Xem mẫu
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
QUAN HỆ NGỮ ĐOẠN- LIÊN TƯỞNG
ỨNG DỤNG TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH
Hồ Thị Mỹ Linh và Đặng Tường Lê
Trung tâm Ngoại Ngữ - Tin Học, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt 1. Đặt vấn đề
Trong việc dạy và học tiếng nói chung và Thực trạng việc dạy và học tiếng Anh
tiếng Anh nói riêng chúng ta luôn luôn vận dụng của sinh viên trường Đại học Xây dựng Miền
hai quan hệ ngữ đoạn và quan hệ liên tưởng. Giữa
Trung còn một số băn khoăn ảnh hưởng đến
những nhóm kết hợp ngữ đoạn hình thành như vậy
chất lượng đào tạo của môn học. Là giáo
có một mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau; các nhóm
đó qui định lẫn nhau. Quả nhiên, sự kết hợp trong
viên trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh nhiều
không gian góp phần tạo nên sự kết hợp liên tưởng, năm cho sinh viên chúng tôi cố gắng tìm
và những sự kết hợp này lại cần thiết cho sự phân kiếm nhiều giải pháp để nâng cao trình độ
tích các bộ phận của ngữ đoạn. tiếng Anh cho sinh viên. Chúng tôi nhận thấy
rằng những hiểu biết về ngôn ngữ học góp
Từ khóa phần không nhỏ cho chúng tôi tìm ra phương
Mối quan hệ ngữ đoạn, liên tưởng, tiền tố, pháp giảng dạy phù hợp với trình độ của sinh
hậu tố.
viên và giúp sinh viên tiếp thu bài giảng tốt
hơn. Chúng tôi đặc biệt quan tâm về mối
quan hệ ngữ đoạn và liên tưởng trong ngôn
ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.
“Những mối quan hệ ngữ đoạn và quan hệ
liên tưởng hoạt động trong hai lĩnh vực riêng
biệt, trong đó mỗi quan hệ tạo ra một loại
giá trị riêng. Nó tương ứng với hai dạng thức
hoạt động tinh thần của chúng ta, cả hai đều
cần thiết cho cuộc sống của ngôn ngữ [7].
Đây là một trong những phát hiện quan
trọng và quý báu cho thế hệ sau này –
những người nghiên cứu ngôn ngữ và cả
những nhà sư phạm trong ứng dụng dạy
tiếng nói chung và tiếng Anh nói riêng.
2. Định nghĩa
Vấn đề dạy ngoại ngữ mang tính đặc
thù của việc dạy ngôn ngữ nước ngoài và
truyền đạt văn hóa, kiến thức khoa học được
diễn đạt bằng ngôn ngữ đó. Thực tế cho thấy
rằng dạy và học tiếng Anh phải dựa trên các
nguyên tắc phương pháp luận về dạy và học
ngoại ngữ nói chung.
Theo Ferdinand de Sausure, “một mặt
thì trong lời nói, các từ kết lại với nhau và do sự
nối tiếp nhau của các từ mà có những mối quan
hệ hình thành trên cơ sở nguyên lý tuyến tính
72
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
của ngôn ngữ, đó là cái đặc điểm khiến người ta Ta thấy rằng những sự liên hệ này thuộc một
không thể nói ra hai yếu tố cùng một lúc” [7]. loại khác hẳn những sự liên hệ kia. Chỗ dựa
Những yếu tố này lần lượt nối tiếp của nó không phải là sự nối tiếp nhau trong
nhau trong ngữ lưu. Những kết hợp dựa trên không gian; nơi trú ngụ của nó là trong óc; nó
sự nối tiếp đó có thể gọi là những ngữ đoạn là một thành phần của cái kho tàng ở bên
(syntagmes). Như vậy ngữ đoạn bao giờ cũng trong làm thành ngôn ngữ ở từng cá nhân.
gồm có hai hay nhiều đơn vị nối tiếp nhau. Chúng ta sẽ gọi những mối liên hệ đó là những
Chẳng hạn: mối quan hệ liên tưởng.
- There is a washing machine (có một cái Quan hệ ngữ đoạn là một quan hệ hiện
máy giặt) diện (in presence) trong lời nói; nó dựa trên
- There is a washing machine in the hai hay nhiều yếu tố cùng có mặt trong một
kitchen.(có một cái máy giặt trong nhà ngữ đoạn hiện thực. Trái lại, quan hệ liên
bếp) tưởng nối liền những yếu tố khiếm diện (in
v. v. absence) thuộc một hệ thống tìm tàng trong
Nằm trong một ngữ đoạn, một yếu tố kí ức [7].
sở dĩ có được giá trị của nó chỉ là vì nó đối lập 3. Những mối quan hệ ngữ đoạn
với những cái đi trước hay đi sau nó, hoặc với Quan hệ ngữ đoạn không phải chỉ có thể
cả hai. nói tới quan hệ ngang giữa các đơn vị cùng loại
Mặt khác, ở bên ngoài lời nói, các từ mà thôi, như các quan hệ giữa âm vị với âm vị,
vốn cùng có một cái gì đó chung, nên được hình vị với hình vị, từ với từ mà còn có thể ứng
liên hệ lại trong kí ức, và như vậy là hình dụng cho những nhóm từ, những đơn vị phức
thành những nhóm khác nhau, trong đó có hợp, dù lớn nhỏ ra sao và dù thuộc loại nào cũng
những mối liên hệ rất đa dạng. Chẳng hạn từ vậy (từ ghép, từ phát sinh, thành phần câu, câu
employment (công việc) bất giác hiện lên trọn vẹn). Trong việc dạy tiếng Anh, quan hệ
trong óc một loạt những từ khác ngữ đoạn được ứng dụng rất nhiều, nhất là khi
- employer, composer, singer, worker, ta hướng dẫn học viên về cấu trúc ngữ pháp.
teacher, v.v. Dựa vào quan hệ ngữ đoạn trong ngôn ngữ,
- hoặc development, achievement, người dạy tiếng Anh có thể chứng minh cho học
excitement, v.v. viên thấy được từ một câu đơn giản có thể phát
- hoặc unemployment, employee, v.v. triển thành một câu khác với nhiều thành phần
Ở khía cạnh này hay khía cạnh khác, những hơn góp phần phong phú hơn về cấu trúc, thậm
từ này đều cùng có một cái gì đấy là chung. chí về ngữ nghĩa.
Trong một câu tiếng Anh đơn giản với đầy đủ thành phần chủ vị, ta có thể phát triển tiếp tục
dựa vào quan hệ ngang như sau:
(a) I do my homework .(Tôi làm bài tập về nhà)
S V O C V
(b) At the moment, I am doing my homework.( Hiện tại, tôi đang làm bài tập về nhà)
Adv S V O Trn C V
(c) At the moment, I am doing my homework with John. (Hiện tại, tôi đang làm bài
Adv S V O1 Pre O2
tập về nhà với John )
(d) At the moment, I am doing my homework with John who is my brother. ( Hiện
Adv S1 V1 O1 Pre O2 S2 V2 C
tại,tôi đang làm bài tập về nhà với John cậu ấy là em trai tôi)
73
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
Chúng ta thấy rằng, từ câu đơn (a) có dạng hệ ngữ đoạn (syntagmatic) chứng minh cho
cấu trúc một SVO trong tiếng Anh và tương sinh viên thấy cách phát triển cấu trúc
đương CV trong tiếng Việt, theo quan hệ ngữ phong phú trong câu.
đoạn, có thể mở rộng thành những câu có 4. Những mối quan hệ liên tưởng
nhiều SV. Nhưng có một điều khác tiếng Việt Những nhóm hình thành nên do sự liên tưởng,
từ câu (a) sang câu (b) có sự thay đổi hình không phải chỉ tập hợp những yếu
thức của động từ (do am doing) cho phù tố có một cái gì đấy là chung; trí tuệ còn nắm
hợp với trạng từ at the moment chứ không được cả bản chất của những mối quan hệ giữa
gĩư nguyên như cú pháp tiếng Việt, vì tiếng các yếu tố đó trong từng trường hợp và do đó
Anh là ngôn ngữ biến hình. mà có bao nhiêu thứ quan hệ thì tạo ra bấy
Ở đây, có thể có một ý kiến phản bác. nhiêu chuỗi liên hệ suy tưởng. Chẳng hạn
Câu là điển hình tiêu biểu của quan hệ ngữ trong employment, employer, employ,
đoạn. Nhưng nó thuộc về lời nói, chứ không employee, v.v. có một yếu tố chung cho tất
thuộc về ngôn ngữ; như vậy chẳng phải ngữ cả các từ : đó là căn tố ; nhưng từ
đoạn thuộc lĩnh vực lời nói hay sao? Chúng tôi employment có thể được bao gồm trong một
cho rằng không phải thế. Thuộc tính tiêu biểu chuỗi, dựa trên cơ sở một yếu tố chung khác,
của lời nói là sự tự do trong những cách kết hậu tố (Chẳng hạn employment,
hợp; vậy cần tự hỏi xem có phải tất cả các development, excitement, v.v.); sự liên tưởng
ngữ đoạn đều tự do như nhau không. dựa trên tiền tố (chẳng hạn unemployment,
Câu trả lời là không, vì quan hệ ngữ unable, unhappiness, independence, v.v.); sự
đoạn thuộc phạm vi ngôn ngữ, chứ không phải liên tưởng cũng có thể chỉ dựa trên sự tương
của lời nói, tất cả những kiểu ngữ đoạn xây tự của những cái được biểu hiện
dựng trên những hình thái có tính quy tắc. (employment, education, happiness, v.v.) hay
Chẳng hạn trong tiếng Anh; ngược lại chỉ dựa trên sự giống nhau giữa
- A beautiful girl (một cô gái đẹp) những hình ảnh âm thanh (chẳng hạn right và
- A beautiful girl is my teacher (cô gái đẹp là write ). Vậy là, khi thì có sự tương đồng hai
giáo viên của tôi) mặt, cả về ý nghĩa lẫn hình thức, khi thì chỉ có
- A beautiful girl who you met last week is my sự tương đồng hoặc về ý nghĩa hoặc về hình
teacher (cô gái đẹp mà bạn gặp tuần trước là thức. Một từ nào đó bao giờ cũng có thể gợi
giáo viên của tôi) lên tất cả những cái gì có thể liên tưởng với nó
Nhưng phải thừa nhận rằng trong lĩnh bằng cách này hay cách khác.
vực ngữ đoạn không có ranh giới dứt khoát 4.1. Liên tưởng theo hậu tố (suffix)
giữa sự kiện ngôn ngữ tiêu biểu cho sự vận Liên tưởng theo hậu tố (suffix) là
dụng tập thể, với sự kiện lời nói, lệ thuộc vào những chữ cái hay một nhóm chữ cái được
tự do cá nhân. Trong rất nhiều trường hợp, thêm vào phần đầu của từ và thường làm biến
khó lòng phân loại một kiểu kết hợp đơn vị, vì đổi hình thức của từ đó. Bằng phương pháp
cả hai nhân tố đều có góp phần để sản sinh ra này, người dạy có thể cung cấp cho người học
nó, với những phần đóng góp mà người ta cách biến đổi từ tính từ (adjective) sang trạng
không thể nào xác định được. từ (adverb), tính từ (adjective) sang danh từ
Như vậy, khi người dạy tiếng Anh (noun), động từ (verb) sang tính từ
phải chứng minh cho người học thấy tiếng (adjective) v.v. hoặc hướng dẫn người học
Anh cũng như tiếng Việt có thể bằng quan nhận biết hàm ý của từ qua hậu tố (suffix).
Ví dụ:
- Tính từ (adjective) thêm hậu tố ly trở thành trạng từ (adverb)
Tính từ (adj) + ly Trạng từ (adv)
careful carefully
74
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
happy happily
beautiful beautiffully
quick quickly
usual usually
- Tính từ (adjective) thêm hậu tố ness trở thành danh từ (noun)
Tính từ (adj) + ness danh từ (noun)
happy happiness
ill llness
lonely loneliness
- Động từ (v) + less tính từ (adj)
care careless
hope hopeless
use useless
- Hậu tố - er, - or , - ist thêm vào động từ trở thành danh từ chỉ người.
teach (v): dạy teacher(n) : giáo viên
work (v) : làm worker (n) : công nhân
act (v) : hành động actor (n) : diễn viên
type (v): đánh máy typist (n) :nhân viên đánh máy
4.2. Liên tưởng theo tiền tố (prefix)
Liên tưởng theo tiền tố (prefix) là những chữ cái hay một nhóm chữ cái được
thêm vào phần đầu của từ và đôi khi làm cho từ đó mang nghĩa ngược lại. Như vậy, theo phương
pháp này, liên tưởng theo tiền tố (prefix) cũng giống như liên tưởng theo hậu tố (suffix) người
dạy tiếng Anh cũng cung cấp cho học viên cách nhận biết được hàm ý của từ qua tiền tố đó.
Ví dụ :
Happy (a) : hạnh phúc unhappy (a) : bất hạnh
Employment n) công việc unemployment (n) thất nghiệp
usual (a) bình thường unusual (a) không bình thường
Tương tự:
Re- trong rewrite (từ write); rebuild (từ build); replace (từ place) v.v.
In- trong independent (từ dependent) v.v.
Mis- trong misunderstand (từ understand) v.v.
Micro- trong microbe (vi khuẩn); microspore (kính hiển vi) v.v.
4.3. Liên tưởng những từ có cùng cách phát âm
Trong tiếng Anh có nhiều từ có cách phát âm giống nhau như chính tả và nghĩa hoàn toàn
khác nhau. Do đó người dạy phải cung cấp cho người học biết để người học dùng từ đúng với
tình huống.
Ví dụ:
Right (a): đúng write(v): viết
no (a): không know(v): biết
where (adv): ở đâu wear(v): mặc
there (adv): ở đó their(p.a): của họ
5. Mối quan hệ ngữ đoạn- liên tưởng định. Nếu liên tưởng từ employer đến singer,
Trong khi ngữ đoạn khiến ta lập tức đến worker v.v. thì không thể nói trước số
nghĩ đến một trật tự kế tục và một số yếu tố lượng những từ được ký ức gợi lên là bao
nhất định, thì những thành viên của một tộc nhiêu, và sẽ xuất hiện theo trật tự nào. Một
do liên tưởng tạo nên lại không hề cho thấy yếu tố nào đó cũng giống như trung tâm của
một số lượng rõ ràng hay một trật tự nhất một chòm sao, là cái điểm quy tụ của những
75
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
yếu tố khác liên hệ với nó, mà số lượng không được sự phân biệt cần thiết cho đơn vị đang
được xác định. tìm. Hễ người ta thay đổi cái ý cần diễn đạt,
Ta thử xét nhóm this employer chẳng thì sẽ cần đến những sự đối lập khác để biểu
hạn. Có thể biểu hiện nhóm này trên một cái hiện một giá trị khác.
dải đặt ngang, tương ứng với dòng ngữ lưu: Như vậy, trong cái thủ thuật này, mà nội dung
This employer goes out .Nhưng đồng thời, và là loại trừ trong óc tất cả những gì không dẫn
trên một trục khác lại có trong tiềm thức một tới sự phân biệt cần thiết ở điểm cần thiết, các
hay nhiều nhóm liên tưởng, gồm những đơn nhóm liên tưởng và các loại ngữ đoạn đều có
vị cùng có một yếu tố chung với ngữ đoạn, ví tác dụng,
dụ như: this, that, the v.v., và employer, 6. Kết luận
employee, employment, v.v. Như vậy, tri thức ngôn ngữ học luôn
Có thế ta mới hiểu được sự tác động hữu ích cho bất cứ ai. Nó vô cùng cần thiết
phối hợp của cái hệ thống song đôi này trong trong công tác giảng dạy tiếng nói chung và
lời nói. Ký ức chúng ta tàng trữ sẵn tất cả các dạy tiếng Anh nói riêng. Một lần nữa, chúng
kiểu ngữ đoạn phức hợp ít hay nhiều, dù tôi vô cùng biết ơn đến nhà ngôn ngữ học
những ngữ đoạn đó thuộc loại nào và lớn nhỏ người Thụy Sĩ Ferdinand de Sausure vì ông là
bao nhiêu cũng vậy, và đến khi cần dùng đến, người đầu tiên làm cho ngôn ngữ học trở
ta viện những nhóm liên tưởng ra để lựa chọn. thành một khoa học thực sự nhờ có một đối
Chẳng hạn tượng minh xác và một phương pháp luận hiển
This employer goes out at weekends. ngôn. Ông là người mở đường cho cho ngôn
(Người làm công này đi chơi vào cuối tuần) ngữ học hiện đại của thế giới- ngôn ngữ học
These employers go out at weekends cấu trúc. Trong đó, toàn bộ hoạt động của hệ
(những người làm công này đi chơi vào cuối thống ngôn ngữ được thể hiện trên hai quan
tuần) hệ: ngữ đoạn (trục tuyến tính) và liên tưởng
This employer went out yesterday. (Hôm (trục dọc). Sau quá trình nghiên cứu, chúng
qua, người làm công này đi chơi) tôi thấy rằng việc giảng dạy của chúng tôi đạt
These employers went out yesterday. (Hôm được nhiều kết quả tốt vì vậy chúng tôi cho
qua, những người làm công này đi chơi) v.v. rằng giáo viên dạy ngoại ngữ nói chung và
Dựa vào các quy tắc của hình thái quy tiếng Anh nói riêng cố gắng tìm hiểu về ngôn
định việc lựa chọn this employer chứ không ngữ học để góp phần nâng cao trình độ tiếng
phải là these employers; v.v. trong mỗi nhóm Anh của sinh viên của trường Đại học Xây
chúng ta cần biết phải biến đổi cái gì để có dựng Miền Trung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, Nhà xuất bản giáo dục.
[2] Hà Văn Bửu (1999), Văn phạm Anh văn miêu tả, NXB Trẻ;
[3] Lê Quang Thiêm (1989), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Nhà xuất bản đại học và giáo
dục chuyên nghiệp.
[4] Nguyễn Văn Chiến (1992), Ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu các ngôn ngữ Đông Nam Á,
Đại học sư phạm Ngoại ngữ.
[5] Raymond Murphy (2006), English Grammar in Use, Cambridge University Press.
[6] Robert Lado, (1957), Linguitics across cultures, Unv.of Michigan.
[7] F. de Saussure (1973), Giáo trình Ngôn ngữ học Đại cương, Nhà xuất bản KHXH.
[8] Stuart Redman (2007), English Vocabulary in Use, Cambridge University Press.
[9] V.M. Solnsev (1976), Bàn về khả năng so sánh các ngôn ngữ, Nhà xuất bản Khoa học Moskva.
76
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ PHƯƠNG PHÁP
LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG TIỆN GDTC NHẰM TRANG BỊ
THỂ LỰC CHUYÊN MÔN NGHỀ NGHIỆP
Lại Văn Học
Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt 1. Những nhiệm vụ chuẩn bị thể lực
Quá trình trang bị thể lực chung và thể lực chuyên môn nghề nghiệp.
chuyên môn nghề nghiệp cho sinh viên, học sinh Phát triển các tố chất thể lực chuyên
các trường đào tạo kỹ thuật cũng như dạy thực
môn nghề nghiệp được thực hiện trên cơ sở
hành nghề, phải tạo thành một thể thống nhất các
nền tảng của chuẩn bị thể lực chung. Việc
phương tiện GDTC theo hướng phù hợp với đối
tượng và đặc điểm nghề nghiệp. Vì vậy thực hiện
chuẩn bị thể lực chuyên môn cho các nghề
các bài tập gần giống các thao tác lao động và phức nhằm trực tiếp nâng cao hiệu quả của việc đào
tạp hơn thế là một trong những nét đặc trưng của tạo chuyên môn kỹ thuật thực hành nghề,
phương pháp lựa chọn các phương tiện giáo dục thể phát triển những năng lực thể chất nhằm đáp
chất để nhằm phát triển thể lực chuyên môn nghề ứng yêu cầu chuyên môn của hoạt động nghề
nghiệp cho học sinh sinh viên các trường kỹ thuật nghiệp, góp phần hoàn thiện kỹ năng kỹ xảo
mang tính thực hành nghề. nghề và nâng cao tính ổn định của cơ thể đối
Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ giới
với những tác động làm ảnh hưởng tới những
thiệu tóm tắt những nhiệm vụ và đặc điểm về
hoạt động lao động. Nếu biết kết hợp tốt giữa
phương pháp lựa chọn các phương tiện giáo dục thể
chất, nhằm phát triển thể lực chuyên môn nghề
quá trình học kỹ thuật thực hành nghề và
nghiệp cho học sinh sinh viên các trường kỹ thuật chuẩn bị thể lực chuyên môn thì tốc độ nắm
nói chung và mang đặc tính nghề nghiệp đặc trưng vững các thao tác lao động sẽ nhanh và hiệu
chuyên ngành xây dựng của chúng ta. quả. Ngược lại trình độ thể lực chuyên môn
Từ khóa không đầy đủ sẽ không đáp ứng được trình độ
Lựa chọn các phương tiện GDTC nâng cao tay nghề. Việc chuẩn bị tốt tố chất
thể lực chuyên môn thực hành nghề không chỉ
nâng cao chất lượng học tập thực hành, chuẩn
bị đầy đủ những phẩm chất và thể lực cho sinh
viên học sinh học tập, mà còn rút ngắn được
thời gian đào tạo, giảm được chi phí trong đào
tạo mà còn kéo dài tuổi thọ thực hành tay
nghề. Từ những cơ sở khoa học đã nêu trên,
nhiệm vụ chuẩn bị thể lực chuyên môn bao
gồm những yếu tố sau:
- Phát triển những năng lực thể chất,
nhằm đáp ứng những nhu cầu chuyên
môn của những hoạt động thực hành
nghề đã chọn (tức là những năng lực
trong cấu trúc của những phẩm chất
nghề nghiệp)
- Hình thành và hoàn thiện những kỹ
năng, kỹ xảo vận động cần thiết để nắm
77
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
vững những thao tác lao động nghề có ý nghĩa lớn đối với các nghề khai thác hầm
nghiệp nhất định. lò, luyện kim, để làm quen với tình trạng thiếu
- Nâng cao tính đề kháng của cơ thể trước ôxy người ta có thể áp dụng các bài tập chạy
những tác động bất lợi do điều kiện đặc ngắn biến tốc trên độ cao, nhưng nghề đòi hỏi
thù của từng hoạt động nghề nghiệp gây giữ thăng bằng và ổn định cơ thể như đặc thù
ra. của ngành xây dựng trên tầng cao chẳng
- Thông qua sự chuẩn bị thể lực chuyên hạn…thì có thể sử dụng các bài tập thể dục
môn, góp phần phát triển những phẩm nhào lộn, thể dục dụng cụ, nhảy cầu, bơi lặn…
chất tâm lý theo yêu cầu của nghề 2. Đặc điểm về phương pháp lựa chọn
nghiệp. phương tiện giáo dục thể chất, nhằm phát
Những nhiệm vụ trên đây được giải quyết triển thể lực chuyên môn nghề nghiệp.
kết hợp thống nhất với những nhiệm vụ giáo Việc chuẩn bị tố chất thể lực nghề nghiệp,
dục chung và giáo dưỡng nghề nghiệp và được phải kết hợp thống nhất với chuẩn bị thể lực
cụ thể hóa với đặc điểm, tính chất của từng chung, yêu cầu này bắt nguồn từ những quy
nghề. luật khách quan của sự vận động và sự hoàn
Tùy theo đặc điểm tính chất của từng thiện cơ thể con người. Quy luật sinh lý học
nhóm nghề, người ta đã áp dụng rộng rãi các đã chứng minh rằng: Các tố chất vận động
phương tiện tập luyện từ các môn thể thao, được phát triển thống nhất với kỹ năng vận
thể dục bổ trợ, thể dục cơ bản, điền kinh, bơi động. Sự hình thành kỹ năng vận động bao
lôi…Đặc biệt có một số nghề cần phải có sự giờ cũng phụ thuộc vào mức độ phát triển các
chuẩn bị chuyên môn rất khắt khe, nếu không tố chất vận động và ngược lại, kỹ năng vận
có sự chuẩn bị thể lực chuyên môn nghề động góp phần là cho các tố chất vận động
nghiệp tốt thì không thể thực hiện được, có được hoàn thiện dần và có hiệu quả hơn. Quy
thể liệt kê ra như nghề lái máy bay, nghề lái luật này đã được lí luận và thực tiễn giáo dục
tàu biển, nghề khai thác mỏ, luyện gang thể chất nêu rõ: Có trình độ chuẩn bị thể lực
thép…đòi hỏi phải có sự chuẩn bị thể lực toàn diện, sẽ tạo nên những tiền đề thuận lợi
chuyên môn kỹ càng để tăng sức chịu đựng cho sự phát triển chuyên môn hóa, tức là phát
của cơ thể, trong điều kiện làm việc thiếu triển các tốt chất thể lực và hoàn thiện các kỹ
dưỡng khí, nhiệt độ cao, áp suất cao, say xảo chuyên môn cần thiết cho từng nghề.
sóng… Những kỹ năng, kỹ xảo được hình thành
Các phương tiện chuẩn bị tố chất thể lực trong quá trình chuẩn bị thể lực chung, là nền
chuyên môn trong nhóm thực hành nghề rất tảng giúp con người nắm bắt nhanh những
đa rạng và phong phú, nhưng khi sử dụng với hình thức vận động mới. Phương pháp lựa
mục đích nào đó cần hướng vào khả năng chọn các phương tiện chuẩn bị thể lực nghề
chức phận của cơ thể mà sự phát triển chưa nghiệp là xây dựng một hệ thống các phương
đầy đủ gây cản trở khả năng lao động của tiện xuất phát từ những nhiệm vụ cần giải
nghề. Ví dụ như nhóm nghề làm việc trên độ quyết và quy luật chuyển kỹ năng, kỹ xảo vận
cao, hay dưới độ sâu, sự bất ổn định, thiếu động. Điều đó đảm bảo điều kiện thuận lợi
ôxy do không khí loãng có ý nghĩa rất quan nhất của các bài tập đến sự phát triển phẩm
trọng. chất và kỹ xảo nghề nghiệp cần thiết. Bởi vì
Để nâng cao tính ổn định của cơ thể đối hiệu quả của tập luyện thể dục thể thao có xu
với môi trường bên ngoài khi tiến hành quá hướng ngành nghề được xác định bằng mức
trình lao động sản xuất, người ta phải đa rạng độ chuyển tốt các tố chất được phát triển và
hóa các phương tiện áp dụng cho các loại hình các kỹ xảo được hình thành. Như vậy việc lựa
nghề nghiệp này, như áp dụng các bài tập của chọn các phương tiện phát triển các tố chất
môn điền kinh, chạy việt dã trong điều kiện thể lực nghề nghiệp phải góp phần chuyển
ngoài trời nắng nóng, trên địa hình tự nhiên hướng các tố chất thể lực nghề thu được trong
78
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
các bài tập chuẩn bị chuyên môn sang hoạt hợp với những yếu tố trên thì sẽ có thể làm
động lao động. Ví dụ: Tập luyện với bóng rổ, cản trở đến việc hình thành các phẩm chất kỹ
bóng ném, các chỉ số linh hoạt của thần kinh xảo nghề nghiệp. Trong phần lớn các trường
có ảnh hưởng tốt đến hoạt động nghề nghiệp hợp này nguyên nhân chủ yếu là phát triển
mà cần đến độ chính xác, khéo léo, nhanh không đầy đủ những phẩm chất quan trọng và
nhậy trong tình huống thay đổi…Mặt khác các cần thiết, hoặc phát triển quá mức một số
phương tiện phát triển tố chất thể lực nghề phẩm chất nào đó của nghề nghiệp. Nhiều thí
nghiệp giúp người tập tiếp thu nhanh vốn kỹ nghiệm cũng đã rút ra kết luận rằng: Phát
năng, kỹ xảo cần thiết và biết áp dụng chúng triển không cân đối về sức mạnh có thể ảnh
như những thao tác trong hoạt động lao động. hưởng xấu đến việc nắm vững các kỹ xảo vận
Ví dụ: Kỹ xảo giữ thăng bằng trong tập luyện động tinh vi, gây nên sự cứng nhắc và căng
các bài tập nhào lộn, các bài tập trên cầu thẳng trong động tác…và biểu hiện này
thăng bằng ở mức độ cao khác nhau với tiết thường xảy ra trong giai đoạn đầu của học
diện nhỏ…sẽ giúp cho người thợ, người cán bộ thực hành nghề.
kỹ thuật xây dựng thực hiện tốt nhiệm vụ thi Việc chuẩn bị thể lực chuyên môn nghề
công trên độ cao của các nhà cao tầng, hay nghiệp cũng tuân theo nguyên tắc chung về
các bài tập chạy việt dã ở điều kiện trời nóng phương pháp được xác lập trong hệ thống giáo
bức, tập ở điều kiện trên núi cao, tập các bài dục thể chất, trong đó có nguyên tắc chung
tập biến tốc, lặp lại nhiều lần trong chạy ngắn của quá trình dạy học và giáo dục. Qua việc
để nâng cao khả năng sức chịu đựng của phân tích trên cũng phần nào đó thấy được
người thợ khai thác mỏ trong hầm lò, thợ những đặc điểm cụ thể của những nguyên tắc
luyện thép…trong điều kiện khắc nghiệt của riêng cần nắm được trong lĩnh vực này.
môi trường thiếu Ôxy. Do đó khi lựa chọn các Đặc điểm chuyên biệt cho một loạt những
bài tập chuẩn bị tố chất thể lực nghề nghiệp hình thức hoạt động trong lao động nghề
cần phải dựa trên các thông tin đầy đủ về nghiệp đòi hỏi phải tổ chức tập luyện trong
lượng vận động trong lao động, những yếu tố những điều kiện thời tiết, tình huống khác
về cấu trúc động tác và những điều kiện lao nhau gần giống với điều kiện lao động, do đó
động của từng nghề cụ thể. Ngược lại có nhiều một trong những đặc điểm của phương pháp
thực nghiệm khoa học đã chứng minh rằng: chuẩn bị tố chất thể lực nghề nghiệp là tập
Việc chuẩn bị các phương tiện để phát triển luyện trong điều kiện gần giống hoặc phức tạp
các tố chất thể lực chuyên môn mà không phù hơn điều kiện lao động../
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] B.C Ghep-pen-che (1963), Hai quan điểm và hai loại hình giáo dục nghề nghiệp và rèn luyện
thể chất. (Tuyển tập NCKH-GDTC, sức khỏe trong trường học, NXB TDTT,Hà Nội)
[2] Din-Nhich (1977), Sử dụng phương tiện TDTT nhằm trang bị cho học sinh thích ứng với hoạt
động nghề nghiệp trong tương lai. (Tạp chí lý luận và phương pháp TDTT, Matxcova)
[3] Nguyễn Toán (1991), Thể dục thể thao, NXB Đại học &GDCN, Hà Nội.
79
nguon tai.lieu . vn