trong quá trình tính toán, thông thường m ất mát được tính bằng tỷ lệ % so với doanh thu. 3.5. Chính sách thu nợ: Chính sách thu nợ có mục đích là sử dụng các nguồn lực của công ty để thực hiện việc thu tiền đối với các hoá đơn quá hạn. Biến số cơ bản của chính sách thu nợ là giá trị kỳ vọng của các thủ tục thu nợ trong một thời gian nhất định, giá trị kỳ vọng của thủ tục thu nợ càng cao thì càng h ạ thấp tỉ lệ và rút ngắn thời hạn thu tiền. Để cân nhắc cho chi phí thủ tục của các thủ tục thu nợ ta giả sử rằng lượng bán không còn ảnh hưởng đến sự cố gắng thu nợ. Nh ư vậy, cần cân nhắc giữa một b ên là
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giảm đầu tư vào các khoản phải thu và giảm mất mát còn bên kia là sự tăng chi phí kiểm soát tín dụng, tăng cường việc thu tín dụng. Một khoản phải thu chỉ tốt như mong muốn khi nó được thanh toán trước hoặc đúng hạn, công ty không thể chờ quá lâu đối với hoá đ ơn quá hạn trước khi khởi sự thủ tục thu tiền quá sớm, hoặc nếu không hợp lý sẽ làm tăng chi phí và có thể làm m ất lòng tin khách hàng. 3.6. Tài Trợ Từ Khoản Phải Thu. a. Uỷ nhiệm các khoản phải thu: Doanh nghiệp có thể có một khoản vay nợ tính bằng tỷ lệ % giá trị của các khoản phải thu đem đi thế chấp và được chấp nhận. Tỷ lệ % khoản vay so với giá trị trên m ặt của khoản phải thu được xác định căn cứ vào ch ất lượng và quy mô của khoản thu. Chất lượng khoản phải thu thấp quá có thể bị từ chối. Còn các khoản phải thu được chấp nhận th ì căn cứ theo chất lượng có thể cho khoản 50% -> 80% giá trị trên mặt của khoản phải thu. Hơn nữa, khi quy mô khoản phải thu càng nhỏ, chi phí thu nợ của khoản phải thu sẽ lớn tương đối so với giá trị của nó, người cho vay có thể từ chối hoặc đánh giá thấp. b. Chuyển nhượng các khoản phải thu: Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng các khoản phải thu cho một ngư ời buôn bán hư ởng hoa hồng. Người này phải kiểm tra tín dụng đối với các yêu cầu tín dụng của khách h àng, thay vì việc này bộ phận kiểm tra tín dụng của công ty thường làm. Họ sẽ từ chối nếu như thấy giá trị tín dụng của người yêu cầu thấp. Dĩ nhiên, nếu doanh nghiệp muốn thì vẫn có thể mở tín dụng , còn người mua khoản phải thu đ ã không ch ấp nhận khoản này từ đầu rồi.
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lợi ích quan trọng nhất của việc tài trợ bằng khoản phải thu là sợ mềm dẻo và liên tục vì các khoản phải thu xuất hiện liên tục. Công ty có thể điều chỉnh cách thức tài trợ rất linh hoạt cho các nhu cầu ngắn hạn. Hơn nữa, chính sự lên xuống của các khoản phải thu lại là một nguyên nhân dẫn đến nhu cầu tài trợ. Doanh nghiệp có cơ hội để học tập cách đánh giá tín dụng của các nhà chuyên môn. Đặc biệt là trong hình thức chuyển như ợng các khoản phải thu. 4. Các Yếu Tố Aính Hưởng Đến Khoản Phải Thu. 4.1. Lạm Phát: Lạm phát làm cho giá cả hàng hoá tăng lên và lớn h ơn giá trị thực của nó, tiền phát hành quá mức cần thiết và làm cho đồng tiền không có giá trị thanh toán. Mặc khác, lạm phát còn làm chi phí lớn khó tiêu thụ hàng hoá, chi phí trả lãi vay cao. Khi lạm phát gay gắt sẽ gây hậu quả là tìm cách tháo ch ạy khởi đồng tiền và tìm mua b ất cứ hàng hoá nào mà không có nhu cầu. Mục tiêu kiềm chế lạm phát không đồng nghĩa với việc là đưa lạm phát bằng 0. Bởi lẽ, lạm phát không hoàn toàn tiêu cực, nếu ở một nước n ào đó có thể duy trì được lạm phát ở mức độ cho phép n ào đó thì sẽ có lợi cho sự phát triển nền kinh tế. 4.2. Tỷ giá hối đoái: Việc thay dổi tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đến tình trạng làm cho đồng tiền nội tệ giảm hoặc tăng giá so với đồng ngoại tệ, tác động trực tiếp đến trao đổi với nư ớc ngo ài như: xuất khẩu, đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua....nó càng nguy hiểm hơn đối với các khoản phải thu khi nó rơi vào đúng thời hạn thanh toán nợ của khách h àng. 4.3. Lãi suất:
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi cần vốn vào đ ầu tư để kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều đến sự tài trợ vốn của ngân hàng, các nhà cho vay thì lãi suất được tính toán một cách kỹ lưỡng. Lãi suất liên quan đến việc mở rộng tín dụng, muốn tăng doanh số bán ra thì phải mở rộng chính sách tín dụng th ì phải cần đến vốn. Nếu khoản phải thu khách hàng vẫn không giảm th ì công ty không những không trả được lãi vay mà còn làm giảm khả năng thanh toán nợ đối với các nh à cung cấp, nó sẽ góp phần làm gia tăng chi phí của công ty. Do vậy, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố tác động rất lớn đến việc mở rộng các chính sách phải thu tại công ty, nó còn là căn cứ để công ty có các chính sách chiết khấu hợp lý đối với khách hàng và cũng là căn cứ để công ty cho khách hàng nợ trong mộ t thời gian nhất định đối với các khách hàng không mở tín dụng. 4.4. Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội của vốn là sự mất đi lợi ích từ vốn bị khách hàng chiếm dụng, phần vốn đó sẽ tạo ra cơ hội lớn hơn cho sự sinh lợi nếu ta có được khoản nợ của khách hàng trả trư ớc cho ta. Việc cho khách hàng nợ tiền tạo ra cơ hội tăng doanh số bán nhưng ta lại mất đi cơ hội để có một khoản lợi nhuận khác. Giả sử một nh à đầu tư không còn đầu tư nào khác nên đ ã đ ến Công ty đầu tư vào kinh doanh thay vì bỏ tiền vào ngân hàng, việc đầu tư vào kinh doanh với kỳ vọng sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận lớn hơn từ lãi su ất ngân hàng. Vì vậy, chúng ta có thể dựa vào lãi su ất ngân h àng đ ể xác định chi phí cơ hội vốn của khách h àng như sau:
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với việc tính toán như trên sẽ cho ta một công th ức tính chiết khấu cho khách hàng đảm bảo quyền lợi cho Công ty vừa kích thích hợp lý cho người thanh toán nhanh các khoản nơ. 5. Theo Dõi Kho ản Phải Thu. 5.1. Kỳ thu tiền bình quân: Một công cụ đo lường có thể hổ trợ nhà quản trị theo dõi các khoản p hải thu là kỳ thu tiền bình quân. Là tổng giá trị h àng hoá đ ã bán cho khách hàng theo phương thức tín dụng thương m ại tại một thời điểm nào đó chia cho doanh số bán chịu b ình quân mỗi ngày. Trong đó: Kt : k ỳ thu tiền bình quân (ngày). Ct : khoản phải thu. Sa : doanh số bán tín dụng/năm. D : số ngày/năm (thường là 360 ngày) Kỳ thu tiền b ình quân là phương pháp đo lường khá thô thiểm , chịu sự chi phối của 2 yếu tố chính là: Sự đo lường áp dụng đối với doanh số bán tín dụng trung bình m ỗi ngày và cho rằng không có gì khác biệt về sự phân bổ của doanh số bán. Kỳ thu tiền bình quân có độ nhạy rất cao đối với thời kỳ mà doanh số bán mỗi ngày được sử dụng làm cơ sở để tính toán. 5.2. Phân tích tuổi của các khoản phải thu: Phương pháp này d ựa trên thời gian biểu về “tuổi” của các khoản phải thu, cung cấp cho nh à quản trị tài chính về sự phân bổ “tuổi” của các khoản bán chịu.
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sự phân tích này mang lại tác dụng rất hữu ích nhất là khi các khoản phải thu được xem xét dưới góc độ sự biến động về mặt thời gian. Bởi vậy, nó có thể tạo ra một phương thức theo dõi hiệu quả đối với các khoản phải thu. 5.3. Mô hình số dư khoản phải thu: Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo. Ưu điểm: nó ho àn toàn không ảnh hư ởng đến sự phân bổ hợp lý những khoản nợ còn tồn đọng theo thời gian. Nhược điểm: vẫn có thể có những độ lệch ngẫu nhiên xuất phát từ mô hình bình quân và chúng ta có thể chấp nhận hay không chấp nhận độ lệch chuẩn này. Cung cách thanh toán các khoản tín dụng thương m ại của khách hàng trong các ngành công nghiệp khác nhau và tại các khu vực địa lý khác nhau th ì rất khác nhau, nên mô hình này sẽ không thể áp dụng chung cho tất cả các ngành công nghiệp, địa lý nó sẽ không phù hợp. 6. Phân Tích Các Thông Số Tài Chính: Các thông số tài chính là công cụ hữu ích để phân tích điền kiện và hiệu suất tài chính. Chúng ta có thể chia thành 4 loại chính đó là: Kh ả năng thanh toán. Thông số nợ. Kh ả năng sinh lợi. Thông số khả năng trả nợ. Mỗi thông số chỉ phản ảnh một mặt n ào đó, vì thế muốn đánh giá chính xác cần phải kết hợp một số thông số cần thiết khác.
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các thông số tài chính không chỉ giúp cho các nhà cho vay và nhà đầu tư đánh giá công ty, mà còn giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tình thế của m ình và thực hiện các hoạt động thích hợp qua đó có thể thương lượng hiệu quả với người cấp vốn từ bên ngoài. Tính hữu ích của thông số tài chính phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà phân tích. Tự nó các thông số có rất ít ý nghĩa, vì thế nó phải được đem đối chiếu một cách thích h ợp để phát huy vấn đề một cách sâu sắc. Các so sánh này có thể tiến h ành theo thời gian để thấy khuynh hướng biến đổi về các điền kiện và hiệu suất tài chính hoặc đem so sánh với số b ình quân ngành để thấy thế tương đối. Thêm vào cách phân tích thông số là các phân tích khối và phân tích chỉ số như là các phân tích ngang và dọc bảng báo cáo tài chính. Chúng làm rõ hơn quan hệ tương đối giữa các tài khoản và sự phát triển của từng tài khoản trong bối cảnh chung. Để ước lượng mức rủi ro trong các chính sách tài chính của công ty ta còn có thêm một công cụ phân tích nữa đó là phân tích đòn b ẩy. Các đòn bẩy xuất hiện khi trong kết cấu chi phí của công ty có các khoản chi cố định, mà thực tế chi phí n ày phát sinh từ cơ cấu tài sản và cơ cấu tài trợ của công ty. Đòn bẩy hoạt động khuyếch đại sự dao động sản lư ợng lên lợi nhuận trước thuế và lãi lên thu nhập trên cổ phần thường. Các chính sách của nh à quản trị tác động lên cả 2 đòn b ẩy trên tạo nên đòn bẩy tổng hợp. PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY DỆT MAY HOÀ THỌ. A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT MAY HOÀ THỌ. I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1. Giới Thiệu Về Công Ty: Công ty dệt - may Hoà Thọ được khởi công xây dựng vào năm 1961, chính thức đi vào hoạt động năm 1963. Trư ớc đây Công ty có tên gọi là SICOVINA, là một trong bốn thành viên thuộc công ty kỹ nghệ bông vải Việt Nam. Hiện nay Công ty là thành viên của tổng công ty dệt may Việt Nam. “VINATEX” thuộc bộ công nghiệp Việt Nam. Công ty dệt may Hoà Thọ nằm ở phía Nam thành phố Đà Nẵng, thuộc xã Hoà Thọ- Hoà Vang-tp Đà Nẵng. Phía tây cách quốc lộ 1A khoảng 1Km, phía Bắc cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 8Km. Địa chỉ: 36 Ông Ích Đường-Hoà Vang-Tp Đà Nẵng. Tên giao d ịch: HOTEXCO. Tài kho ản: 7170A00007. Ngân hàng Công Thương-Tp Đà Nẵng. 2. Lịch Sử Hình Thành và Phát Triển. 2.1. Lịch sử h ình thành: Từ năm 1963 nhà máy dệt SICOVINA chính thức đi vào ho ạt động với tổng vốn ban đầu là 200 triệu đồng, lúc đó chỉ sản xuất các loại vải, sợi nhằm phục vụ theo yêu cầu kinh doanh, với máy móc thiết bị của nước ngoài, hệ thống dây chuyền sản xuất gồm 20.000 cọc sợi, 400 máy dệt Saksmoto và 986 công nhân viên. Từ sau 1975 được đổi thành công ty dệt may Hoà Thọ, hoạt động sản xuất chủ yếu theo các chỉ tiêu pháp lệnh, sản xuất theo kế hoạch của Nh à nước trong suốt thời kỳ bao cấp. Nguyên vật liệu sản xuất từ cấp trên cấp xuống. Hoạt động dư ới sự bảo hộ của Nhà nước và tổng công ty dệt may Việt Nam. 2.2. Quá trình phát triển:
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Từ năm 1976-1991 sản lượng của Công ty không ngừng tăng lên và bắt đầu sản xuất ra nước ngo ài vào năm 1989, hai thị trường chủ yếu là Liên Xô cũ và Đông Âu. Năm 1991 Liên Xô và Đông Âu tan rã, Công ty mất thị trường chính nên ho ạt động tiêu thụ của Công ty giảm mạnh. Vì thế, đời sống của CB-CNV gặp nhiều khó khăn. Trư ớc tình hình đó đặt ra cho Công ty phải nghiên cứu đổi mới công nghệ và thực hiện cuộc thay máu to àn Công ty. Năm 1994-1995 Công ty đã liên doanh với các đối tác n ước ngo ài đ ể sản xuất khăn bông cao cấp xuất khẩu với tổng vốn liên doanh là 6.757.762 USD-Năm 1997 với sự giúp đỡ của Tông Công ty dệt may Việt Nam nên Công ty tiếp tục hiện đại hoá máy móc thiết bị bằng cách đầu tư thêm 1 xí nghiệp may gồm 8 chuyền với công nghệ và trang thiết bị hiện đại của Nhật Bản với tổng vốn đầu tư là 7,5 tỷ đồng. Từ năm 1999-2000 do sản phẩm dệt có chất lượng thấp n ên Công ty b ị mất thị trường cũ và không tìm được thị trường mới cho sản phẩm này nên Công ty làm ăn thua lỗ và không trả đủ lương cho CB-CNV, cuối năm 2000 Công ty quyết định giải thể ngành d ệt và Công ty điều chuyển số công nhân sang làm việc cho các ngành khác. Năm 2002 Công ty đ ã khánh thành và đưa vào ho ạt động nhà máy số 2 gồm 8 chuyền máy với máy móc thiết bị được nhập từ Mỹ, Nhật có tổng vốn đầu tư ban đầu là 5,5 tỷ đồng. Hiện nay số lao động của Công ty là 3770 người và có 31.000 cọc sợi được phân bổ cho các xí nghiệp thành viên của Công ty, thị trường tiêu thụ vải sợi của Công ty là các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, tp Hồ Chí Minh và Tp Hà Nội, thị trường may mặc của Công ty chủ yếu là các nước EU. II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY.
nguon tai.lieu . vn