Xem mẫu

  1. QUAN NIỆM VỀ TÍNH CÁCH CON NGƯỜI THEO CÁC TUỔI Việc sử dụng mười hai con giáp làm biểu tượng cho thời gian chủ yếu gắn liền với các dân tộc nằm trong vòng ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa , trong số này có Nhật Bản . Người Nhật Bản sử dụng mười hai con giáp , sử dụng lịch can chi trong lịch pháp của họ . Việc nghiên cứu hệ can chi đã giúp người Nhật xây dựng phép đoán số tử bình với thành tựu đáng tin cậy . Phép tính tử bình cũng dựa trên tử vi , và sử dụng nhiều đặc điểm của tử vi . Phép tính tử bình dựa vào các yếu tố năm tháng ngày giờ , theo can chi của các yếu tố đó . Từ đây sẽ tạo ra bát tự và người Nhật xét đoán công việc cuộc đời trên sự tính tóan bát tự này theo các quy luật Âm Dương - Ngũ Hành . Họ còn xây dựng một quan niệm cho các tuổi theo các con vật . Sau đây là quan niệm của người Nhật với con người theo các tuổi : 1.Tuổi chuột :vui vẻ , xởi lởi , dễ gần , dễ mến nhưng hay lo vặt vẵnh nên cũng dễ cáu giận . Học thức ít nhưng tự tin và tự trọng . Thích làm đẹp làm sang cho bản thân nhưng trong khuôn khổ cho phép . Tuổi chuột hợp với các tuổi khỉ , rồng , trâu , kỵ các tuổi rắn , chó và lợn , đặc biệt tối kỵ tuổi ngựa . 2.Tuổi trâu :là người nhẫn nại , ít lời , không hay khoe mẽ về mình do đó dễ tranh thủ được sự gíup đỡ của người khác . Tính nóng và cục tính . Chăm làm , khéo tay và quyết đoán , không chấp nhận , không nhúng nhường kẻ cản trở họ . Làm ăn đối với họ là chính , tình cảm là chuyện thứ yếu nên họ khó lấy vợ . Tuổi hợp là tuổi chuột và tuổi gà , không nên lấy tuổi chó và kỵ nhất là tuổi lợn . 3.Tuổi hổ:là ngưởi nhạy cảm , đa tình có đời sống nội tâm cao nên thường do dự . Tuổi hổ trọng người ít tuổi , kỵ người cao tuổi hơn mình . Quả cảm kiên trì nhưng có vẽ ích kỷ , thiển cận , tuổi này giữ vía , ma quỷ cũng phải tránh đường , do đó người Nhật thường cầu mong trong gia đình có người tuổi hổ . Tuổi này hợp duyên với tuổi ngựa và rồng , khắc tuổi trâu , rắn và khỉ . 4.Tuổi mèo:là tuổi thành đạt , nhã nhặn, khiêm nhường , hiếu thảo, và giao thiệp rộng . Ðời người may mắn nhưng hay ba hoa , được cái ba hoa đúng lúc , đúng chỗ . Ít cáu giận, dễ đi vào kinh doanh buôn bán . Tuổi này dễ khóc dễ cười , chăm học, chăm đọc xong ít tài năng đặc biệt. Rộng rãi
  2. trong giao tiếp nhưng bảo thủ , so đo . Hợp với tuổi chó , dê, lợn, khắc với tuổi chuột , gà và không hợp tuổi rồng. 5.Tuổi rồng:khoẻ mạnh , năng nỗ , xốc vát, dễ bị khích bác, kích động, khó làm chủ bản thân. Vừa ương gàn vừa độ lượng nên dễ giàu và dễ được tiếng vang , dễ bị lôi kéo vào việc xấu . Tuổi này về già thì nhàn nhưng không kín miệng . Nên lấy người tuổi chuột, rắn, khỉ, gà. Tránh rồng, trâu, chó 6.Tuổi rắn:khôn ngoan, có ý chí, gặp may nhiều và dễ thành đạt. Thích loè loẹt , phô trương ,ích kỷ và keo kiệt. Ða nghi nhưng khi cho tiền ai, thì cũng cho rất nhiều . Họ rất thích khen nịnh vì tuổi này có lãng mạng . Con gái Nhật cho dù tuổi gì cũng thích được một lần gọi là "mỹ nhân tuổi tỵ" . Họ hợp tuổi trâu,gà , xung khắc với hổ, lợn. 7.Tuổi ngựa:vui tính , ba hoa , mồm mép và khá nổi tiếng và dễ được cảm tình . Giỏi kinh doanh , giỏi đoán ý đồ của người khác để "lựa lời mà nói" . Tuổi ngựa nhiều tài nhưng khó tính , cầu kỳ trong ăn mặc, cầu toàn trong công việc nên họ coi tình yêu là thứ yếu .Họ dễ bị lừa trong yêu đương cho dù họ rất thích độc lập sáng tạo . Họ hợp với tuổi hổ, dê, chó. Kỵ tuổi chuột. 8.Tuổi dê:nhạy bén , tinh tế trong cảm xúc, cuồng nhiệt nhưng cũng dễ thất vọng bi quan . Dễ thích nghi với người mọi kiểu . Cuộc đời ít gặp may nhưng rất mộ đạo . Ðời sống vật chất tạm ổn . Họ hợp với người tuổi mèo , lợn, ngựa . Tránh tuổi chuột, chó, trâu. 9.Tuổi khỉ :thông minh, hiểu biết , biết rộng nhưng không để tâm nhiều đến công việc . Nhớ thì làm , quên thì cho qua luôn mặc dù khi sử lý công việc thì khá nhanh . Dễ hoà nhập , quản giao , trí nhớ tốt . Ðường nhân duyên không lấy gì làm may mắn . Gặp tuổi chuột hoặc tuổi rồng thì tốt , gặp tuổi lợn , rắn thì kém may mắn , gặp tuổi hổ thì đại hoạ 10.Tuổi gà :tuổi bận rộn , lo toan, tham công tiếc việc, việc gì cũng muốn làm mà dễ bi quan , thất vọng. Thích hoạt động xã hội. Tự tin nhưng lại ít tin người . Luôn luôn tỏ ra viễn vông , kỳ cục .Tiêu pha hoang toàng nhưng cũng có sao nói vậy . Họ hợp người tuổi trâu , rắn , rồng. Tránh tuổi gà , chuột , chó. Kỵ nhất là tuổi mèo . 11.Tuổi chó:là biểu hiện tập trung mọi phẩm chất tốt của con người . Ngay thẳng , chân thành, biết mình, biết người , có đức tin và cao độ tin
  3. cậy cao . Ðại lượng , không vụ lợi, tuổi chó ít giao du, sống kín đáo ,bướng bỉnh và thẳng thắn , giỏi quản lý , giỏi hoạt động xã hội. Họ hợp người tuổi chó , tuổi mèo , ngựa không hợp tuổi trâu , gà kỵ nhất là tuổi rồng , dê. 12.Tuổi lợn:Kiên định, kiên trì , cuộc đời tuổi lợn mang tính mục đích rõ rệt . Ít bạn nhưng có tính sẵn sàng hy sinh vì bạn . Ít nói nhưng vẫn không biết giữ bí mật . Tuổi lợn không thích cãi vả . Ðường tình duyên không thuận . Họ hợp người tuổi mèo , dê , tranh tuổi khỉ , đại kỵ tuổi rắn. Ðó là cách nhìn nhận của Phương Ðông (qua người Nhật) . Ở Phương Tây cũng có cách nhìn tương tự . Dưới đây là những điều tóm lược đã được trình bày trong tạp chí Elle của Pháp. QUAN NIỆM VỀ TÍNH CÁCH CON NGƯỜI THEO CÁC TUỔI : 1.Tuổi Tý : Tý tương ứng với sao Aquaries . Nhanh nhẹn , tò mò , lạc quan và gần gũi con người . Chuột là giống vật thích nghi với mọi hoàn cảnh . Trong sự nghiệp , người mang tuổi Tý sống thận trọng tỉ mỉ , nhưng luôn luôn xứng đáng với vị trí công tác và tình huống cần xử lý . Ẩn dấu sau bề ngoài bình tĩnh và nghiêm túc , người tuổi Tý có trái tim sôi nổi , luôn hướng về hành động . Trung thực , chung thuỷ với chồng (vợ) và các con , dễ bị xúc động rối loạn khi gặp nỗi đau về tình cảm . Về mặt tài chính, người tuổi tý tiêu tiền không cần tính toán. Tương hợp:Tý và Sửu tương hợp (tức là hiểu được nhau và giúp đỡ lẫn nhau) , Tý và Thìn :có thành công đảm bảo , Tý và Tuất kính trọng lẫn nhau. 2.Tuổi Sửu:Sửu tương ứng với sao Capricornus Người mang tuổi Sửu sống tự tin trong mọi hoàn cảnh . Tính kiên định , thực tiễn, làm chủ bản thân, tự khép mình vào kỷ luật thép , không cơ hội và khuất mình. Trung thực thích giao du rộng rãi nhưng chỉ trong mối quan hệ đứng đắn và bền chặt , nhưng có nhược điểm là khó tự diễn đạt những tình cảm sâu kín và thích số cô đơn trọng danh dự hơn là yêu
  4. một người chưa tương xứng với mình . Người tuổi Sửu lao động cần cù , làm ra tiền nhưng sống cần kiệm , tìm mọi cách để được cuộc sống an toàn , thanh thản .Ẩn mình sau bề ngoài khiêm nhường , nhưng không để ai nịnh bợ đánh lừa . Nhược điểm duy nhất , không thua thiệt ai bao giờ ! Tương hợp: Sửu và Tý : sống trọn vẹn với bản chất lương thiện sâu kín nhất, Sửu với Mão : có quan hệ bền chặt nhờ hợp tác được với nhau , Sửu và Tị : một câu chuyện tình thơ mộng , Sửu và Dậu : cùng lao động , Sửu và Hợi : chung sống hoà bình . 3.Tuổi Dần:Dần tương ứng với sao Sagittaries . Theo đường Hoàng Ðạo , Dần tượng trưng cho đối nghịch . Người tuổi Dần mạnh mẽ nhưng luôn thận trọng, thích tranh đấu, ghét những tật xấu, dám lao mình vào những công việc đầy rủi ro để thử thách bản lĩnh . Người tuổi Dần được những người khác yêu mê say nhưng ngược lại cũng bị ghét cay ghét đắng . Người tuổi Dần không kìm hãm được tình cảm nửa vời . Tính tình lãng mạng, nhiệt huyết trong tình yêu, dao động giữa tính thiếu chung thuỷ và tính độc lập . Cũng chỉ vì bản chất hấp dẫn quá nhiệt tình . Tương hợp : Dần và Mão :bổ sung cho nhau , Dần và Ngọ : cùng thích độc lập, Dần và Dậu : cùng nhau lao vào chuyện phiêu lưu , Dần và Tuất : chọn tính diệu hiền , Dần và Hợi : hỗ trợ cho nhau. 4.Tuổi Mão :Mão tương ứng với sao Scorpius. Hiền diệu, thận trọng, cân bằng, ẩn sau bề ngoài bình thản . Nhiều khi dối lừa, bản chất ích kỷ, coi mình đứng trên người khác . Lối sống cầu kỳ, xa hoa nhưng lại không phấn đấu để đạt mục tiêu vì ít đấu tranh, không thích làm một mình . Thích các đồ vật trang trọng tinh tế, yêu nghệ thuật, thích đọc sách và nghiên cứu . Trong tình yêu hạnh phúc thường kín đáo. Khi yêu ai thích có quan hệ bình yên. Ða tình thích được chiều chuộng. Tương hợp : Mão và Tý : chia vui, Mão và Mùi : có sự hiểu biết tương hổ, Mão và Tuất sống được với nhau, Mão và Hợi cặp hoàn hảo. 5.Tuổi Thìn :Thìn tương ứng với Libra
  5. Người tuổi Thìn có cuộc sống độc đáo: xuất sắc, hấp dẫn, duyên dáng,Người tuổi Thìn giỏi nhìn nhận về thời trang , có đầu óc sáng tạo, nhiệt tình, dám lao mình vào những đề án lớn (không hẳn đã có thể thực hiện được.)với nhiệt tình cao . Tự xét mình có tầm vóc lớn và có cá tính mạnh . Với thuật chiêm tinh Trung Hoa , người tuổi Thìn được coi là người ban ơn và đem lại điều tốt lành cho người khác (Rồng là biểu tượng của hoàng đế Trung Hoa) . Trong lao động và tình yêu, người tuổi Thìn bao giờ cũng phải tìm được nguyên nhân để tự bảo vệ mình , tìm được quần chúng để ủng hộ và giúp đỡ . Người tuổi Thìn chung thuỷ với người mình yêu. Tương hợp : Thìn và Tý : hợp tác chặt chẽ và năng động, Thìn và Dần : có những bất ngờ lường trước được , Thìn và Tỵ : hiểu biết lẫn nhau, chỉ cần nửa lời, Thìn và Thân : đùa vui với nhau. 6.Tuổi Tỵ:tương ứng với sao Virgo Người tuổi Tỵ có nghệ thuật tìm được chỗ đứng và thời điểm đúng lúc , đúng thời.Dựa vào linh cảm, tìm cách tiêu năng lượng tối thiểu , nhưng lại đạt kết quả tối đa . Người tuổi Tỵ có tính biết tính toán, sáng suốt, kiên định, biết kìm mình và dấu diếm tình cảm thực của bản thân . Người tuổi Tỵ mê tiền tài, sự thanh lịch, sân khấu, âm nhạc và đồ quý hiếm . Là người có đầu óc thẩm mỹ, nên đòi hỏi cuộc sống bao giờ cũng phải tuyệt vời nhất . Người tuổi Tỵ có nhiều đòi hỏi cao trong tình yêu , nên rất thận trọng và tạo trước cho mình lối thoát an toàn. Tương hợp : Tỵ hợp với các con vật trong vòng Hoàng Ðạo. Trừ với Dần, Ngọ và Hợi tương khắc. 7.Tuổi Ngọ:Ngọ tương ứng với sao Leo. Người tuổi Ngọ vốn hay bồn chồn, cúi đầu lao mình trước gió bão và chỉ hạnh phúc khi thấy mình có tự do . Có tính xã giao, dễ giao du với mọi người , nhưng vẫn giữ tính độc lập, thích tìm cuộc sống dễ chịu , dễ dàng có nhiều thay đổi và những chuyến đi . Trong lao động, biết thả sức và chịu đựng gian khổ, không nề nà vượt qua mọi khó khăn nhưng không biết thích sống khép mình hay bị giam hãm . Không ai đóng cương được người tuổi Ngọ, kể cả trong tình yêu . Nhiệt tình, đam mê sống hết mình và dao động giữa ham muốn mê say và tính ích kỷ.
  6. Tương hợp:Ngọ và Dần hợp nhau trong công việc kinh doanh và tình yêu, Ngọ và Mùi gần nhau và hỗ trợ nhau, Ngọ và Dậu hiểu nhau và tạo quan hệ bền nhưng chậm đến với nhau, Ngọ và Tuất bổ sung cho nhau. 8.Tuổi Mùi :Mùi ứng với sao Cancer. Người tuổi Mùi thiên về tình cảm và mơ mộng , là đấu tranh mang tính Âm dịu hiền nhất trong Hoàng Ðạo Trung Hoa. Người tuổi Mùi luôn cần những lời khuyên, cần chỗ dựa, không thể sống một mình, người tuổi Mùi có tính thẩm mỹ, ưa các đồ vật đẹp, mỹ thuật, sống chung thuỷ gắn bó với những người hay đồ vật, trốn tránh hiện thực gây phiền luỵ tới đời sống riêng . Trong lao động, dao động giữa tính cần mẫn thông minh và tính lười biếng, vì ghép khép mình vào kỷ luật và cơ chế máy móc. Sống tình cảm nhưng yếu đuối , khó khăn khi chọn lựa về người thương nhưng sẵn sàng xả thân cho người mình yêu. Tương hợp:Mùi và Mão hợp nhau vì cùng quan điểm sống, có quan hệ thành đạt với Ngọ, giúp cho Tị, có ham muốn và cuộc sống gia đình bình yên giống như Hợi. 9.Tuổi Thân:Thân tương ứng với sao Germini. Người tuổi Thân nhanh nhẹn, láu lỉnh, khôn ngoan, là bậc thầy trong nghệ thuật ứng xử . Họ biết chọn lời chọn ý, chọn sáng kiến, biết tập trung trí tuệ vào những đề án, kể cả những đề án có nhiều rủi ro nhất . Có tài thuyết phục và lấy lòng người , nhưng tuổi thân luôn luôn năng động lao mình vào nhiều đề án cùng một lúc . Họ ưa tiếp xúc gặp gỡ, khám phá, không chịu cô đơn và nghỉ ngơi buồn chán, cả về phương diện sự nghiệp và tình cảm. Tương hợp :Quan hệ tốt với Tý vì hợp nhau về tính cách , Thân và Thìn kính trọng lẫn nhau, làm vừa lòng nhau,với Ngọ tương đồng về mọi mặt , với Tuất giúp đỡ và kính trọng lẫn nhau. 10.Tuổi Dậu: Dậu tương ứng với sao Taurus. Khi gà trống gáy, không phải cho người khác mà cho chính bản thân..Tư cách mạnh, tự tin (ít nhất cũng là vẻ bề ngoài), cao thượng trong công việc và tình yêu ,trung thực trong quan hệ, người tuổi Dậu ghét lời nói dối, tính thụ động và nhàm chán trong công tác và sống với trật tự trên dưới nghiêm minh. Chỉ có trật tự như thế người tuổi Dậu mới phát huy
  7. được năng lực lao động, nhưng vẫn giữ được tính độc lập và làm việc nhưng không quên vui chơi giải trí . Về tình yêu, ưa được người khác ngắm mình, khen ngợi để khẳng định tính hào hoa phong nhã, ưa các chuyện phiêu lưu tình ái . Biết yêu và chiều người khác nhưng cũng biết tự chiều mình. Tương hợp :Dậu và Thìn chung nhau những nét về hạnh phúc và quyền uy , Dậu và Tỵ tin tưởng và tôn trọng đức tính quý của nhau , Dậu động viên cho Mùi , nhưng vẫn giữ tính độc lập , Dậu và Hợi hợp thành một gia đình yên ấm . 11.Tuổi Tuất :Tuất tương xứng với sao Aries Có tính cảnh giác cao , nên người tuổi Tuất biết bảo vệ cho người mình yêu ... tới mức có thể làm mờ cả nhân các người khác . Trung thành , âu yếm , nhưng cũng buồn lặng và bi quan , nhất là khi sống cô đơn - trạng huống mà người tuổi Tuất khó chịu đựng hơn cả . Trong tình yêu , người tuổi Tuất luôn bị tình cảm ghen tuông hành hạ , vì cảm thấy người ta yêu mình chưa đủ . Tình cảm trách nhiệm là động lực sống , lao động . Không bị từ chối những trách nhiệm dù khó khăn nhất , ngược lại chấp nhận một cách nhiệt tình .Người tuổi Tuất không thích làm công việc dở dang , nửa vời . Tương hợp :có quan hệ tốt và sâu sắc với Tý , có quan hệ năng động với Dần , bổ sung tính cách mạnh cho Ngọ , thông cảm và trung thành với người tuổi Tuất khác , có quan hệ bền vững và lâu dài với Hợi . 12.Tuổi Hợi :Hợi tương xứng với sao Pices. Người tuổi Hợi là người có tư tưởng thực tiễn và duy vật .Ưa vui chơi hội hè , thích ăn ngon , mặc đẹp và chuộng các chuyện về tình cảm và yêu đương , nhưng thực chất lại là người có lý tưỡng .Nhược điểm chính : tính bướng bỉnh ương nghạnh đôi khi dẫn họ vào con đường xấu , làm cho họ sau này hối hận , nhưng đã quá muộn .Trong lao động , có tính làm cho người khác tin tưởng , luôn luôn tìm mọi cách làm vừa lòng người khác . Là người có tình cảm , ưa được vuốt ve chiều chuộng , lời nói dịu dàng và coi tổ ấm gia đình là hạnh phúc cao nhất . Tương hợp : Cảm thấy an toàn khi sống với người tuổi Mão , với Ngọ ; có quan hệ bền chắc với Mùi : có nhiều hy vọng hạnh phúc , Tuất bổ sung tính cách cho Hợi , nhất là chuyện gia đình .
  8. TẠI SAO CÓ CHUYỆN "CẦM TINH" 12 CON VẬT ? Trong thuyết dịch, âm - dương là hai khí vô cùng không thể mô tả bằng lời mà phải mượn cái hữu hình để làm sáng lý - cái hữu hình đó được gọi là tượng . Dịch thuyết cương lĩnh nói rằng : "Hiểu lời thì nông, hiểu tượng thì sâu" để lưu ý người đọc dịch điều cốt yếu là hiểu được những ẩn ý hàm chứa trong tượng mới thấy cái hay của dịch, còn chỉ mới hiểu ở lời thì xem như chưa thông dịch dễ hướng theo cách suy nghĩ lầm lẫn . Phương pháp dùng tượng trong kinh dịch rất đa dạng và không dễ hiểu ngay cả đối với người Trung Hoa nên ở đây chỉ nói đến một dạng tượng tiêu biểu mà mọi người đều biết là các con vật được dùng như thế nào và ý nghĩa của chúng ra sao trong quy luật biến đổi của Âm- Dương khí. Chu trình vận hành của Âm - Dương khí trong vũ trụ được dịch lý mô tả bằng một đường tròn khép kín biểu hiện sự biến đổi không ngừng của hai khí Âm- Dương qua trọn một năm gồm 12 tháng (tức 12 cung trên đường tròn ) được hiển thị bằng 64 quẻ dịch . Ðịnh luật biến đổi Âm - Dương khí tuân theo nguyên lý Âm - Dương Tiêu trưởng và luôn được bảo toàn nên có thể viết dưới dạng thức : Âm + Dương = Hằng số (const) Nghĩa là khi Dương khí lên (trưởng ) thêm một đơn vị thì Âm khí phải xuống (tiêu) đi một đơn vị tương ứng và ngược lại . Âm -Dương khí biến đổi theo phép biện chứng của tự nhiên "lượng đổi thì chất đổi " được kinh dịch diễn giải bằng 64 quẻ Dịch dưới hình thức ẩn dụ thông qua 12 quẻ dịch của 12 cung trên đường tròn Dịch lý nằm trong quy luật đó . Trên đường vẽ nửa cung bên trái (cung NES) biểu diễn quy luật Dương Trưởng Âm Tiêu qua 32 quẻ dịch (gồm 112 Hào Dương và 80 Hào Âm ) bắt đầu từ quẻ Phục với một Hào Dương (nhất Dương sinh ) và 5 Hào Âm biểu thị cho tháng một nên gọi là quẻ Nguyệt lệnh của tháng một . Sự biến đổi tiếp theo tăng thêm trọn một Hào Dương thành quẻ Lâm , biểu thị cho tháng Chạp và khí Dương cứ tiếp tục tăng lên như thế cho tới tháng Tư Nguyệt lệnh là quẻ kiền với cả 6 Hào Dương là khí Dương đã lên đến tột cùng (maximun) ;Nửa bên phải (cung SWN) biểu diễn quy luật Âm trưởng Dương Tiêu qua 32 quẻ dịch (gồm 112 Hào Âmvà 80 Hào Dương ) bắt đầu từ quẻ Cấn biểu thị cho tháng Năm (tháng Âm sinh) và cũng biến đổi theo quy luật nói tren cho tới tháng Mười Nguyệt lệnh là
  9. quẻ khôn với cả 6 Hào Âm là khí Âm đã lên đến tột cùng, kết thúc một chu trình vận hành của Âm Dương khí trong vũ trụ qua trọn một năm Âm lịch . Nửa bên trái xem như phần ban ngày bởi khí Dương mạnh , ngược lại nửa bên phải là phần Âm mạnh; suy ra độ Dương của các cung thuộc phần ngày sẽ lớn hơn ở các cung đối ứng thuộc phần đêm , còn độ Âm thì ngược lại - nhỏ hơn. Mười hai quẻ dịch biểu thị cho 12 tháng của một năm theo quy luật tiêu trưởng của Âm- Dương , thuộc phần ngày đêm, cung Dương cung Âm đã rõ ràng rồi sẽ là cơ sở xem xét việc dùng loại tượng nào có thể diễn đạt được sáng tỏ cái lý của dịch ở 12 cung trên đường tròn dịch lý . Cuối cùng thì các con vật có "vinh dự" được chọn giao vào các cương vị "trọng trách" đó. Mười hai con vật được chọn làm tượng phải đạt được các "tiêu chuẩn" sau : - Ðối nghịch nhau về tính cách nguyên lý đối nghịch nhau của Âm - Dương là : Ðộng - Tỉnh, Cương - Nhu, Nhanh - Chậm, Mạnh - Yếu , Dữ - Hiền ...để lấy 6 con có tính dương trội vào ngôi các cung Dương và 6 con có tính Âm đặt vào các vị trí cung Âm . - Phải là những con vật được mọi người biết tính cách rõ nói trên và phải gần gũi với con người(vì thế các con vật nuôi được "ưu tiên" tuyển chọn) thoả mãn cả hai "tiêu chuẩn" này không dễ, nên cuối cùng chỉ có 11 "ứng cử viên" là các con vật có thực đắc cử, ngôi vị thứ 12 được đặc cách giành cho ..con Rồng là con vật hư cấu nhưng xét ra lại rất đạt "tiêu chuẩn" vì ai cũng biết các "thuộc tính" của Rồng, hơn nữa Rồng ở trên trời nên toạ lạc ở cung Dương thuộc ở phần ban ngày là hợp vị . Chú Ngựa "siêu sao" về tính năng động - ở ngôi sao cung Dương mạnh nhất là xứng đáng (trong kinh dịch thì chữ "Dịch" cũng tượng bằng hình bộ "Mã" ), còn như chú Heo "đại lân" , tĩnh toạ nơi Âm cực tiêu biểu cho sự trì chậm như yếu thì cả chí lý . Sự tinh vi và chính xác trong việc dùng tượng tới mức khó có thể đổi chỗ các con vật cũng như thay thế bằng một con vật nào khác hợp lý hơn . Mười hai con vật được gọi là 12 địa chi chỉ có nghĩa đối với chu kỳ một năm, khi đem chúng kết hợp với 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Quý, ) sẽ tạo thành một chu kỳ lớn 60 năm gọi là một Hội (tức vòng Lục Giáp hoa ) thì chúng không có ý nghĩa nữa . Ðiều này cũng dễ hiểu cũng như hai chất A+B=C thì chát mới tạo thành phải có tên gọi khác ở đây điều đó có ý nghĩa tìm chọn các con vật làm tượng cho
  10. 60 năm quả là không dễ nên phải có sự "châm chước " về tiêu chuẩn , mới có được đủ số cần thiết (vậy là phải lấy "vớt" cả những con vật mà nhiều người ít biết đến , thậm chí không biết khiến cho một số hình tượng dùng không "đắt" trở nên khó hiểu ) Một chu kỳ 60 năm mỗi con vật biến tướng 5 lần và mang diện mạo của những con vật khác, ví dụ : Giáp - Thìn : Rắn Ất - Mão : Dơi Bính - Thìn : Chuột Ðinh - Mão : Gà Mậu - Thìn : Quạ Kỷ - Mão : Rồng , Chồn Canh - Thìn : Lạc đà Tân - Mão : Rái cá Nhâm - Thìn : Sói Quý - Mão : Hươu Thật là ngộ khi Mèo "Kỷ " thoắt cái đã biến thành Rồng, Mèo "Tân" là anh Rái cá, rồng "canh " lạc xuống làm lạc đà , rồng "Mậu " hoá ra quạ . Vậy sự biến hoá vô thường này mang ý nghĩa gì và liên can như thế nào đến con người sinh ra nhằm vào năm mang tên chúng ? Tượng vốn dĩ khó hiểu bởi nó hàm chứa nhiều ẩn dụ và có thể suy lý cho nhiều việc, ví dụ có thể suy lý ẩn dụ về tính cách : sinh năm Thìn xem như được cốt con Rồng là mới "cầm tinh" là cái hình hài mà chưa có tính cách , khi giao kết với Mậu , mới tạo ra cái tính và "xuất tướng tính " thành Quạ với ẩn dụ là người hay nói, thích "ăn to nói lớn" Hoặc Rồng kết hợp với "Canh".thì tính năng động sẽ biến mất trở thành người từ nói năng đến đi đứng đều chậm chạp đủng đỉnh như ...Lạc đà sa mạc "trưa không vội tối không cần ", còn người Tân Mão thì khôn ngoan lanh lợi và tinh ranh như Rái cá v.v .Thường thì biết tính cách để cho vui nhưng khi cần xác định vào một công việc nào đó thì đôi khi lại rất có ý nghĩa, ví như chân Lạc đà làm sao so sánh bằng chân Ngựa về tính năng động (Na pô lê ông ) hiểu biết tính cách của từng người lính nên biết sử dụng "đúng người đúng việc ", Khổng Minh biết rõ tính cách của Tư Mã Ý (ý nói dám dùng kế không thành). Các con vật chỉ đắc dụng khi làm sáng cái lý của những kết hợp đơn giản như giữa Can - Chi của năm còn đối với những giao kết phức hợp (như giữa Can Chi của cả năm, tháng ,ngày , giơ) chúng sẽ không còn đất dụng võ nữa mà phải dùng đến chính con người làm tựa cho con người ,
  11. mới có thể làm sáng được cái lý âm địa của dịch (các Ðại tượng và Tiểu ở mỗi quẻ dịch trong Kinh dịch chứng tỏ điều đó .) Các con vật với ý nghĩa và tác dụng hạn chế nói trên nếu đem chúng ra "đối tác " với nhau để suy lý xét đoán cho con người thì e rằng quá ư đơn giản . Ví như năm mới là năm con chuột thì sẽ "xung " với con mèo (trong bộ "tứ hành xung "là Tý - Ngọ -Mão -Dậu) nhưng chuột "Bính " đã biến thành rắn còn mèo thì cũng biến chất thành Dê , Gà , Rồng ,Rái Cá , Hươu cả rồi . Vậy thì sẽ lấy con nào "xung" với con nào đây ? Thật khó mà biết được "mèo nào cắn Mĩu nào " (và nếu có sự "cắn nhau " ấy thì làm sao biết được là "cắn đau" hay chỉ là "cắn yêu " thôi ).
nguon tai.lieu . vn