Xem mẫu

  1. I. Lý thuyết: 1. Các khái niệm rủi ro. *khái niệm - rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc. Ví dụ: Bạn đang tới một cuộc hẹn với đối tác thì bị hỏng xe giữa đường. - rủi ro ứng với sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế hoặc là rủi ro là s ự không th ể d ự đoán trước được nguyên nhân dẫn đến kết quả thực khác với kết quả dự đoán. * Trong thực tế khi nói đến rủi ro người ta thường có hai quan niệm: + rủi ro chỉ liên quan đến các thiệt hại- rủi ro không đối xứng: v ới quan ni ệm này chúng ta có thể thấy một số khái niệm rủi ro tương ứng nh ư: rủi ro là toàn b ộ bi ến cố ngẫu nhiên tiêu cực tác động lên quá trình đầu tư làm thay đ ổi k ết qu ả theo chi ều hướng bất lợi, rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may ho ặc r ủi ro là s ự k ết hợp của nguy cơ hoặc rủi ro là khả năng xảy ra tổn th ất và vì v ậy thông th ường chúng ta coi rủi ro là sự ngẫu nhiên, là sự cố gây tổn thất và là sự ki ện ngoài mong muốn.( một số quan niệm thường gặp: rủi ro là sự không chắc chắn hoặc các mối nguy hiểm, rủi ro được hiểu là khi các kết quả thực tế chệch hướng khỏi dự báo, rủi ro được hiểu là mất mát). Ví dụ: tai nạn ập đến và 1 tòa nhà bị đổ sập hoàn toàn. + rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn- rủi ro đối xứng: rủi ro là khả năng sai lệch xảy ra giữa giá trị thực tế và kỳ vọng kết quả, sai l ệch càng l ớn, r ủi ro càng nhiều.
  2. Ví dụ: một trận động đất hay sóng thần sẽ mang lại thiệt hại nặng nề song vẫn có sự may mắn là nhiều người thoát chết trong gang tất. * Đặc trưng của rủi ro Khi đã xác định được các vấn đề tiềm ẩn đáng kể và hiển nhiên chúng ta không đ ủ tài nguyên để ứng phó với mọi vấn đề tiềm ẩn này. Vì vậy cần xác định được những vấn đề nào là lớn nhất có khả năng đe doạ dự án lớn nh ất. Có nhi ều ph ương pháp song có một phương pháp được sử dụng phổ biến và cũng là đơn gi ản nh ất đó là đưa ra các phán đoán chủ quan về 2 đặc tính của vấn đ ề ti ềm ẩn là t ần s ố và biên độ. + Tần số: đồng nghĩa với việc thích rủi ro nhiều hay thích r ủi ro ít. Đ ược th ể hiện bằng xác suất hoặc khả năng xuất hiện của biến cố. + Biên độ: mồi lần xảy ra có lớn hay không? Lớn bao nhiêu? Được thể hiện bằng giá trị của các biến cố hoặc tác động của các biến cố. Đối với các nhà quản trị rủi ro họ chú trọng tần suất l ớn, biên đ ộ l ớn c ủa r ủi ro. Vì: Rủi ro = Tần suất * biên độ. Với những loại rủi ro này luôn được các nhà đầu tư để ý đến để có các biện pháp đề phòng rủi ro một cách có hiệu quả nhất. 2. Phân loại rủi ro trong đầu tư? Ý nghĩa của các cách phân loại? a. Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư - Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây là lo ại r ủi ro x ảy ra khi thu thập các thông tin không đầy đủ, không chính xác d ẫn đ ến nh ận di ện sai v ề b ản chất của các yếu tố liên quan đến phương án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quy ết định đầu tư sai.
  3. - Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này x ảy ra khi chúng ta l ựa chọn các phương án không tối ưu. - Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hiện ở sự sai lệch giữa dự ki ến và t hự c t ế Ưu: + Rủi ro được nhận diện theo từng giai đoạn nên thuận lợi cho việc quản lý + Các giai đoạn có quan hệ mật thiết với nhau theo trình t ự làm t ốt công vi ệc tr ước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giai đoạn sau được thực hiện dễ dàng hơn. Nhược : + Mang tính chủ quan cao + Số liệu dự kiến và nó có quan hệ trình tự theo các giai đoạn nên dễ dẫn đến sai lầm, rủi ro trong đầu tư. b. Theo phạm vi - Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro cá biệt): là rủi ro ảnh hưởng đến t ừng khâu, từng bộ phận riêng biệt trong hoạt động đầu tư. Đây là rủi ro có th ể gi ảm thi ểu bằng cách đa dạng hóa đầu tư. - Rủi ro chung: là rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ ph ận trong hoạt động đầu tư như chính sách tài chính - kinh t ế c ủa chính ph ủ nh ư chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, lãi suất, các loại thuế đặc biệt và chúng ta không thể loại trừ bằng phương pháp đa dạng hóa đầu tư. Ưu: + Có cái nhìn tổng thể về những rủi ro có thể gặp phải trong ngắn hạn và dài hạn. + Phương pháp quản trị đơn giản hơn. Nhược :+ Chỉ mang tính định tính, không định lượng được mức độ tác động c. Theo tính chất tác động
  4. - Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang tính chất đầu cơ): là loại rủi ro ph ụ thuộc vào mong muốn chủ quan của nhà đầu tư, nó xảy ra trong trường h ợp nhà đ ầu t ư chủ động lựa chọn phương án cho dù biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại. - Rủi ro thuần túy: là rủi ro mang tính khách quan, không ph ụ thu ộc vào ý chí chủ quan của chủ đầu tư, rủi ro này thường chỉ mang lại những thiệt h ại cho các phương án đầu tư. Nó diễn ra ngoài dự tính và bất ngờ như tai nạn,cháy nhà… Ưu nhược điểm: Ưu: +Mang cả tính khách quan và chủ quan, giúp nhà quản lý nắm b ắt và x ử lý v ấn đề góp phần tạo thói quen sống và đối diện với rủi ro Nhược :+ Chỉ mang tính định tính, không định lượng được mức độ tác động d. Theo bản chất - Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên mà ta không th ể đ ề phòng được,trong trường hợp này thì thường chấp nhận rủi ro. - Rủi ro về công nghệ và tổ chức: công nghệ lạc hậu quy trình s ản xu ất ho ặc quản lý thiếu chặt chẽ và khoa học sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được. - Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô: yếu tố kinh tế cũng mang lại cho doanh nghiệp nói chung và dự án nói riêng những thiệt hại không nh ỏ. Kh ủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát, chênh lệch tỷ giá…đều có th ể gây ra nh ững thi ệt hại nặng nề. - Rủi ro về chính trị - văn hóa - xã hội: Sự bất ổn v ề tài chính, chính tr ị có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Sự khác biệt phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác…đều là những nguyên nhân gây ra những mất mát, hạn ch ế trong kinh doanh, có thể làm dự án gặp nhiều khó khăn. - Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư: có ý nghĩa quy ết đ ịnh là t ập h ợp phân tích của những loại trên để có cái nhiên tổng th ể và đầy đ ủ nh ất v ề d ự án, n ếu nhân định về thông tin sai sẽ đi đôi với quyết định sai lầm, cho nên trước khi ra quyết
  5. định đầu tư thì các nhà quản lý phải cân nhắc và phân tích thật kỹ thông tin và các yếu tố tác động trước khi ra quyết định cuối cùng.  Ưu: + Tính đến tất cả các rủi ro có thể gặp phải,giúp nhận dạng đầy đủ và tông quát các rủi ro trong từng lĩnh vực, giúp cho việc quản lý rủi ro dễ dàng hơn.  Nhược : + Tốn nhiều thời gian, chi phí để phân tích. e. Theo nơi phát sinh - Rủi ro do bản thân dự án gây ra: phát sinh ngay trong nội bộ doanh nghi ệp như Ban lãnh đạo, chính sách hoạt động, trình độ nhân công, vốn… là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự án. Nhà quản trị dự án trong nhiều trường hợp bị phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của doanh nghiệp. Để có thể hạn chế sự tác động từ doanh nghiệp, nhà quản trị dự án nên chủ động xây dựng kế hoạch làm vi ệc chi ti ết c ụ th ể theo từng giai đoạn, xây dựng lộ trình làm việc để có thể tiến hành công việc m ột cách chủ động. - Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) và tác động xấu đến dự án: phát sinh ngoài doanh nghiệp như ô nhiễm môi trường, lãi suất tăng cao, sự biến động tỷ giá lớn sẽ làm phát sinh thêm chi phí làm giảm hiệu quả hoạt động c ủa doanh nghi ệp hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến dự án theo nhiều mức độ khác nhau.  Ưu: + Nhận diện tổng quát và cụ thể theo từng nơi phát sinh giúp dễ dàng lên kế hoạch quản lý.  Nhược : + Không có cái nhìn tổng thể về khả năng xảy ra rủi ro trong tương lai, chỉ chú ý đến rủi ro bên trong mà vô tình làm gi ảm hi ệu qu ả c ủa vi ệc quản trị rủi ro. f. Theo mức độ khống chế rủi ro - Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng): Thông th ường đây là các rủi ro do môi trường thiên nhiên mang lại. Đây là các yếu tố nằm ngoài tầm kh ống chế của con người. Để quản trị được các rủi ro này, nhà quản trị cần tìm hi ểu k ỹ v ề
  6. các đặc trưng tự nhiên của từng nơi kết hợp với sự phát triển của của khoa h ọc k ỹ thuật để có thể đưa ra các dự đoán chính xác. Đồng thời cần xây dựng các phương án dự phòng, khắc phục rủi ro nếu có xảy ra. - Rủi ro có thể khống chế được: là những rủi ro mang tính chủ quan và ta có thể lường trước được, do đó ta hoàn toàn có thể lập kế hoạch ứng phó với những phương án cụ thể loại bỏ hoặc hạn chế rủi ro đến mức tối đa có th ể.Yêu cầu cần đặt ra là các nhà quản lỷ phải nhận diện được mức độ và độ lớn rủi ro để có th ể đưa ra phương án nhằm tối thiểu hóa thiệt hại. Ví dụ: xây dựng 1 phòng y tế với đội ngũ y tá giỏi trong một trường đại h ọc sẽ tạo niềm tin cho sinh viên và giảm thiểu rủi ro đáng tiếc xảy ra.  Ưu: + Nhận diện dễ dàng, biết trước được rủi ro nào có thể khống chế được để tập trung nguồn lực khống chế rủi ro. + Chi phí quản trị rủi ro thấp.  Nhược : + Mang tính chủ quan mà chưa phân tích kỹ các y ếu tố bên ngoài tác động. g. Theo giai đoạn đầu tư - Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư(chủ yếu là ra quyết định): quyết định đầu tư vào đâu? đầu tư cái gì và đầu tư như thế nào? Là bước chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của 2 giai đoạn sau đặc biệt là giai đoạn khai thác và vận hành dự án. Chính vì thế khi quyết định nên đầu tư vào cái gì nhà quản lý cần phân tích kỹ và đầy đủ, cần lường trước những tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai để có thể ra quyết định chính xác nhất. Ví dụ như khi ta quyết định xây nhà máy phân bón hay hóa ch ất thì c ần tránh xa khu dân cư… - Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư: nảy sinh trong quá trình tri ển khai th ực hiện đầu tư có thể không như dự tính làm phát sinh thêm chi phí và k ết qu ả sai khác với với dự định ban đầu. Ví dụ khi bắt tay vào khởi công dự án xây dựng m ột nhà
  7. máy thì bị vướng mắc vào khâu giải phóng mặt bằng làm ch ậm ti ến đ ộ thi công, giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh thêm chi phí… - Rủi ro giai đoạn khai thác dự án : nếu kết quả của 2 giai đo ạn trên không t ốt và kèm theo sự quản lý yếu kém trong khâu vận hành thì s ẽ đem l ại nhi ều r ủi ro cho dự án và kết quả là dự án hoạt động kém hiệu quả. Ví dụ trong giai đoạn đầu nếu phân tích cung – cầu th ị trường không chính xác có thể dẫn đến thừa cung làm giảm giá bán sản phẩm hoặc vi ệc th ực hi ện ch ậm tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng đến cơ hội chiếm lĩnh thị ph ần hay th ời đi ểm kinh doanh “vàng” đã qua đi.  Ưu:+ Rủi ro được nhận diện theo từng giai đoạn nên ta có thể hoàn toàn vạch ra kế hoạch để thuận lợi cho việc quản lý.  Nhược : + Có nhiều tình huống đa dạng xảy ra nên ít nhiều ảnh hưởng đến dự án. + Có quan hệ dây chuyền,chỉ cần giai đoạn trước thực hiện không t ốt s ẽ ảnh h ưởng đến toàn bộ dự án. * rủi ro trong mối quan hệ với các tình huống khác: - tình huống xác định: là tình huống khi thông tin đầu vào hoàn toàn xác đ ịnh và vì vậy kết quả đầu ra là duy nhất, xác suất xảy ra biến cố là 1. với tình hu ống xác đ ịnh chúng ta có thể dễ dàng, nhanh chóng ra quyết định. Đối với các d ự án đ ầu t ư chúng ta có thể xác định các chỉ tiêu như NPV, IRR, thời gian thu h ồi v ốn, t ỷ l ệ l ợi ích trên chi phí…, và căn cứ vào các chỉ tiêu này để ra quyết định đầu tư. - tình huống rủi ro: là tình huống khi thông tin đầu vào có nhi ều giá tr ị, có phân b ố xác suất và vì vậy kết quả đầu ra là tập h ợp nhi ều k ết qu ả có phân b ố xác su ất. v ới tình huống rủi ro, chúng ta thường áp dụng lý thuyết xác suất để ra quy ết định đầu tư. Lý thuyết xác suất được thể hiện bằng các s ố đo rủi ro nh ư: giá tr ị kỳ v ọng, đ ộ lệch tiêu chuẩn, hệ số biến đổi…và khi phân tích có thể áp dụng các ph ương pháp phân tích độ nhạy, phân tích theo kịch bản…
  8. - tình huống bất định: là tình huống khi thông tin đầu vào không ch ắc ch ắn, không có phân bố xác suất và vì vậy kết quả đầu ra cũng không xác định, không có phân b ố xác suất. đây là tình huống khiến chúng ta gặp khó khăn khi ra quy ết đ ịnh và th ường áp dụng lý thuyết trò chơi. Những tiêu chuẩn thường áp dụng: maximax, maximin, maximum, likelihood, minimax regret… 3. Khái niệm quản trị rủi ro, Các phương pháp quản lý rủi ro. * Khái niệm Là việc xác định, phân tích và đề ra các biện pháp để kiểm soát, khống chế các tình huống bất ngờ có ảnh hưởng xấu đến dự án. Trong một dự án đầu tư người đề xuất thường thiếu những thông tin của dự án vì thế rất cần thiết để đo lường sự đóng góp trong đầu tư đến mức độ rủi ro của công ty. * Mục tiêu quản trị rủi ro. - tăng đối đa khả năng xảy ra các sự kiện có tác động tích cực đến dự án. - giảm thiểu khả năng xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng bất lợi đối v ới m ục tiêu c ủa dự án. * phương pháp: - tránh rủi ro: + loại bỏ lảh năng bị thiệt hại, không chấp nhận dự án có độ rủi ro quá lớn. + biện pháp này được áp dụng tỏng trường hợp khả năng bị thiệt h ại cao và m ức đ ộ thiệt hại lớn. + có thể được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu của chu kỳ dự án. Nếu rủi ro dự án cao cần phải loại bỏ nagy từ đầu. + phương pháp này xác định được những khả năng xảy ra rủi ro đối với dự án.
  9. - chấp nhận rủi ro: + chấp nhận trong giới hạn, chấp nhận như thế nào. + họ quyết định mạo hiểm vì NPV lớn, ví dụ như đầu tư chứng khoán. + sống chung với rủi ro, rủi ro gây hại không lớn, biên độ xảy ra không cao có th ể chấp nhận trong khả năng cho phép. - phòng ngừa thiệt hại: + giảm thiệt hại bằng các biện pháp. + cần xác định nguồn gốc thiệt hại môi trường đầu tư: lạm phát, chính trị, nền kinh tế.  nội tại: rủi ro thông tin. Đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự phát triển của rủi ro, hạn ch ế tác động của nó. - tự bảo hiểm. + chấp nhận rủi ro, đề ra những biện pháp nhằm phòng trừ và hạn ch ế rủi ro. Kết hợp các công ty, các đơn vị có rủi ro giống nhau. + đặc điểm:  nó là một hình thức chấp nhận rủi ro.  các đơn vị cùng kết hợp thường là các công ty con cùng một công ty m ẹ, chung một ngành.  có chuyển rủi ro và tái phân phối chi phí.  có hoạt động dự đoán mức thiệt hại  đáp ứng mọi chi tiêu của hệ thống bảo hiểm
  10.  có lợi thế là nâng cao khả năng ngăn ngừa thiệt hại. - giảm bớt thiệt hại: + đo lường, phân tích, đánh giá. + xây dựng kế hoạch đối phó. - chuyển dịch rủi ro: + một bên liên kết với nhiều bên khác nhau để cùng chịu rủi ro. + các doanh nghiệp có thể khác nhau + giống phương pháp bảo hiểm: bất định về thiệt hại - bảo hiểm: + là hình thức chuyển dịch rủi ro theo hợp đồng. + đối với xã hội: không những chuyển dịch rủi ro mà còn giảm thiệt hại. + các công ty bảo hiểm lấy tiền bán bảo hiểm để đi đầu t ư vào lĩnh v ực khác và chi cho những rủi ro cho người tham gia bảo hiểm. + khi xác suất thấp, rủi ro lớn: chọn phương pháp này. 4. Phân tích quy trình quản trị rủi ro 4 bước: * Nhận diện rủi ro Là việc xác định các đe dọa và các cơ hội có thể xảy ra trong suốt th ời gian hoạt động của dự án đi kèm với sự bất định của chúng. Thời gian hoạt động của dự án là thời gian trong suốt chu kỳ c ủa d ự án, không phải thời gian hoạt động cảu đội quản lý dự án, thời gian này tính đ ến khi khách hàng chấp nhận sản phẩm của dự án, thậm chí có dự án tính cả đến giai đoạn bảo hành. Các rủi ro còn cần tính đến khi sản phẩm ho ặc d ịch vụ c ủa d ự án phát huy tác
  11. dụng. các rủi ro do sự rò gỉ của sản phẩm do lỗi khi chúng ta thiết kế và sản xu ất phải được tính đến để ngăn chặn chúng không thể xảy ra. Có thể nhận diện các rủi ro bằng nhiều cách khác nhau nh ưng nh ững cách nào có thể xác định nhanh và hiệu quả thì cần được sử dụng. * định lượng rủi ro Là quá trình đánh giá rủi ro như những đe dọa và cơ hội tiềm năng. Chúng thường quan tâm đến hai tiêu chí: xác suất xảy ra rủi ro và tác đ ộng c ủa rủi ro. Xác suất rủi ro cho chúng ta biết rủi ro có hay xảy ra hay không và tác đ ộng của rủi ro xác định khi xảy ra có lớn hay không, l ớn bao nhiêu, tác đ ộng tích c ực hay tiêu cực. những rủi ro có xác suất xảy ra nh ỏ nh ưng có tác động l ớn và nh ững r ủi ro có tác động nhỏ nhưng xác suất xảy ra lớn thì không cần tính đ ến, ở đây chúng ta quan tâm đến sự kết hợp của hai tiêu chí này trước khi chúng ta xác định tầm quan trọng của rủi ro mà chúng ta đã nhận diện. sự kết h ợp gi ữa xác su ất và tác đ ộng s ẽ cho chúng ta đưa ra các quyết định phù hợp. * xử lý rủi ro Là quá trình làm một việc gì đó với rủi ro. Nó có nghĩa là chúng ta sẽ phản ứng với rủi ro như thế nào. Trong quá trình này chúng ta sẽ tập trung vào những rủi ro được sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng cần quan tâm. Việc xử lý rủi ro bao gồm cả việc bỏ qua rủi ro, để mặc rủi ro xảy ra, theo dõi những rủi ro tỏng quá trình dự án hoạt động. nó còn bao gồm làm gì đó tr ước khi rủi ro xảy ra. Nó có thể là chuyển giao rủi ro cho ng ười khác ho ặc chia s ẻ r ủi ro v ới người khác. * kiểm soát rủi ro Là quá trình kiểm soát các rủi ro
  12. Nó bao gồm theo dõi các rủi ro đã xảy ra, có th ể m ới x ảy ra, các r ủi ro có th ể sẽ xảy ra và chúng ta cố gắng làm thay đổi xác suất và tác động c ủa các r ủi ro này. Cuối cùng chúng ta sẽ xây dựng một hệ thống báo cáo các rủi ro đã g ặp ph ải đ ể có được bức tranh các rủi ro đã biết. 5. Số đo rủi ro: Giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn - Khái niệm: Định lượng rủi ro là một quá trình đánh giá các rủi ro đã đ ược nh ận di ện và ti ếp t ục xử lý các số liệu cần thiết để đưa ra các quyết định phù hợp. - Ý nghĩa đo lường rủi ro a. Giá trị kỳ vọng - Khái niệm: Là trung bình có trọng số của tất cả các giá trị của th ể c ủa bi ến đó, hay là được tính bằng tổng các tích giữa xác suất xảy ra của mỗi giá trị có th ể của biến với giá trị đó. Như vậy, nó biểu diễn giá trị trung bình mà người ta "mong đ ợi" th ắng cược nếu đặt cược liên tục nhiều lần với khả năng thắng cược là như nhau - Công thức: EV= - Giá trị kỳ vọng được coi là thước đo của công c ụ định l ượng. giá tr ị kỳ v ọng là s ụ kết hợp giữa xác suất và tác động của rủi ro b. Độ lệch chuẩn - khái niệm
  13. Độ lệch chuẩn, hay độ lệch tiêu chuẩn (Standard Deviation) là m ột đ ại l ượng th ống kê mô tả dùng để đo mức độ phân tán của một tập dữ li ệu đã đ ược lập thành b ảng tần số. Có thể tính ra độ lệch chuẩn bằng cách lấy căn b ậc hai c ủa ph ương sai. Khi hai tập dữ liệu có cùng giá trị trung bình cộng, tập nào có độ l ệch chu ẩn l ớn h ơn là tập có dữ liệu biến thiên nhiều hơn. Trong trường hợp hai tập dữ liệu có giá trị trung bình cộng không bằng nhau, thì việc so sánh độ lệch chuẩn của chúng không có ý nghĩa. Độ lệch chuẩn còn được sử dụng khi tính sai số chuẩn. Khi lấy độ lệch chuẩn chia cho căn bậc hai của số lượng quan sát trong t ập d ữ li ệu, s ẽ có giá tr ị c ủa sai số chuẩn. - Công thức - Ý nghĩa Độ lệch chuẩn đo tính biến động của giá mang tính th ống kê. Nó cho th ấy s ự chênh lệch về giá trị của từng thời điểm giá so với giá trung bình. Tính bi ến đ ộng cũng nh ư độ lệch chuẩn sẽ cao hơn nếu giá đóng cửa và giá đóng cửa trên bình khác nhau đáng kể. Nếu sự chênh lệch không đáng kể thì độ lệch chuẩn và tính biến động ở mức thấp. Sự đảo chiều xu thế tạo các vùng đáy hoặc đỉnh của th ị tr ường đ ược xác đ ịnh thời cơ bằng các mức độ biến động cao. Những xu thế mới của giá sau th ời kỳ thoái trào của thị trường (tức là giai đoạn điều chỉnh) th ường được xác đ ịnh th ời c ơ b ằng những mức độ biến động thấp. Sự thay đổi đáng kể về dữ liệu giá đem lại giá trị đ ộ lệch chuẩn cao và dữ liệu giá ổn định hình thành độ lệch chuẩn ở mức thấp.
  14. 6. Phương pháp điều chỉnh hệ số chiết khấu: nội dung, ví d ụ, ưu nh ược điểm? a. Căn cứ: Theo phương pháp này căn cứ vào mức độ rủi ro của dự án người ta cộng vào tỷ lệ chiết khấu ban đầu một mức bù rủi ro. Mức bù rủi ro được xác định căn cứ vào tính chất của dự án. Nếu rủi ro gắn với dự án càng lớn thì mức bù rủi ro phải càng cao. Mức bù rủi ro Áp dụng khi Mở rộng dự án hoạt động đang có hiệu quả 4% Thực hiện dự án mới gắn với hoạt động chính của công ty 7% Dự án sản xuất sản phẩm mới tiếp cận thị trường mới 10% b. Các bước tiến hành: - Tính tỷ lệ chiết khấu mới bằng vào tỷ lệ chiết khấu ban đầu một mức bù rủi ro - Căn cứ vào tỷ lệ chiết khấu mới - tỷ lệ chiết khấu đã được điều chỉnh theo rủi ro chúng ta xác định lại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. - Nếu dự án vẫn có hiệu quả thì nó được chấp nhận, trong trường h ợp ng ược l ại nó sẽ bị bác bỏ. c. Ưu và nhược điểm: * Ưu điểm: Dễ tính toán, dễ hiểu và dễ thực hiện * Nhược điểm: Chỉ tăng lãi suất để quy đổi mà không xét đến các rủi ro thực tế • Coi rủi ro tăng theo thời gian với một tỷ lệ không đổi • Không tính đến xác suất các trường hợp rủi ro • Khó mô hình hóa các phương án khác nhau •
  15. 7. Phương pháp điều chỉnh dòng tiền – phương pháp hệ số tin cậy: n ội dung, ví dụ, ưu nhược điểm? a. Căn cứ: Phương pháp này điều chỉnh các giá trị của dòng tiền dự kiến (CFi) bằng cách đưa vào các hệ số điều chỉnh đặc biệt ai đối với từng thời kì thực hiện dự án. b. Cách thực hiện: Nếu coi dòng tiền ban đầu (dòng tiền chưa tính đến rủi ro) là RCFi thì dòng tiền được điểu chỉnh theo rủi ro CCFi sẽ bằng: CCFi = ai * RCFi Với ai < 1 : hệ số điều chỉnh ai được xác định trên cơ sở mức độ dự toán về rủi ro trong tương lai. Nếu mức độ rủi ro trong tương lai càng lớn thì hệ số ai càng nhỏ. Hệ số ai được xác định cho từng năm của dự án. Sau khi có dòng tiền điều chỉnh chúng ta xác định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Nếu dự án vẫn có hiệu quả thì nó được chấp nhận. c. Ưu và nhược điểm: * Ưu điểm: + Phương pháp này đơn giản, dễ tiếp cận, có tính đến sự thay đổi mức độ rui ro trong các năm nên có ưu điểm hơn các phương pháp khác. * Nhược điểm: + Khó khăn trong việc xác định ai
  16. + Không tính đến xác suất của các biến cố chủ chốt 8. Phương pháp phân tích độ nhạy cảm: nội dung, ví dụ, ưu nhược điểm? a. Căn cứ: Bản chất của việc phân tích độ nhạy cảm là xác định mối quan hệ động giữa các nhân tố đến kết quả và hiệu quả đầu tư. Kết quả của phân tích độ nhạy là cơ sở để chủ đầu tư xác định được nhân tố nào tác động mạnh, yếu đến kết quả và hiệu quả đầu tư từ đó đưa ra các quyết định phù hợp. b. Cách thực hiện: Bước 1: Xác định xem những yếu tố nào có khả năng làm cho dự án có th ể xảy ra rủi ro khi thực hiện dự án - F. Bước 2: Trên cơ sở các nhân tố đã chọn, dự đoán biên đọ biến độngcó thể xảy ra( tức là xác địnhmức sai lệch tối đa là bao nhiêu so với gía trị chuẩn ban đầu- DX) Bước 3:Chọn một chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ nh ạy nh ư: phân tích đ ộ nhạy theo NPV hay IRR). Bước 4: Tiến hành tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả( NPV hay IRR) theo các biến số mới trên cơ sở cho các biến số này tăng giảm 1% tỉ lệ nào đó. d. Ưu và nhược điểm: * Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, giúp nhà đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào để có biện pháp quản lý hiệu quả, cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao. * Nhược điểm:  Phân tích độ nhạy là phân tích ở trạng thái tĩnh nên không th ể đánh giá cùng m ột lúc sự tác động của tất cả các biến rủi ro đến dự án.  Chưa tính đến xác suất có thể xảy ra của các biến rủi ro. 9. Các phương pháp ra quyết định đầu tư trong điều kiện rủi ro và bất định?
  17. a. Tiêu thức Maximax( tối đa hóa tối đa): Trong tiêu thức này người ta chỉ căn cứ vào các kết quả tốt nh ất c ủa t ừng phương án. Chọn phương án nào có kết quả tốt nhất tốt nhất , tiêu th ức này được áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư chấp nhận rủi ro với bất kỳ giá nào nh ằm th ực hiện được mục tiêu của mình - được ăn cả ngã về không Tiêu thức Maximin( tối đa hóa tối thiểu): b. Theo tiêu thức này người ta chỉ nhìn vào các kết quả t ồi c ủa t ừng ph ương án . Chọn phương án nào có kết quả tồi nhất ít tồi nhất. Tiêu th ức này phù h ợp trong trường hợp nhà đầu tư cần có sự thận trọng Tiêu thức Maximum Likelihood( tối đa hóa khả năng lớn): c. Theo tiêu thức này người ta xác định trạng thái nhu cầu thị trường nào xảy ra nhiều nhất. Khi trạng thái đó xảy ra thì phương án nào là tốt nhất. Đây cũng là tiêu thước hay được lựa chọn trong đánh giá phương án. Xác định Likelihood Như vậy trạng thái nhu cầu thị trường trung bình là xảy ra nhi ều nh ất . Khi nhu cầu trung bình xảy ra, ta có Tiêu thức Minimax regret ( tối thiểu hóa thua thiệt) : d. tiêu thức này tương tự như maximin tuy nhiên người ta lại nhìn vào b ảng m ất mát cơ hội để đánh giá. Sau đó người ta xác định giá trị m ất mát c ơ h ội l ớn nh ất c ủa từng phương án. Chọn phương án nào có giá trị mất mát cơ hội lớn nhất nhỏ nhất Trung bình ngẫu nhiên: e. theo tiêu thức này người ta coi xác suất xảy ra từng trạng thái nhu cầu th ị trường là như nhau. Phương án nào có giá trị trung bình tốt nhất sẽ chọn 10. Phương pháp xác định giá của thông tin đầy đủ? Xác định trên cơ sở giá trị kỳ vọng khi có thông tin đầy đ ủ và giá tr ị kỳ v ọng khi không có thông tin đầy đủ. Nêu ý nghĩa của việc xác định giá này.
  18. 11. Lựa chọn quy mô tối ưu trong điều kiện rủi ro? Xem bài 64 và 65: Nêu những lý thuyết liên quan (m ục tiêu đ ầu t ư c ủa doanh nghi ệp và xác định quy mô tối ưu – trong trường hợp bất định, trong trường hợp rủi ro) 12. Phân tích rủi ro lạm phát và trượt giá Trượt giá được hiểu là sự tăng giá của một mặt hàng cụ thể, còn l ạm phát được hiểu là sự giảm sức mua của đồng tiền nói chung. Tình huống: nếu vay vốn với lãi suất 15% trong điều ki ện lạm phát 7% thì thực chất thì vay vốn với lãi suất bao nhiêu? Trả lời: thông thường chúng ta có thể tính bằng công th ức g ần đúng đ ơn gi ản như sau: R= r – j Trong đó: R: lãi suất thực( lãi suất đã khử lạm phát) r: lãi suất danh nghĩa( lãi suất vay) j: tỷ lệ lạm phát Như vậy, lãi suất thực R sẽ là: 15% - 7% = 8% Tuy nhiên nếu tỷ lệ lạm phát lớn thì công thức thì công th ức trên s ẽ không còn phù hợp nữa. để xác định một cách chính xác giá trị lãi suất th ực R chúng ta có thê giả sử khối lượng vốn huy động là K và việc huy động vốn được tiến hành trong một năm, lúc đó số tiền trên thực tế chúng ta phải trả sau m ột năm là K(1+r) = K(1+ 0,15), số tiền này được gọi là số tiền danh nghĩa. Nh ưng vì tỷ l ệ l ạm phát j b ằng 7% nên nếu tính vào giá trị mặt bằng tiền thời điểm vay tiền nó ch ỉ t ương đ ương v ới
  19. K(1+ r)/(1+j)= K(1+0,15)/(1+0,07). Từ đó, khi giá trị lãi su ất th ực là R thì chúng ta có phương trình K(1+R)= K(1+r)/(1+j) hay R= (1+r)/(1+j) – 1 Có mối quan hệ giữa IRR của dòng tiền thực tế và IRR c ủa dòng ti ền đã kh ử lạm phát: IRR( thực tế)= (1+ IRR bình thường)/ (1+j) – 1 Từ các phân tích trên chúng ta có thể thấy được việc phân tích các dự án khi tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá có thể tiến hành thao hai cách: + xác định dòng tiền thực tế và tính NPV theo lãi su ất b ằng lãi su ất huy đ ộng vốn( chưa khử lạm phát). IRR của dòng tiền này được so sánh v ới lãi su ất huy đ ộng vốn. nếu đạt yêu cầu hiệu quả ( NPV> 0 và IRR> lãi suất huy động vốn) thì dự án được chấp nhận. + xác định dòng tiền khử lạm phát và tính NPV theo lãi su ất b ằng lãi su ất huy động vốn đã khử lạm phát. IRR của dòng tiền này được so sánh với lãi su ất huy động vốn đã khử lạm phát. Nếu đạt yêu cầu hiệu qu ả(NPV> 0 và IRR> lãi su ất huy động vốn) thì dự án được chấp nhận. 13. Một số phương pháp phòng ngừa rủi ro chính trong đầu tư? - Đa dạng hóa sản phẩm. Trong bối cảnh thị trường thay đổi Rất nhanh ,việc kinh doanh đa ngành Đa lĩnh v ực là một xu hướng tất yếu. Làm giảm thiểu rủi ro cho doanh nghi ệp“không nên b ỏ nhiều trứng vào một giỏ” Ví dụ: công ty hoàng anh gia lai đầu tư nhiều lĩnh vực - Mua trước
  20. Dạng hợp đồng tương lai là một thỏa thuận để mua bán một tài sản xác đ ịnh ,t ại một thời điểm xác định trong tương lai ,với một giá xác định. + Nó chăc chắn xảy ra ra tại một thời điểm xác định trong tương lai. + Giá của tài sản được xác định tại thời điểm hiện tại + Trách nhiệm và quyền hạn của hợp đồng thuộc về cả hai bên.Giá c ả v ận động theo qui luật cung cầu trên thị trường. - Bảo hiểm đầu tư + Rủi ro tổn thất phát sinh làm thiệt hại đến các đối tượng trong nền kinh tế. + Thúc đẩy ý thức phòng ngừa rủi ro của các thành viên trong XH , giảm thiệt hại về mặt kinh tế . + Đồng nghĩa với giá trị của nền kinh tế tăng lên mức đóng góp của các thành viên trong quỹ BH cũng giảm đi . 14. Các phương pháp mạo hiểm trong đầu tư? - Lấy tấn công làm phòng ngự + Nội dung: Tấn công liên tục, dồn dập gây sức ép cho đối phương, làm cho đối th ủ y ếu thế và mất khả năng kháng cự. Nên tấn công ở đây được xem như một chiến lược phòng ngự. + Ứng dụng vào đầu tư: Dựa trên tiềm lực của mình, nhà đầu tư liên tục đưa ra những phương án chiến lược đầu tư mạnh vào một lĩnh vực nhằm phát triển vượt trội l ấn áp gây cho đ ối thủ không có khả năng cạnh tranh. + Ví dụ:
nguon tai.lieu . vn