Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Nghệ An là một tỉnh có thế mạnh về hàng nông sản. Tuy nhiên nông sản trên địa bàn tỉnh khi chế biến chất lượng thành phẩm không cao, mặt khác, việc kiểm soát chất lượng xét về mặt an toàn vệ sinh thực phẩm chưa tốt. Chính điều này dẫn đến việc xây dựng thương hiệu sẽ khó khăn và thậm chí khi xây dựng được thương hiệu rồi thì để bảo vệ được thương hiệu càng khó khăn hơn do khâu kiểm soát chất lượng chưa tốt dễ bị lợi dụng đánh tráo, đánh mất niềm tin của khách hàng(1). Làm thế nào để nông sản Nghệ An có thể nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường trong nước và kể cả thị trường nước ngoài? Một trong những giải pháp nên tính đến là bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông nghiệp của Nghệ An. Quản lý nhãn hiệu tập thể CHO CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN n Trần Hải Linh Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội 1. Dẫn nhập Tuy nhiên, nông sản trên địa bàn tỉnh khi chế biến Trong những năm qua, các địa phương trong chất lượng thành phẩm không cao, như cao su mới ở tỉnh Nghệ An đã tạo ra nhiều vùng chuyên canh dạng krep, các sản phẩm chè, gạo đang ở mức trung hàng hóa như lạc, ngô, chè, mía, cao su, sắn, bình. Hay như trâu bò với tổng đàn lớn, nhưng nếu là cây lấy gỗ... góp phần tạo ra nguyên liệu cho hàng hóa mới chỉ đáp ứng thị trường tiêu dùng nhỏ lẻ công nghiệp chế biến phục vụ tiêu dùng và xuất ở các chợ, các nhà hàng, còn việc cung ứng vào các khẩu mang lại thu nhập cao. Tổng kim ngạch siêu thị, sàn giao dịch chưa đạt tới, bởi giống trâu, bò xuất khẩu hàng hóa năm 2014 của Nghệ An đạt có thành thịt thấp hơn các loại giống khác. Kể cả lạc hơn 415 triệu USD, trong đó hàng hóa nông sản nhân của Nghệ An mặc dù chất lượng ngon nhưng chưa chiếm khoảng 50%, đặc biệt mặt hàng rau, củ, làm tốt khâu chế biến... Mặt khác, việc kiểm soát chất quả tăng trên 86% so với năm 2013. lượng xét về mặt an toàn vệ sinh thực phẩm chưa tốt. Cùng với các cây trồng có tiềm năng, thế Chính điều này dẫn đến việc xây dựng thương hiệu sẽ mạnh trên, Nghệ An còn những vùng cây ăn quả khó khăn và thậm chí khi xây dựng được thương hiệu rộng lớn, giá trị kinh tế cao với tổng diện tích rồi thì để bảo vệ được thương hiệu càng khó khăn hơn cam, quýt, chanh, trong đó cam gần 5.000ha. do khâu kiểm soát chất lượng chưa tốt dễ bị lợi dụng Khi vào chính vụ, sản phẩm cam Nghệ An đã đánh tráo, đánh mất niềm tin của khách hàng(1). chiếm lĩnh thị trường tiêu dùng trong tỉnh và Làm thế nào để nông sản Nghệ An có thể nâng cao vươn ra nhiều tỉnh khác. Sản lượng lương thực hiệu quả cạnh tranh trên thị trường trong nước và kể cả trên địa bàn tỉnh đạt hơn 1,2 triệu tấn/năm thị trường nước ngoài? Một trong những giải pháp nên (2014), trong cơ cấu giống đã chuyển dần sang tính đến là bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các các loại giống chất lượng cao hàng hóa với sản phẩm nông nghiệp của Nghệ An. khoảng 20%. Ngành chăn nuôi cũng được gắn Đề cập đến vấn đề này, trong những năm qua, Tạp với công nghiệp chế biến để tạo hàng hóa nâng chí Khoa học và Công nghệ Nghệ An đã có một số bài cao chuỗi giá trị sản phẩm… bàn về xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng [28] Tạp chí SỐ 4/2015 KH-CN Nghệ An
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI nhận... cho nông sản(2). Bài viết này xin không đề cập sơ, chuẩn bị các điều kiện để nộp đơn yêu đến những vấn đề đã bàn, mà chỉ xin nêu về khía cạnh cầu bảo hộ nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm quản lý nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm nông nghiệp, nông nghiệp. nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản Theo thống kê, Cục SHTT mới ghi nhận có phẩm nông nghiệp Nghệ An trên thị trường, khi mà trong 8 đơn của các tổ chức đại diện cho doanh tương lai rất gần Việt Nam tham gia Hiệp định Thương nghiệp Nghệ An yêu cầu bảo hộ, trong đó mại hàng hóa ASEAN, Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến HTX dịch vụ nông nghiệp Đô Lương nộp đơn lược xuyên Thái Bình Dương… 2 lần yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu “VĐ, làng 2. Quản lý việc hình thành nhãn hiệu tập thể cho nghề Vĩnh Đức” cho sản phẩm kẹo lạc, bánh sản phẩm nông nghiệp Nghệ An đa, kẹo dồi, bánh ong. Hiện đã có 4/8 đơn 2.1. Tổng quan được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Việc hình thành nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm Cụ thể như sau: nông nghiệp Nghệ An được hiểu là giai đoạn làm hồ TT Số đơn Nhãn hiệu Sản phẩm Chủ sở hữu Tình trạng pháp lý Làng nghề Được bảo hộ (Văn bằng 1 4-2009-18867 Nước mắm Hội Nông dân xã Quỳnh Dị Phú Lợi số 161942) Hương Trầm Hợp tác xã hương trầm Được bảo hộ (Văn bằng 2 4-2012-21141 Hương trầm Quỳ Châu Quỳ Châu số 214989) VĐ, làng nghề Kẹo lạc, bánh Hợp tác xã dịch vụ nông 3 4-2012-25380 Từ chối bảo hộ Vĩnh Đức đa, kẹo dồi nghiệp Đô Lương Hội phát triển thương hiệu Chấp nhận đơn Hải Giang 1 4 4-2013-01906 Nước mắm làng nghề nước mắm ngày 25/6/2013 TX Cửa Lò Hải Giang (đang thẩm định) Chế biến và Hội phát triển thương hiệu Hải sản đông 5 4-2013-12252 bảo quản hải làng nghề chế biến và bảo Từ chối bảo hộ lạnh sản quản hải sản đông lạnh Hội phát triển thương hiệu Tôm, cá, mực, 6 4-2013-19726 Nghi Tân làng nghề chế biến và bảo Được bảo hộ cua, ghẹ quản hải sản Kẹo lạc, bánh Nộp đơn ngày VĐ, làng nghề Hợp tác xã dịch vụ nông 7 4-2014-01301 đa, kẹo dồi, 17/01/2014 Vĩnh Đức nghiệp Đô Lương bánh ong (đang thẩm định) Hội sản xuất và kinh doanh Nộp đơn ngày 22/7/2014 8 4-2014-16826 Chè Nghệ An Chè chè Nghệ An (đang thẩm định) (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Cục Sở hữu trí tuệ, cập nhật 31/3/2015) Như vậy, so với thời điểm 31/3/2014 chỉ có thêm Hội Trong các đơn nói trên, HTX dịch vụ nông sản xuất và kinh doanh chè Nghệ An nộp đơn số 4-2014- nghiệp Đô Lương nộp đơn 2 lần yêu cầu bảo 16826 yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tập thể “Chè Nghệ An” hộ nhãn hiệu “VĐ, làng nghề Vĩnh Đức”. cho sản phẩm chè. Có thể nhận định chỉ có 1 đơn/năm Đơn nộp lần thứ nhất bị từ chối vì các lý do yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tập thể là quá ít so với tiềm về hình thức: năng nông nghiệp của Nghệ An. - Thiếu giấy phép của cơ quan nhà nước có SỐ 4/2015 Tạp chí [29] KH-CN Nghệ An
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI thẩm quyền về việc cho phép sử dụng địa danh của sản phẩm trên thị trường, chống lại các hành vi xâm “Vĩnh Đức” trên nhãn hiệu tập thể theo quy phạm quyền đối với nhãn hiệu tập thể(4). định của điều 87.3 Luật Sở hữu trí tuệ. 3.1. Mục tiêu quản lý nhãn hiệu tập thể - Cách sử dụng nhãn hiệu tập thể trong Quy Việc quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể nhằm chế về quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể đạt được những mục tiêu: làng nghề Vĩnh Đức không thống nhất. Quy chế - Đảm bảo quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể hợp này đã sử dụng: “nhãn hiệu tập thể Làng nghề pháp cho các tổ chức, cá nhân; ngăn chặn và chống các Vĩnh Đức”, “nhãn hiệu Vĩnh Đức”, “nhãn hiệu hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu tập thể. tập thể Vĩnh Đức”. - Bảo đảm tính thống nhất trong việc sử dụng nhãn Cả hai lý do dẫn đến đơn bị từ chối chấp hiệu tập thể. nhận hợp lệ đều rất đơn giản và rất dễ khắc - Đảm bảo hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu tập phục, nhưng HTX dịch vụ nông nghiệp Đô thể, đáp ứng các điều kiện quy định của chủ sở hữu Lương đã không khắc phục kịp thời các thiếu nhãn hiệu như đã nêu tại Quy chế sử dụng nhãn hiệu sót trong đơn (được nộp năm 2012), do đó đã tập thể. quá thời hạn cho phép khắc phục. Bởi vậy, - Góp phần gia tăng giá trị kinh tế của hàng hóa, dịch đến năm 2014, HTX dịch vụ nông nghiệp Đô vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thu nhập cho Lương lại nộp đơn lần thứ hai yêu cầu bảo hộ người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu tập thể như cũ cho cùng nhóm sản nhãn hiệu. phẩm. 3.2. Nội dung quản lý nhãn hiệu tập thể Qua đây cho thấy, nếu kịp thời khắc phục - Quản lý việc sử dụng nhãn hiệu tập thể (tem, nhãn, các thiếu sót trong đơn thì cơ hội được bảo hộ bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu...). nhãn hiệu có thể đến sớm hơn, dẫn đến thuận - Quản lý hoạt động sản xuất, chế biến sản phẩm lợi trong kinh doanh. theo quy trình kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng của 2.2. Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể. Sản phẩm nông nghiệp gắn với nông dân, - Quản lý quá trình phân phối, lưu thông, tiêu thụ trong đó Hội Nông dân là tổ chức đại diện cho sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể trên thị trường. quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân, nhưng 3.3. Chủ thể quản lý nhãn hiệu tập thể thực tế trên địa bàn cả nước chỉ có 45 nhãn hiệu Thống kê chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể qua 8 trường tập thể do các cấp Hội Nông dân là chủ sở hữu, hợp ở Nghệ An cho thấy chủ thể quản lý nhãn hiệu là trong đó: Hội Nông dân cấp tỉnh là chủ sở hữu Hội/Hiệp hội, Hợp tác xã. 5 nhãn hiệu tập thể; Hội Nông dân cấp huyện là Các bộ phận thuộc quyền chủ thể quản lý nhãn hiệu chủ sở hữu 23 nhãn hiệu tập thể; Hội Nông dân tập thể: cấp xã là chủ sở hữu 17 nhãn hiệu tập thể (Hội - Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể là Hội/Hiệp hội: Nông dân xã Quỳnh Dị, Nghệ An hiện đang là + Ban Chấp hành; chủ sở hữu 01 nhãn hiệu tập thể) (Xem phục lục + Ban Kiểm soát: có chức năng giám sát, kiểm soát cuối bài). hoạt động của các bộ phận chuyên môn của Hội/Hiệp Việt Nam có 933 sản phẩm nông nghiệp hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hội viên được nhiều người biết đến gắn với 721 địa danh và kiểm tra, giám sát hoạt động của các bộ phận chuyên trên cả nước(3), sau nữa nhắc đến sản phẩm nông môn trong Hiệp hội và việc sử dụng nhãn hiệu tập thể nghiệp thì lẽ thường không thể tách rời Hội của các thành viên; Nông dân với tư cách tổ chức đại diện cho nông + Các bộ phận chuyên môn: kế hoạch - tài chính, kỹ dân, vậy mà chỉ có 45 nhãn hiệu tập thể do Hội thuật, thị trường, tư vấn, hỗ trợ việc sử dụng nhãn hiệu Nông dân là chủ sở hữu so với 933 sản phẩm tập thể. nông nghiệp (đạt tỷ lệ 0,048%). Đây là hiện - Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể là Hợp tác xã: tượng cần nghiên cứu để khắc phục. + Ban Chủ nhiệm (Ban Quản trị); 3. Quản lý việc sử dụng nhãn hiệu tập thể + Ban Kiểm soát: có chức năng giám sát, kiểm cho sản phẩm nông nghiệp Nghệ An soát hoạt động của các bộ phận chuyên môn của Việc sử dụng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm HTX và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các xã nông nghiệp Nghệ An được hiểu là giai đoạn viên. Ban Kiểm soát do Đại hội đại biểu xã viên trực đảm bảo chất lượng sản phẩm, gia tăng giá trị tiếp bầu ra. [30] Tạp chí SỐ 4/2015 KH-CN Nghệ An
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI + Bộ phận chuyên môn có chức năng và quản lý tài chính, phân chia lợi nhuận; quy định về nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ việc sử dụng nhãn nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ phận.... hiệu tập thể. 3.5. Phương tiện quảng bá và khai thác giá trị 3.4. Hệ thống văn bản quản lý nhãn hiệu nhãn hiệu tập thể tập thể Để phát huy ý nghĩa và giá trị của nhãn hiệu tập thể Các văn bản cần thiết để có thể tổ chức triển trên thực tế, song song với việc thiết lập cơ cấu tổ chức khai các hoạt động quản lý nhãn hiệu tập thể phù hợp và văn bản phục vụ việc quản lý nhãn hiệu tập bao gồm: thể, cần có các biện pháp khai thác giá trị nhãn hiệu, a. Quy chế quản lý nhãn hiệu tập thể: Những bao gồm: nội dung chủ yếu quan trọng: - Thiết kế và phát hành các tài liệu giới thiệu hàng - Tiêu chuẩn để trở thành thành viên tổ chức hóa/dịch vụ, biểu tượng, hệ thống tem nhãn sử dụng tập thể. cho nhãn hiệu tập thể (tờ rơi, poster, biển hiệu quảng - Điều kiện sử dụng nhãn hiệu. cáo...). - Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế - Triển khai chương trình hoạt động quảng bá sản sử dụng nhãn hiệu. phẩm/dịch vụ mang nhãn hiệu trong các hội chợ, trên - Thông tin về nhãn hiệu, hàng hóa, dịch vụ các phương tiện truyền thông (báo, đài, website, truyền mang nhãn hiệu. hình...). - Điều kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn - Xây dựng phương án thương mại hóa cho hàng hiệu, nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu hóa/dịch vụ; thiết lập các kênh tiêu thụ hàng hóa/dịch (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng vụ ở trong và ngoài nước. hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm soát 3.6. Trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ quản lý nhãn của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý hiệu tập thể nhãn hiệu…). - Hệ thống tem, nhãn, bao bì sản phẩm mang nhãn - Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu (kiểm soát hiệu tập thể: được thiết kế thống nhất và được sử dụng việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu dưới sự kiểm soát của tổ chức tập thể. phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền sử dụng - Thiết bị phân tích, điểm định chất lượng, đo, đếm; nhãn hiệu của người không đáp ứng điều kiện phòng thí nghiệm; khu sản xuất thử nghiệm. theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu - Tem sản phẩm: chứa mẫu nhãn hiệu tập thể, dùng …). để dán trên sản phẩm. - Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra việc - Nhãn sản phẩm: gồm các mẫu nhãn hiệu tập thể sử dụng nhãn hiệu và bảo đảm chất lượng, uy và các thông tin liên quan đến sản phẩm, dùng để tín của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. gắn/dán trên bao bì sản phẩm. - Cơ chế giải quyết tranh chấp... - Bao bì sản phẩm. - Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép - Hệ thống các phương tiện quảng bá sản phẩm, có sử dụng nhãn hiệu tập thể. thể bao gồm: tờ rơi, website giới thiệu về sản phẩm; kệ b. Quy trình kỹ thuật: Sản xuất, chế biến, bầy bán sản phẩm; gian hàng... canh tác, bảo quản… sản phẩm mang nhãn hiệu. - Hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, c. Quy định về sử dụng tem, nhãn, bao bì sản kiểm soát... phẩm: Cách thức sử dụng tem, nhãn, bao bì sản 4. Mô hình thực tiễn quản lý nhãn hiệu tập thể phẩm mang nhãn hiệu tập thể (vị trí, màu sắc, Trên đây là mô hình quản lý nhãn hiệu tập thể, trong thông tin bắt buộc, thông tin/dấu hiệu về cơ sở thực tế đã có doanh nghiệp Nghệ An áp dụng mô hình sản xuất...). này và đã thành công ở giai đoạn yêu cầu bảo hộ nhãn d. Kế hoạch kiểm soát của tổ chức tập thể: hiệu tập thể. Bài viết xin khảo sát trường hợp nhãn hiệu Quy định cụ thể về các nội dung kiểm soát; địa tập thể NGHI TÂN đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp điểm kiểm soát; phương thức, biện pháp, thời Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể, chủ sở hữu gian kiểm soát tương ứng với từng nội dung là Hội Phát triển thương hiệu làng nghề chế biến và bảo (kiểm soát trên cơ sở giấy tờ, tài liệu; kiểm tra quản hải sản khối 6, phường Nghi Tân, thị xã Cửa Lò, thực địa...). Nghệ An. e. Các quy chế, quy trình, quy định nội bộ: Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể được Có thể bao gồm: nội quy hoạt động; quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1934/QĐ-UBND do SỐ 4/2015 Tạp chí [31] KH-CN Nghệ An
  5. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI UBND thị xã Cửa Lò ban hành ngày 21/8/2013. cocus, samolnella, sigela, ecoly trong sản phẩm mang Quy chế này bao gồm các mục: nhãn hiệu tập thể. - Những quy định chung; Quy chế này đã đạt các yêu cầu của pháp luật và - Đối tượng, phạm vi điều chỉnh; được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận. - Điều kiện công nhận; 5. Kết luận - Tiêu chuẩn được sử dụng nhãn hiệu: về cơ Cần nhấn mạnh rằng khi được Cục Sở hữu trí tuệ sở vật chất, về điều kiện vệ sinh; cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể không - Kinh phí hoạt động; có nghĩa là sản phẩm đã được thị trường chấp nhận, mà - Quyền và trách nhiệm của cá nhân/hộ gia nên coi đó chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện đủ là phải đình sử dụng nhãn hiệu; thông qua các biện pháp quản lý, đảm bảo chất lượng - Khiếu nại và giải quyết khiếu nại, xử lý các sản phẩm, quảng bá sản phẩm và tìm được thị trường vi phạm ; tiêu thụ sản phẩm thì giá trị của sản phẩm mới thật sự - Hoạt động của Ban chấp hành; gia tăng. - Quy định chất lượng sản phẩm hàng hóa: Bởi vậy, đề xuất quản lý được nêu tại mục 3 rất nên đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng để sản thủy, hải sản TCVN (5289-1992), trong đó quy phẩm do doanh nghiệp cung cấp được thị trường chấp định yêu cầu bắt buộc giới hạn về chất gây độc nhận, kể cả thị trường nước ngoài khi mà Việt Nam hại, đặc biệt có quy định về yêu cầu “Tuyệt đối đang chuẩn bị các điều kiện để tham gia các hiệp định không có” các chất gây độc hại như staphylo- thương mại hàng hóa tại khu vực và trên thế giới..../. PHỤ LỤC NHÃN HIỆU TẬP THỂ DO HỘI NÔNG DÂN LÀ CHỦ SỞ HỮU TT Chủ văn bằng Tỉnh Nhãn hiệu/sản phẩm Hội Nông dân huyện Chợ Đồn Chợ Đồn - Bắc Kạn 1 Bắc Kạn (tỉnh Bắc Kạn) Gạo Bao Thai, hình 2 Hội Nông dân tỉnh Bắc Kạn Bắc Kạn Miến Dong Bắc Kạn, hình Bưởi Bạch Đằng Tân Uyên - 3 Hội Nông dân xã Bạch Đằng Bình Dương Bình Dương, hình 4 Hội Nông dân thị xã Thuận An Bình Dương Măng Cụt Lái Thiêu, hình Con dông KHU LÊ Huyện Bắc Bình - 5 Hội Nông dân huyện Bắc Bình Bình Thuận Tỉnh Bình Thuận, hình 6 Hội Nông dân huyện Trần Văn Thời Cà Mau Cá Khô Bổi U Minh, hình 7 Hội Nông dân huyện Ngọc Hiển Cà Mau Tôm Khô Rạch Gốc, hình 8 Hội Nông dân huyện U Minh Cà Mau Mật Ong U Minh Hạ, hình Mít Ba Láng không hạt trái cây đặc sản 9 Hội Nông dân phường Ba Láng Cần Thơ Miền Tây, hình 10 Hội Nông dân phường Thới An Đông Cần Thơ Nấm Bào Ngư Thới An Đông, hình 11 Hội Nông dân phường Hòa Khánh Bắc Đà Nẵng Quốc Tín 12 Hội Nông dân phường Phú Thịnh Hà Nội Bánh Tẻ Phú Nhi, hình 13 Hội Nông dân xã Thượng Mỗ Hà Nội Bưởi tôm vàng Đan Phượng, hình 14 Hội Nông dân huyện Sóc Sơn Hà Nội Rau hữu cơ Sóc Sơn, hình 15 Hội Nông dân xã Phú Nghĩa Hà Nội PN 1712 Mây tre đan Phú Nghĩa, hình 16 Hội Nông dân xã Ninh Hiệp Hà Nội Thuốc Nam - Thuốc Bắc Ninh Hiệp, hình Hội Nông dân huyện Hương Khê, Bưởi, Phúc Trạch, Hương Khê, Hà Tĩnh 17 Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh Bưởi, hình 18 Hội Nông dân huyện Mai Châu Hòa Bình Mai Châu vietnam traditional brocade, hình 19 Hội Nông dân huyện U Minh Thượng Kiên Giang Khô Cá Sặc Rằn U MINH Thượng, hình 20 Hội Nông dân huyện U Minh Thượng Kiên Giang Mật ong U Minh Thượng, hình [32] Tạp chí SỐ 4/2015 KH-CN Nghệ An
  6. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 21 Hội Nông dân huyện Gò Quao Kiên Giang Rượu Đường xuồng Kiên Giang, hình 22 Hội Nông dân huyện Châu Thành Kiên Giang Khóm Tắc Cậu Châu Thành Kiên Giang, hình 23 Hội Nông dân huyện U Minh Thượng Kiên Giang Vọp Kiên Giang U Minh Thợng, hình 24 Hội Nông dân huyện U Minh Thượng Kiên Giang Mắm Cá lưỡi trâu U Minh Thợng, hình TH Giồng Riềng Bánh Tráng 25 Hội Nông dân xã Thạnh Hưng Kiên Giang Thạnh Hưng, hình 26 Hội Nông dân xã Ngọc Hòa Kiên Giang Giồng Riềng Sầu Riêng Hòa Thuận, hình 27 Hội Nông dân huyện Bát Xát Lào Cai Rợu Sin San 28 Hội Nông dân huyện Bát Xát Lào Cai Chè Shan A Mú Sung 29 Hội Nông dân huyện Bát Xát Lào Cai Chè Shan Dền Sáng 30 Hội Nông dân huyện Si Ma Cai Lào Cai Rượu ngô Mản Thẩn, hình 31 Hội Nông dân huyện Si Ma Cai Lào Cai Rượu ngô Cán Cấu, hình 32 Hội Nông dân xã Quỳnh Dị Nghệ An Nước mắm, Làng nghề Phú Lợi, hình Hương vị của nắng 33 Hội Nông dân tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận và gió PHAN RANG, hình 34 Hội Nông dân tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận Táo Ninh Thuận, hình 35 Hội Nông dân xã Cẩm Thanh Quảng Nam Tre Dừa Cẩm Thanh - Hội An, hình 36 Hội Nông dân huyện Trà Bồng Quảng Ngãi Quế Trà Bồng - Tây Trà, hình Vải chín sớm VPN Phương Nam 37 Hội Nông dân phường Phương Nam Quảng Ninh Thành phố Uông Bí, hình 38 Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên Chè Thái Nguyên, hình 39 Hội Nông dân xã La Bằng Thái Nguyên Chè La Bằng, hình 40 Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên Nấm Thái Nguyên, hình Hội Nông dân huyện Phú Bình, 41 Thái Nguyên Lúa Nếp Thầu Dầu, hình tỉnh Thái Nguyên 42 Hội Nông dân xã Lộc Thủy Thừa Thiên Huế Dầu tràm Lộc Thủy Bún Vân Cù xã Hương Toàn, H.Hương 43 Hội Nông dân xã Hương Toàn Thừa Thiên Huế Trà, TT.Huế, hình Hội Nông dân huyện Bình Tân, BINHTAN SWEET POTATOES Khoai Lang 44 Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long Bình Tân - Vĩnh Long - Việt Nam, hình 45 Hội Nông dân xã Tú Lệ Yên Bái Nếp Tú Lệ, hình (Nguồn: Tác giả tổng hợp tài liệu của Cục Sở hữu trí tuệ, cập nhật 15/3/2015) Chú thích (1) Minh Chi (2015), Nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản, Báo Nghệ An, 24/03/2015. (2) Xin tham khảo thêm: Trần Hải Linh (2012), Xây dựng nhãn hiệu tập thể để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đối với các doanh nghiệp Nghệ An, Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ Nghệ An số 4/2012. Trần Văn Hải (2014), Xây dựng nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nghệ An, số 04/2014. (3) Trần Việt Hùng (2012), Định hướng phát triển báo hộ tài sản trí tuệ cho nông sản Hà Giang, Hội thảo khoa học và Diễn đàn đầu tư “Vì Hà Giang phát triển”. (4) Tác giả đã tham khảo tài liệu của Cục Sở hữu trí tuệ (2012), Tài liệu giảng dạy về Sở hữu trí tuệ, Sản phẩm của dự án “Đào tạo, huấn luyện về sở hữu trí tuệ” do Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì thực hiện, tr. 55-60. SỐ 4/2015 Tạp chí [33] KH-CN Nghệ An
nguon tai.lieu . vn