Xem mẫu
- QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
1. Công trình xây dựng đặc thù
Công trình xây dựng đặc thù theo quy định tại Điều 128 của Luật Xây dựng năm
2014 gồm:
1.1 Công trình bí mật nhà nước:
a) Công trình bí mật nhà nước gồm: Công trình xây dựng có yêu cầu phải tuân thủ
bảo đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực đặc thù
khác; công trình xây dựng được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xây dựng công trình bí mật nhà nước khi
có yêu cầu đầu tư xây dựng.
1.2 Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, cấp bách gồm:
a) Công trình có yêu cầu triển khai cấp bách nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia,
bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn sinh mạng cộng đồng;
b) Công trình thuộc dự án có yêu cầu cấp bách về an ninh, an toàn năng lượng, an
toàn về môi trường, dự trữ quốc gia, khoa học công nghệ được Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản;
c) Công trình có yêu cầu triển khai xây dựng ngay để tránh gây thảm họa trực tiếp
đến sinh mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng hoặc để không ảnh hưởng đặc
biệt nghiêm trọng đến các công trình lân cận, công trình liền kề;
d) Công trình có yêu cầu xây dựng ngay theo lệnh khẩn cấp để khắc phục hoặc
ứng cứu kịp thời hoặc ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do sự cố bất khả kháng,
sự cố công trình xây dựng hoặc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Công trình thuộc các dự án có yêu cầu cấp bách phải triển khai thực hiện khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- 1.3 Công trình xây dựng tạm gồm:
a) Công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính được
quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Các công trình hỗ trợ hoặc bổ trợ cho công trình chính được quy định tại các
Điểm c và d Khoản 2 Điều này.
2. Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng đặc thù
2.1 Đối với công trình bí mật nhà nước:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà
nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư công
trình bí mật nhà nước;
b) Người quyết định đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết
định hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và được giao thầu (không thông qua lựa
chọn nhà thầu) từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cho
đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
2.2 Đối với công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách:
a) Người quyết định đầu tư xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp
bách tự quyết định về trình tự thực hiện đầu tư xây dựng và hình thức quản lý dự
án; tự tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây dựng, giám sát
thi công và nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành phù hợp với quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách được miễn giấy phép
xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép người quyết định đầu tư xây dựng
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách quyết định hoặc ủy
quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực
- hiện dự án đầu tư xây dựng và được giao thầu (không thông qua lựa chọn nhà
thầu) từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cho đến giai
đoạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
2.3 Đối với công trình xây dựng tạm:
a) Chủ đầu tư tự tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng phù hợp với
quy định của Nghị định này; tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây
dựng; tự quyết định giao nhận thầu xây dựng công trình hoặc tự thực hiện xây
dựng;
b) Chủ đầu tư hoặc nhà thầu xây dựng công trình chính có trách nhiệm phá dỡ, thu
dọn công trình xây dựng tạm (nếu có) để khôi phục mặt bằng nguyên trạng khi bàn
giao công trình hoàn thành.
nguon tai.lieu . vn