Xem mẫu

  1. Quaûn trò danh muïc khoaûn vay taïi caùc ngaân haøng thöông maïi Vieät Nam Ths. Lê Thị Ngọc* M ục tiêu chung của Chính phủ Việt Nam là ổn định nền kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát và theo đó, chính sách điều tiết tỷ giá, lãi suất và tín dụng phải phối hợp nhịp nhàng để đạt được mục tiêu. Do đó, Ngân hàng Nhà nước đã cân nhắc kỹ về việc tăng giới hạn cho vay vì việc tăng ROOM tín dụng sẽ đi kèm với nhiều rủi ro. Mức độ tăng trưởng tín dụng sẽ được phân bổ tùy theo năng lực của mỗi ngân hàng và ưu tiên cho các ngân hàng đã hoàn thành và áp dụng Basel II, cũng như trong quá trình tái cơ cấu trúc và sáp nhập với các ngân hàng yếu. Vì vậy, việc quản lý danh mục cho vay theo phân bổ giới hạn cho vay của Ngân hàng Nhà nước đã trở nên cần thiết, tuy nhiên phương pháp quản lý danh mục cho vay là vấn đề cần quan tâm. Bài báo sẽ giới thiệu một cách khái quát các vấn đề liên quan đến việc quản trị danh mục khoản vay mà không đi sâu vào việc xác định cụ thể hạn mức của từng phân khúc trong danh mục tín dụng. Từ khóa: Danh mục khoản vay, quản lý danh mục khoản vay, Ngân hàng Thương mại Việt Nam, Basel II, xác suất vỡ nợ, tỷ lệ tổn thất ước tính, tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Loan portfolio management at Vietnam Commercial Banks The general goal of the Government of Vietnam is to stabilize the macro economy and control inflation and accordingly, the policy to regulate exchange rates, interest rates and credit must coordinate with each other smoothly to achieve the goal. Therefore, the State Bank has considered carefully the increase of loan limit because the increase in credit ROOM will come with many risks. Credit growth will be allocated depending on the capacity of each bank and priority for banks that have completed and applied Basel II, as well as in the process of restructuring and merging with “weak” banks. Therefore, the management of the loan portfolio according to the lending limit allocation of the State Bank has become a necessity, however the method of managing loan portfolio is a matter of concern. In this article, the author will briefly introduce the issues related to the management of loan portfolios without going into the specific determination of the limit of each segment in the credit portfolio. Keywords: Loan list, loan portfolio management, Vietnam Commercial Bank, Basel Accords - Basel II, probability of default, estimated loss rate, total outstanding loans of customers at the time of default. Một số khái niệm chung (Markowitz). Các mục tiêu truyền thống là tối đa hóa lợi nhuận cho các mức rủi ro nhất định hoặc Khoản vay là việc cho vay tiền của một hoặc giảm thiểu rủi ro cho các mức lợi nhuận nhất định nhiều cá nhân, tổ chức... Người nhận hoặc người đã hướng dẫn các nỗ lực để đạt được sự đa dạng vay phải chịu một khoản nợ và thường phải trả lãi hóa hiệu quả của danh mục đầu tư. Danh mục cho khoản nợ cho đến khi được trả và cũng phải trả khoản vay là tài sản chính của ngân hàng hoặc các số tiền gốc đã vay. Tại hầu hết các ngân hàng thương tổ chức cho vay khác và giá trị của danh mục cho mại, cho vay là hoạt động kinh doanh chính. vay không chỉ phụ thuộc vào lãi suất thu được từ Lý thuyết danh mục đầu tư đã được áp dụng các khoản vay và tiền gốc sẽ được trả, mà còn phụ cho các cổ phiếu phổ thông lần đầu tiên năm 1959 thuộc vào chất lượng của các khoản vay. *Khối CB - Hội sở, Ngân hàng Phương Đông NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 142 - tháng 8/2019 41
  2. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN Việc quản lý danh mục cho vay có liên quan đến hàng xây dựng các phân khúc dựa trên việc phân việc xây dựng danh mục tài sản (cổ phiếu hoặc trái tích đầy đủ các yếu tố liên quan đến rủi ro. Một phiếu hoặc thậm chí là bất động sản) với mục tiêu số đặc điểm sử dụng để xác định phân khúc như: tối đa hóa lợi nhuận dự kiến và giảm thiểu rủi ro ngành nghề, khu vực địa lý và xếp hạng rủi ro. (Nwankwo, 2000). Hiệu suất cho vay của các ngân • Giai đoạn sàng lọc khách hàng bao gồm điều hàng phụ thuộc vào quản lý danh mục cho vay của tra và đánh giá sự vững chắc về tài chính của khách các ngân hàng. Quản lý danh mục cho vay bao gồm hàng liên quan đến khả năng trả được khoản vay 3 giai đoạn (Karekaho 2009): của khách hàng. • Giai đoạn kiểm soát rủi ro tín dụng là hạn chế sự nguy hiểm của các khoản nợ xấu. Quản lý tỷ lệ nợ xấu là yếu tố dự báo quan trọng nhất về hiệu suất của ngân hàng (Musyoki et al, 2012). Thẩm định khách hàng, kiểm soát rủi ro tín dụng và chính sách thu hồi nợ ảnh hưởng đến hiệu quả của các tổ chức tài chính. Hiệp ước vốn Basel mới (Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, 2006) đã được tạo ra với mục tiêu điều chỉnh tốt hơn về vốn với rủi ro trong danh mục tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng tính toán Trong đó: yêu cầu vốn rủi ro tín dụng theo các mô hình rủi • Giai đoạn thiết lập danh mục khoản vay gồm: ro nội bộ bằng hai cách: Một là, sử dụng phương Phân chia, ước tính quy mô từng phân khúc dựa pháp tiêu chuẩn hóa dựa trên hiệp định vốn năm trên việc xác định rủi ro của từng phân khúc. Đối 1988 sử dụng quy định xếp hạng đối với tài sản có với nhiều ngân hàng, phân khúc danh mục đầu tư rủi ro. Hai là, sử dụng phương pháp tiếp cận dựa thành nhóm các khoản vay có đặc điểm tương tự trên đánh giá nội bộ (IRB - Internal Rating Based là điểm khởi đầu tốt, nhưng chỉ có thể nhận được Approach), trong đó các ngân hàng được phép phát toàn bộ lợi ích của phân khúc danh mục nếu ngân triển và sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng 42 Số 142 - tháng 8/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  3. nội bộ. Phương pháp tiếp cận dựa trên đánh giá Phương pháp tiêu chuẩn nội bộ sử dụng ba tham số đo lường rủi ro chính Phương pháp tiêu chuẩn dựa trên cơ sở phân là: Xác suất khách hàng không trả được nợ (PD - tích mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn yêu cầu Probability of Default), tỷ lệ tổn thất ước tính (LGD theo quy định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN. - Loss given Default), và tổng dư nợ của khách hàng Theo phương pháp này, phân khúc danh mục tại thời điểm không trả được nợ (EAD - Exposure khoản vay của khách hàng doanh nghiệp được at Default). Hơn nữa, có hai biến thể của IRB như thực hiện như sau: sau: Một là, phương pháp tiếp cận cơ bản trong đó chỉ có tham số PD được ước tính nội bộ, các tham số LGD và EAD dựa trên các giá trị giám sát; Hai là, phương pháp tiếp cận nâng cao, tất cả các tham số được xác định bởi ngân hàng. Phân khúc khách hàng trong danh mục khoản vay Nguyên tắc xác định phân khúc: • Mỗi phân khúc phải thể hiện một nhóm các khoản vay có cùng bản chất kinh tế như ngành, lĩnh vực kinh tế, mục đích cấp tín dụng và sản phẩm tín dụng; • Các khoản tín dụng trong cùng phân khúc có Trong đó, khi xác định phân khúc khách hàng đặc tính rủi ro tương đồng và có tương quan cao về cần ưu tiên xét đến bản chất kinh tế của ngành nghề mức độ rủi ro; theo mục đích vay và tính chất rủi ro tương đồng • Mỗi phân khúc chiếm tỷ trọng dư nợ đủ lớn và như tỷ lệ và xu hướng nợ xấu trung bình trong 5 số lượng khách hàng đủ lớn để thiết lập hạn mức năm gần nhất, tỷ trọng dư nợ từng nhóm trên tổng theo dõi, kiểm soát trong danh mục tín dụng. danh mục, số lượng khách hàng trong từng nhóm. Phương pháp xác định phân khúc: Hơn nữa, việc xác định phân khúc phải đảm bảo • Danh mục tín dụng được phân khúc theo tương tác chặt chẽ giữa mục đích kinh doanh và ngành nghề kinh tế của mục đích cấp tín dụng. mục đích quản lý rủi ro. • Việc xác định phân khúc dựa trên kết quả Phương pháp nâng cao phân tích dữ liệu và đánh giá theo ý kiến chuyên Phương pháp nâng cao dựa trên cơ sở phân tích gia, trong đó ý kiến chuyên gia sẽ là điều kiện ràng chất lượng tín dụng của khách hàng. Phương pháp buộc để đảm bảo kết quả phân tích dữ liệu không này sử dụng các tham số đo lường rủi ro để xác tạo ra các trường hợp bất hợp lý về ý nghĩa kinh tế định hạn mức từng phân khúc của danh mục (gồm trong quá trình phân khúc danh mục. PD, EAD, LGD). Trong đó, PD được xác định dựa • Việc phân tích dữ liệu phải được thực hiện trên độ tín nhiệm tín dụng hoặc xếp hạng tín dụng trên cơ sở dữ liệu 5 năm gần nhất. Các thông tin nội bộ của khách hàng, EAD phụ thuộc vào phần cần thiết như: Số lượng khách hàng, dư nợ của vốn vay chưa sử dụng mà khách hàng có khả năng từng ngành nghề kinh tế theo mục đích cấp tín rút thêm, và LGD là tổn thất kinh tế thuần của dụng chi tiết hoặc sản phẩm cấp tín dụng chi tiết ngân hàng sau khi trừ đi các khoản có thể thu hồi và tỷ lệ nợ xấu. được tại thời điểm không trả được nợ. Hạn mức Phương pháp xây dựng hạn mức danh mục của mỗi phân khúc trong danh mục được xác định khoản vay dựa trên các bước sau: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 142 - tháng 8/2019 43
  4. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN Giám sát danh mục khoản vay vượt hạn mức hoặc các chỉ tiêu đặc tính rủi ro của danh mục tín dụng. Trên cơ sở hạn mức, đặc tính rủi ro của danh mục khoản vay đã được xác định, các ngân hàng • Tăng mức lợi nhuận yêu cầu đối với các khối triển khai xây dựng danh mục định hướng, sản kinh doanh phát sinh khoản cấp tín dụng là vượt phẩm, kế hoạch triển khai kinh doanh phù hợp hạn mức danh mục tín dụng để bù đắp cho phần nhằm đảm bảo tuân thủ các hạn mức đã được thiết chi phí vốn tăng thêm. lập cho từng phân khúc. Các biến động bất thường • Điều chỉnh danh mục tín dụng theo các hạn mức về hạn mức đối với phân khúc khách hàng cần phù hợp định hướng kinh doanh và quản lý rủi ro. được theo dõi và tìm hiểu rõ nguyên nhân để đưa ra giải pháp kịp thời nhằm đảm bảo danh mục tín Kết luận dụng đi đúng định hướng. Như vậy, bài viết đã đưa ra những vấn đề cơ bản Việc xác định danh mục tín dụng định hướng nhất liên quan đến việc quản trị danh mục khoản được thực hiện đồng thời với quá trình lập kế hoạch vay của khách hàng tại các ngân hàng thương mại. kinh doanh hàng năm và quy trình quản lý danh mục Tuy nhiên, bài viết mới chỉ dừng lại ở việc đưa tín dụng bao gồm việc xác định cấu trúc danh mục các phương pháp xây dựng chung cho danh mục tín dụng hàng năm, cụ thể gồm phân khúc khách cũng như phương pháp quản lý và giám sát chung hàng, xác định đặc tính rủi ro và hạn mức từng phân về danh mục tín dụng. Do đó, hướng nghiên cứu khúc. Hơn nữa, việc giám sát danh mục phải đảm và phát triển bài viết trong tương lai tập trung vào bảo đồng bộ giữa quản lý rủi ro và kinh doanh. các phương pháp cụ thể và hiệu quả trong việc xác định hạn mức của mỗi phân khúc trong danh mục Quy định quản lý danh mục tín dụng nên được tín dụng định hướng. rà soát định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần để điều chỉnh kịp thời khi có thay đổi về môi trường kinh TÀI LIỆU THAM KHẢO doanh, pháp lý để đạt được mục tiêu quản lý rủi ro. 1. Basel Committee on Banking Supervision Tuy nhiên, việc điều chỉnh quy định và quy trình (2006): “International Convergence of Captital quản lý danh mục tín dụng phải phù hợp với chính Measurement and Capital Standards”, Bank sách quản lý rủi ro, khẩu vị rủi ro, định hướng kinh for International Settlements, Basel; doanh và các quy định nội bộ tại mỗi ngân hàng. 2. Karekaho (2009). “Loan portfolio management and performance of micro finance institutions Định kì hàng tháng, các ngân hàng nên theo dõi in Uganda: the case of Wakiso district”; hạn mức trong danh mục tín dụng để kịp thời đưa 3. Markowitz, H. (1959). “Portfolio Selection”. phương án điều chỉnh nhằm đảm bảo lợi nhuận New Haven, Connecticut: Yale University Press; cũng như việc quản lý rủi ro. Đối với các phân 4. Nwankwo, G. (2010). “Organizing for khúc có hạn mức đến ngưỡng cảnh báo hoặc vượt Financial Risk Management”. New York: The Credit Administratior, 2(2), pp.32-39. ngưỡng hạn mức tín dụng thì có thể thực hiện một trong các biện pháp sau: Ngày nhận bài: 15/07/2019 • Tạm dừng cấp tín dụng đối với các phân khúc Ngày duyệt đăng: 18/07/2019 44 Số 142 - tháng 8/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
nguon tai.lieu . vn