Xem mẫu

6 KHOA HOÏC XAÕ HOÄI - NHAÂN VAÊN
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG




Quan điểm hệ thống động trong dạy học


Ngữ văn ThS. NGUYỄN THỊ MỸ VÂN
Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai


Bài viết phân tích cơ sở và vai trò của việc vận dụng quan điểm hệ thống
động - một quan điểm dạy học tích cực, gắn với giao tiếp - trong dạy học Ngữ
văn. Từ đó, góp thêm một vài kinh nghiệm nhỏ trong việc lĩnh hội, phân tích
và đánh giá từ ngữ trong hoạt động giao tiếp nói riêng và trong dạy học Ngữ
văn nói chung.
Từ khóa: hệ thống động, dạy học, Ngữ văn



1. Đặt vấn đề trong hành chức sẽ trở về với duy, giao tiếp của con người.
Yếu tố cốt lõi của các sự nghĩa trong hệ thống. Tuy Khi  phân tích nghĩa của
kiện từ vựng chính là nghĩa - vậy, những biến đổi của nghĩa từ trong hành chức, chúng ta
nghĩa trong hệ thống và nghĩa trong hành chức có thể tích lũy cần thiết phải “tạm thời cô lập
trong hành chức. Chính vì lại dần dần, cố định hóa tạo hóa hai bình diện ngôn ngữ và
vậy, trong nghiên cứu, giảng thành những nghĩa mới cho
lời nói để xem xét nghĩa của từ
dạy và học tập từ vựng nói đơn vị từ vựng.
trong ngôn ngữ như một hệ
riêng, Ngữ văn nói chung, bao 2. Nội dung thống tĩnh” [3, 182], còn khi đi
giờ người ta cũng quan tâm Một điều đã được thừa vào ngôn bản, từ sẽ có những
đến nghĩa của từ trong hành nhận trong nghiên cứu ngôn biến đổi về nghĩa mà phải đặt
chức, đó chính là quan điểm ngữ học hiện đại là, mọi ngôn nó trong ngữ cảnh mới hiểu
hệ thống động. Có thể tóm ngữ đều tồn tại ở hai trạng đúng nghĩa và chức năng của
tắt như sau về quan điểm hệ thái: trạng thái tĩnh và trạng nó. Nghĩa là, việc nhận diện,
thống động: thái động. Ở trạng thái tĩnh, tất xác định nghĩa không bắt đầu
Đơn vị từ vựng có nghĩa cả các đơn vị ngôn ngữ xác lập từ trạng thái tĩnh mà phải xem
trong hệ thống hoạt động hệ thống ngôn ngữ với nhiều xét trong quá trình, trong sự
theo những qui tắc nhất định. cấp độ lớn nhỏ khác nhau xuất hiện, vận dụng, biến đổi
Cũng theo những qui tắc nhất và luôn nằm trong các mối và phát triển trong hệ thống
định, cái nghĩa trong hệ thống quan hệ tương tác, qui định động, trong hành chức của nó.
đó sẽ chuyển hóa thành nghĩa lẫn nhau. Ở trạng thái động, Nói cụ thể hơn, “Khi từ đi vào
trong hành chức. Nhưng, khi ngôn ngữ được sử dụng vào hoạt động ngôn ngữ, nghĩa
hành chức kết thúc thì nghĩa các hoạt động nhận thức, tư của nó được hiện thực hoá,
KHOA HOÏC XAÕ HOÄI - NHAÂN VAÊN 7
ngữ nghĩa vốn có của chúng,




SỐ 04 NĂM 2018
mà chúng có những sắc thái
bổ sung, khiến cho những từ
này mang những sắc thái mới
- chỉ trong những bối cảnh sử
dụng cụ thể như thế này mới
có được. Lúc này, các biểu vật
“sấm”, “hàng cây”, “đứng tuổi”
không phải chỉ đơn giản là
sấm, là hàng cây... như được
giải thích trong từ điển. Hoặc
các từ “sóng”, “đè” trong khổ
thơ sau cũng không chỉ đơn
thuần mang nội dung ngữ
cụ thể hoá và được xác định. đau có dịu đi dần dần” (bay, nghĩa vốn có của chúng:
Lúc đó, các thành phần nghĩa phai, biến mất một cách dần
Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn
trong cơ cấu nghĩa của từ sẽ dần),... thì một trong 18 nghĩa
từ biển
giảm dần tính trừu tượng và của từ “đi” mới được hiểu theo
khái quát đến mức tổi thiểu hướng cụ thể hoá và xác định. Mẹ Âu Cơ hẳn không thể
để đạt tới tính xác định, tính Chính vì không bị ràng buộc yên lòng
cụ thể ở mức tối đa” [3, 182]. vào một hoặc một phạm vi Sóng lớp lớp đè lên thềm
Ví dụ, từ “đi” trong tiếng Việt, sự vật nào đó nên các đơn vị lục địa
với tư cách là đơn vị của ngôn từ ngữ mới có khả năng hoạt Trong hồn người có ngọn
ngữ, và với tư cách là động động rộng rãi và có tính khái sóng nào không?
từ, thì “ đi” có 18 nghĩa khác quát cao, và nhờ đó, khi hành
nhau (theo Từ điển tiếng Việt. (Tổ quốc nhìn từ biển -
chức - tức khi đi vào hoạt động
H. 1997, Hoàng Phê chủ biên). Nguyễn Việt Chiến)
trong văn bản, từ mới trở nên
Các nghĩa của từ “đi” đó được Chính trong những
cụ thể và xác định.
xây dựng một cách khái quát, trường hợp như thế, người
và khi tìm hiểu nghĩa của từ Xét ở khía cạnh khác, ta cần thiết hướng đến cái
“đi” với tư cách là từ từ điển, “cũng trong hoạt động ngôn gọi là nghĩa ngữ cảnh. Và các
người ta cũng hiểu một cách ngữ, cùng với sự giảm đi đến phép ẩn dụ, hoán dụ tu từ học
khái quát như trong từ điển mức thấp nhất tính khái quát cũng được hình thành trên cơ
đã giải thích. Chỉ khi nào đi thì từ lại có thể được gia tăng sở đó. Ví dụ: trong câu ca dao:
vào từng phát ngôn cụ thể những sắc thái mới, nội dung “Cầu này cầu ái cầu ân/Một
như: “Ngày mai tôi đi Hà Nội” mới do chính sự vật mà nó biểu trăm cô gái rửa chân cầu này”
(tự di chuyển đến nơi khác, thị đem lại” [3, 183]. Chẳng thì số từ “một trăm” đã không
không kể bằng cách gì), “Hôm hạn, có thể xét các từ  sấm, còn mang nghĩa là một con
nay tôi đi trực” (di chuyển đến hàng cây, đứng tuổi trong hai số cụ thể, xác định, mà chỉ
chỗ khác, nơi khác để làm một câu thơ: “Sấm cũng bớt bất được hiểu là “nhiều” và chỉ
công việc, một nhiệm vụ nào ngờ/Trên hàng cây đứng tuổi” được nhận thức với ý nghĩa
đó), “Độ này chị ấy gầy rộc đi” (Hữu Thỉnh). Ở đây, các từ sấm, đó mà thôi. Tương tự như vậy,
(biểu thị kết quả của một quá hàng cây, đứng tuổi không chỉ từ “thập” (với nghĩa là “mười”)
trình giảm sút, suy giảm), “Cơn đơn thuần mang các nội dung trong cụm từ “lẩu thập cẩm”
8 KHOA HOÏC XAÕ HOÄI - NHAÂN VAÊN
cũng không còn mang nghĩa đã được ý niệm hóa thành hành chức, tức nghĩa trong
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG




là “mười” mà đã chuyển nghĩa người:  Nắng  cũng say, cũng văn bản, trong lời nói của các
thành “nhiều”. uể oải, cũng có khi rạo rực mê đơn vị từ vựng. Đồng thời với
Nghĩa là, khi xét nghĩa say,... Nắng cũng làm duyên và đó là việc cần thiết phải đặt
của từ trong hành chức, và gợi cảm trong dáng vẻ “cong từ trong hoạt động ngôn ngữ
tiếp nhận nghĩa của từ trong thân”, “cựa mình” yểu điệu và của chúng, tức trong hệ thống
văn bản, nhất là văn bản nghệ mời gọi. Độc đáo và bất ngờ động, mới nhìn thấy hết sự
thuật, nhiều khi chúng ta phải hơn, nhà thơ Vi Thùy Linh còn phong phú, đa dạng và sự tinh
chú ý đến nghĩa ngữ cảnh, kết hợp  bầy với nắng: “Nhảy tế của ngôn ngữ dân tộc. Đây
nghĩa lâm thời nhiều hơn là lò cò bầy nắng/Căng dây mưa cũng chính là con đường lí giải
nghĩa từ điển của chúng. lảnh lót”. Nhà thơ đã quan sát cái hay, cái đẹp của từ trong
bằng cả tâm hồn - nhìn sâu lời nói, trong văn bản văn học.
Bên cạnh đó, trong ngôn
trong thảm nắng vàng - để Vận dụng quan điểm hệ
ngữ văn chương, rất nhiều khi
mà lọc lấy và thấy từng phần thống động trong dạy học
tác giả sử dụng các ẩn dụ ý
tử nắng như bầy trẻ hiếu động, Ngữ văn ở các cấp học sẽ giúp
niệm. Để xác định nghĩa phái hồn nhiên, ùa nhau xuống mặt
sinh, nghĩa chuyển, nghĩa lâm người dạy và học phát hiện ra
đất, đầy sức sống, niềm vui. nhiều điều mới mẻ cũng như
thời của từ trong tác phẩm, Phải thật sự yêu thiên nhiên,
cần dựa vào mối quan hệ với hiểu và cảm giá trị, ý nghĩa
yêu lắm cuộc đời này và phải của từ trong hành chức một
nghĩa gốc, để phát hiện ra nét có được những rung cảm rất
nghĩa cốt lõi mà từ đã duy trì cách thuyết phục. Không chỉ
tinh tế cùng với khả năng ý
vậy, trong dạy học tiếng Việt
khi đã phát triển nghĩa. Ví dụ, niệm hóa cực kì phong phú,
nói riêng, việc vận dụng quan
từ “nắng” nhiều khi được nhà nhà thơ mới có thể có một kết
điểm hệ thống động chính là
thơ ý niệm hóa như những hợp đẹp và lạ như vậy về nắng.
hướng đến việc dạy học tiếng
vật thể, có hình hài như lúm
Từ những phân tích trên Việt theo quan điểm giao
đồng tiền, sợi chỉ thêu, tấm
đây, có thể thêm một lần tiếp./.
thảm, giọt mật vàng, hay được
khẳng định rằng, chỉ xem xét
hình dung như hạt (nắng),
nghĩa của từ theo quan điểm
sóng (nắng), thậm chí như TÀI LIỆU THAM KHẢO:
hệ thống động mới thấy được
dòng nước lũ (“Nắng dâng 1. Nguyễn Phan Cảnh (2006),
những tầng nghĩa mới, bao Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn học.
làm lụt cả trưa hè” - Nguyễn
gồm cả sắc thái mới của nó 2. Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở
Bính), như thiếu nữ đương ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Đại học và
trong ngôn bản. Từ đó, người Trung học chuyên nghiệp.
xuân... cho nên có thể khiêng 3. Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức
học sẽ bị thuyết phục bởi sự Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến,  Cơ sở
(nắng), gom (nắng), rải (nắng), ngôn ngữ học và tiếng Việt. Nxb Giáo
giàu đẹp của tiếng Việt, để yêu dục, H., 1997, trang 182-187.
rây rắc (nắng) và nắng cũng
hơn tiếng mẹ đẻ, đồng thời 4. Nguyễn Đức Dân  (1996),
có thể trở mình, nhảy nhót, Logic và tiếng Việt, Nxb Giáo Dục.
khơi gợi ở người học ý thức 5. Cao Xuân Hạo (2001), Tiếng
ngân vang, rung,  chuốt nhọn
và thói quen rèn giũa năng lực Việt - Văn Việt - Người Việt, Nxb Trẻ
mũi gai hoặc có thể lảo đảo và thành phố Hồ Chí Minh.
dùng từ trong giao tiếp cũng 6. Chu Văn Sơn (2007), Thơ,
cựa mình...Chẳng hạn, nhà thơ điệu hồn và cấu trúc, Nxb Giáo dục.
như trong tạo lập văn bản.
nữ Phan Huyền Thư đã viết: 7. Bùi Minh Toán (1999), Từ

“Nắng lảo đảo/mái hiên say 3. Kết luận trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt,
Nxb giáo dục.

Khi dạy và học Ngữ văn, 8. Nguyễn Đức Tồn (2010), Đặc
nghiêng ngả”, còn Lê Đạt thì: trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ
“Hè thon cong thân nắng phải dựa vào nghĩa trong hệ và tư duy, Nxb Từ điển bách khoa.

cựa mình”. Nghĩa là, nắng thống mà lí giải nghĩa trong
KHOA HOÏC XAÕ HOÄI - NHAÂN VAÊN 9




SỐ 04 NĂM 2018
Kiểm tra đánh giá quá trình theo hướng

phát triển năng lực học sinh
trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông

ThS. NGUYỄN THỊ ÁNH NGỌC
Trường CĐSP Gia Lai


1. Đặt vấn đề
Kiểm tra đánh giá là hai
công việc được tiến hành
theo trình tự nhất định hoặc
đan xen lẫn nhau nhằm khảo
sát, xem xét về cả định lượng
và định tính kết quả học tập,
đánh giá mức độ chiếm lĩnh
nội dung học vấn của học sinh.
Kiểm tra đánh giá có ý nghĩa
to lớn đối với học sinh, giáo
viên và các nhà quản lí giáo
dục. Vì vậy, kiểm tra đánh giá
kiến thức, kỹ năng vận dụng là đổi mới kiểm tra đánh giá chỉ là chuyển từ chủ yếu đánh
một khâu quan trọng không phát huy hiệu quả cuối cùng giá kết quả học tập cuối môn
thể tách rời trong hoạt động khi thông qua đổi mới phương học, khóa học (đánh giá tổng
dạy học ở nhà trường, là một pháp dạy học. Vì vậy, nghiên kết) nhằm mục đích xếp hạng,
bộ phận hợp thành không thể cứu về thực trạng và đề xuất phân loại sang sử dụng các
những giải pháp trong kiểm loại hình thức đánh giá thường
thiếu trong quá trình giáo dục.
tra đánh giá học sinh hiện nay xuyên, đánh giá định kì theo
Đổi mới phương pháp dạy ở trường phổ thông là một từng chủ đề, từng chương
học và đổi mới kiểm tra đánh trong những biện pháp góp nhằm mục đích phản hồi, điều
giá là hai mặt thống nhất hữu phần vào việc đổi mới phương chỉnh quá trình dạy học (đánh
cơ của quá trình dạy học, trong pháp dạy học, từ đó góp phần giá quá trình). Trong kiểm tra
đó đổi mới kiểm tra đánh giá nâng cao hiệu quả dạy học ở đánh giá học sinh phải chú ý
chính là động lực để thúc đẩy trường phổ thông hiện nay. đến cả quá trình học tập. Đánh
đổi mới phương pháp dạy học. Một trong những hướng giá theo hướng phát triển
Đổi mới phương pháp dạy học đổi mới kiểm tra đánh giá kết năng lực không chỉ giới hạn
phải dựa trên kết quả đổi mới quả học tập của học sinh theo vào khả năng tái hiện tri thức
kiểm tra đánh giá và ngược lại hướng phát triển năng lực đó mà chú trọng cả khả năng vận
10 KHOA HOÏC XAÕ HOÄI - NHAÂN VAÊN
dụng tri thức trong việc giải tác tư duy (phân tích, so sánh, trình đó sẽ nhắm đến mục
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG




quyết các nhiệm vụ phức hợp. tổng hợp...) và chất lượng của tư tiêu xa hơn, đó là nuôi dưỡng
2. Giải quyết vấn đề duy (nhanh, sâu, độc lập, sáng hứng thú học đường, tạo sự
tạo...)”. [3; 105]. tự giác trong học tập và quan
2.1. Mối quan hệ giữa trọng hơn là gieo vào lòng học
kiểm tra, đánh giá với phát Mỗi cá nhân để thành
công trong học tập, thành đạt sinh sự tự tin, niềm tin người
triển năng lực học sinh trong khác làm được mình cũng làm
dạy học Lịch sử ở trường THPT trong cuộc sống phải sở hữu
nhiều loại năng lực khác nhau. được. Điều này vô cùng quan
Năng lực và kiến thức, kĩ Trong quá trình kiểm tra, đánh trọng để tạo ra mã số thành
năng, thái độ có mối quan hệ giá kết quả học tập của học công của mỗi học sinh trong
với nhau. Một năng lực là tổ tương lai.
sinh, giáo viên sử dụng nhiều
hợp đo lường được các kiến loại hình, công cụ khác nhau 2.2. Kiểm tra đánh giá
thức, kĩ năng và thái độ mà để kiểm tra, đánh giá được quá trình theo hướng phát
một người cần vận dụng để các loại năng lực khác nhau triển năng lực học sinh
thực hiện một nhiệm vụ trong của người học, qua đó có tác Đánh giá quá trình “là loại
một bối cảnh thực và có nhiều dụng kịp thời phản hồi, điều đánh giá được thực hiện thường
biến động. Để thực hiện một chỉnh hoạt động dạy học và xuyên, liên tục trong suốt quá
nhiệm vụ, một công việc có giáo dục. trình dạy học, bao gồm kiểm tra
thể đòi hỏi nhiều năng lực
Đào tạo theo hướng phát miệng, kiểm tra viết dưới 1 tiết,
khác nhau. Vì năng lực được
triển năng lực người học đã kiểm tra thực hành dưới 1 tiết,
thể hiện thông qua việc thực quan sát hoạt động học tập của
và đang trở thành một xu
hiện nhiệm vụ nên người học học sinh thông qua các bài học
thế tất yếu và phổ quát trong
cần chuyển hóa những kiến kiến thức mới, bài thực hành,
nền giáo dục trên thế giới.
thức, kĩ năng, thái độ có được bài ôn tập, sơ kết, tổng kết, qua
Xu hướng chung của chương
vào giải quyết những tình tự học ở nhà” [1; 69].
trình hiện đại là chuyển từ “tập
huống mới và xảy ra trong môi
trung vào kiến thức” sang tập Mục đích chính của kiểm
trường mới.
trung vào năng lực. Chiến lược tra đánh giá quá trình nhằm
Trong quá trình dạy học, đổi mới căn bản toàn diện hệ sử dụng kiểm tra đánh giá
để nắm được những thông tin thống giáo dục phổ thông như là một phương pháp dạy
về kiến thức, kĩ năng và thái độ hiện nay của Bộ Giáo dục và học tích cực, qua đó, giáo viên
của người học đạt được sau Đào tạo chọn đổi mới kiểm biết rõ hơn về những gì học
một quá trình học tập, giáo tra đánh giá là khâu đột phá sinh đang học và học như thế
viên phải tiến hành kiểm tra, nhằm thúc đẩy các quá trình nào. Đồng thời, là cơ sở để
đánh giá để thu thập được khác như đổi mới phương giáo viên điều chỉnh việc dạy
thông tin về kết quả học tập pháp dạy học, đổi mới cách học của mình. Đánh giá quá
của học sinh. Vì vậy, kiểm tra thức tổ chức hoạt động dạy trình cung cấp những thông
đánh giá và việc phát triển học, đổi mới quản lí...Nếu thực tin phản hồi về hoạt động học
năng lực học sinh có mối quan hiện được việc kiểm tra đánh tập của người học và không
hệ mật thiết, tác động qua lại giá theo hướng vì sự tiến bộ nhất thiết được sử dụng cho
lẫn nhau. Kiểm tra đánh giá của người học, như là quá mục đích xếp hạng, phân loại.
“có tác dụng lớn trong việc phát trình thúc đẩy phát triển học “Mối quan tâm của đánh giá
triển toàn diện học sinh như: các tập bền vững, giúp phát triển quá trình là hiệu quả của hoạt
năng lực nhận thức (nhớ, hình năng lực người học thì lúc đó động giảng dạy trong việc phát
dung, tưởng tượng và tư duy), quá trình dạy học sẽ trở nên triển khả năng của người học,
trong đó đặc biệt là các thao tích cực hơn rất nhiều. Quá chứ không phải là việc chứng
KHOA HOÏC XAÕ HOÄI - NHAÂN VAÊN 11
minh học sinh đã đạt được mức trên lớp hoặc có thể vận dụng bộ, mảng kiến thức, kỹ năng




SỐ 04 NĂM 2018
độ thành tích nào đó” [8; 28]. các kĩ thuật kiểm tra đánh giá nào còn yếu để điều chỉnh quá
Trong đánh giá quá trình, việc khác như: trình dạy và học. Và khi nói đến
thu thập thông tin hoặc dữ - Quan sát: Quan sát thái đánh giá là vì sự tiến bộ của
liệu về hoạt động học tập của độ, hành vi, mức độ hoàn học sinh thì đánh giá phải làm
người học trong lớp được sử thành các công việc được giao. sao để học sinh không sợ hãi,
dụng để cải thiện hoạt động không bị thương tổn để thúc
dạy và hoạt động học. Đánh - Kết hợp quan sát các
đẩy học sinh nỗ lực. Đánh giá
giá quá trình không nhằm hoạt động học tập trong tiết
vì sự tiến bộ của học sinh còn
mục đích đưa ra kết luận về học: Trả lời câu hỏi, hoàn thành
có nghĩa là sự đánh giá phải
kết quả giáo dục cuối cùng của bài tập, hoạt động nhóm, giải
diễn ra trong suốt quá trình
từng học sinh mà tập trung quyết vấn đề...
dạy - học, giúp học sinh so
vào việc tìm ra những nhân tố - Các câu hỏi kiểm tra sánh phát hiện mình thay đổi
tác động đến kết quả giáo dục nhanh vào đầu giờ, cuối giờ thế nào trên con đường đạt
của học sinh để có những giải và giữa giờ: Trả lời nhanh các mục tiêu học tập của cá nhân
pháp kịp thời, đúng lúc, giúp câu hỏi, phiếu trắc nghiệm đã đặt ra. Thứ hai, cần nhận
cải thiện, nâng cao chất lượng hoặc điền nhanh thông tin vào thức rằng đánh giá là một quá
dạy học. Đánh giá quá trình phiếu thăm dò. trình học tập, đánh giá diễn
còn giúp chẩn đoán hoặc đo Khi đánh giá quá trình, ra trong suốt quá trình dạy và
kiến thức và kĩ năng hiện tại cần tuân theo một số yêu cầu: học. Không chỉ giáo viên biết
của học sinh nhằm xác định cách thức, các kỹ thuật đánh
một chương trình học tương + Định hướng cho học
sinh về năng lực mà giáo viên giá học sinh mà quan trọng
lai cho phù hợp. không kém là học sinh phải
mong muốn học sinh sẽ hình
Đánh giá quá trình cung thành được. học được cách đánh giá của
cấp thông tin phản hồi cho giáo viên, phải biết đánh giá
người học về mức độ nắm + Phương pháp đánh giá
lẫn nhau và biết tự đánh giá
vững thông tin của họ, đồng và hình thức đánh giá phải
kết quả học tập rèn luyện của
thời giúp giáo viên thiết kế phù hợp với nội dung học
chính mình. Có như vậy, học
phương pháp giảng dạy phù tập, mục tiêu của quá trình
sinh mới tự phản hồi với bản
hợp hơn. Việc đánh giá trở dạy học, năng lực và mức độ
thân xem kết quả học tập,
nên ý nghĩa hơn khi người học cần đạt được, phương pháp
rèn luyện của mình đạt mức
cùng tham gia đánh giá chính dạy học.
nào/đến đâu so với yêu cầu,
bản thân mình. “Khi người học + Kết quả đánh giá được tốt hay chưa tốt như thế nào.
đảm nhận vai trò tích cực trong thông báo kịp thời, chính xác, Với cách hiểu đánh giá ấy mới
việc xây dựng tiêu chí chấm đúng đối tượng. giúp hình thành năng lực của
điểm, tự đánh giá, đề ra mục Tác giả Nguyễn Công học sinh, cái mà chúng ta đang
tiêu, điều đó cũng có nghĩa là Khanh đưa ra triết lí “kiểm rất mong muốn. Thứ ba, đánh
người học sẵn sàng chấp nhận tra đánh giá vì sự tiến bộ của giá phải lượng giá chính xác,
cách thức đã được xây dựng để người học”. Theo tác giả, kiểm khách quan kết quả học tập,
đánh giá khả năng học tập của tra đánh giá vì sự tiến bộ của chỉ ra được học sinh đạt được
họ” [8; 29]. người học nghĩa là cung cấp ở mức độ nào so với mục tiêu,
Có nhiều hình thức kiểm những thông tin phản hồi chuẩn đã đề ra. Sau khi học
tra đánh giá quá trình. Giáo giúp học sinh biết mình tiến sinh kết thúc một giai đoạn
viên có thể thực hiện qua hình bộ đến đâu, những mảng kiến học thì tổ chức đánh giá, để
thức kiểm tra vấn đáp nhanh thức, kỹ năng nào có sự tiến giáo viên biết được những
12 KHOA HOÏC XAÕ HOÄI - NHAÂN VAÊN
kiến thức mình dạy, học sinh trước bạn bè, giáo viên có thể khả năng thành thạo của học
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG




đã làm chủ được kiến thức, kỹ cho học sinh thảo luận theo sinh như sẵn sàng chấp nhận
năng ở phần nào và phần nào nhóm và đại diện cho nhóm ý kiến của người khác, đưa ra
còn hổng... sẽ phát biểu ý kiến chung của ý kiến mới, khả năng tìm kiếm
2.3. Biện pháp kiểm nhóm. Điều quan trọng là phải thông tin.
kích thích được tất cả học sinh
tra đánh giá quá trình theo Trong dạy học, giáo viên
suy nghĩ và tham gia vào bài
hướng phát triển năng lực cần theo dõi tất cả các học
học, điều này sẽ khiến cho
học sinh sinh trong lớp. Tuy nhiên, đối
quan sát có hiệu quả.
2.3.1. Kiểm tra đánh giá với những học sinh có những
Ví dụ khi dạy bài 17: Nước nét đặc biệt về cách học hay
qua quan sát học sinh học tập
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ kết quả học tập thì cần có sự
Giáo viên quan sát từng sau ngày 2-9-1945 đến trước quan tâm hơn và tìm ra những
cá nhân học sinh và quan sát ngày 19-12-1946 (Sgk Lịch sử nguyên nhân của những mặt
cá nhân học sinh cùng với các 12, chương trình Chuẩn), giáo hạn chế để giúp các em khắc
học sinh khác một cách có hệ viên cho học sinh thảo luận phục.
thống và có mục đích sẽ giúp nhóm khi dạy đến mục II- Bước
cho giáo viên theo dõi và giúp 2.3.2. Sử dụng câu hỏi, bài
đầu xây dựng chính quyền cách
đỡ học sinh có hiệu quả. Trong tập để kiểm tra đánh giá học
mạng, giải quyết nạn đói, nạn
quá trình giảng dạy, giáo viên sinh trong quá trình học tập
dốt và khó khăn về tài chính.
liên tục quan sát học sinh và Giáo viên có thể chia lớp thành Đặt câu hỏi cho học sinh
những gì diễn ra trong lớp học 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận trong quá trình dạy học nhằm
như quan sát biểu hiện của nét về một nội dung: mục đích lôi cuốn học sinh vào
mặt để phán đoán trạng thái bài học, giúp học sinh tư duy
Nhóm 1: Những biện
của học sinh khi tiếp thu bài và diễn đạt bằng lời những
pháp để xây dựng củng cố
học (thích thú, ngạc nhiên, thờ suy nghĩ của mình một cách
chính quyền cách mạng
ơ, buồn, chán, lơ đãng...); các khoa học, đồng thời giúp học
Nhóm 2: Những biện sinh tự đánh giá được mức độ
biểu hiện qua cử chỉ động tác
pháp giải quyết nạn đói lĩnh hội tri thức. Các câu trả lời
để biết được sự thuần thục của
kĩ năng, biểu hiện của giọng Nhóm 3: Những biện của học sinh sẽ cho giáo viên
nói (nhanh, chậm, lưu loát, pháp giải quyết nạn dốt những thông tin cần thiết về
ngập ngừng, mạch lạc....) để Nhóm 4: Những biện từng học sinh và tập thể lớp để
đoán mức độ tự tin khi nắm pháp giải quyết khó khăn về điều chỉnh giảng dạy và giúp
kiến thức. tài chính học sinh khắc phục những
thiếu sót.
Giáo viên cần kích thích Học sinh làm việc nhóm
sự tham gia tích cực của học trên cơ sở dựa vào sách giáo Trong dạy học Lịch sử ở
sinhvào bài học để học sinh khoa hoàn thành những công trường phổ thông, có rất nhiều
có cơ hội thể hiện mình. việc của nhóm mình. Trong loại câu hỏi, bài tập để kiểm tra
Trong thực tế, những học quá trình các em thảo luận đánh giá học sinh:
sinh thường xuyên phát biểu, nhóm, giáo viên quan sát quá - Các câu hỏi, bài tập tái
trả lời các câu hỏi của giáo viên trình làm việc của học sinh, có hiện được sử dụng trong dạy
sẽ giúp cho giáo viên dễ dàng những điều chỉnh, uốn nắn học Lịch sử gợi lại những kiến
đánh giá được sự tiến bộ trong phù hợp. Qua quá trình quan thức đã học để tiếp thu kiến
học tập. Tuy nhiên, có những sát học sinh làm việc, giáo viên thức mới hoặc làm cơ sở cho
học sinh ít khi tham gia phát đánh giá được đặc điểm nhận việc khái quát hoá, hệ thống
biểu, vì các em ngại mắc lỗi thức, mức độ lĩnh hội tri thức, hoá kiến thức.
KHOA HOÏC XAÕ HOÄI - NHAÂN VAÊN 13
- Các câu hỏi, bài tập phân học sinh trả lời câu hỏi, giáo nhà cho học sinh như sau: Lập




SỐ 04 NĂM 2018
tích trong dạy học Lịch sử viên đánh giá được mức độ niên biểu các sự kiện phản ánh
nhằm chia tách sự kiện, hiện nắm kiến thức của học sinh, chủ trương và biện pháp đấu
tượng lịch sử thành các khía từ đó điều chỉnh quá trình dạy tranh của Đảng, chính phủ và
cạnh nhỏ, vấn đề nhỏ với các của mình cho phù hợp. Chủ tịch Hồ Chí Minh để chống
dấu hiệu và thuộc tính chung Kiểm tra đánh giá việc thù trong giặc ngoài ở hai thời
của chúng và các mối quan hệ thực hiện các bài tập về nhà. kì (2 - 9 - 1945 đến trước 6-3-
của chúng theo một hướng 1946 và từ 6-3-1946 đến trước
nhất định. Thông qua việc giao bài
19-12-1946 theo các nội dung:
tập về nhà và kiểm tra việc
- Câu hỏi, bài tập khái học sinh thực hiện bài tập - Chủ trương đó là gì?
quát là các câu hỏi, bài tập rút như thế nào, giáo viên sẽ có - Việc thực hiện chủ trương
ra những nét chung của các được nhiều thông tin về kết đó ra sao?
sự kiện, rút ra đặc điểm và các quả cũng như thái độ học tập
kết luận, nhận xét về quá trình - Vì sao Đảng và Chủ tịch
của học sinh. Khi giáo bài tập
lịch sử. Hồ Chí Minh lại chọn chủ trương
về nhà, giáo viên cần thiết kế
đó?
- Câu hỏi, bài tập so sánh, và suy nghĩ cẩn thận, không
đối chiếu là loại câu hỏi, bài nên giao bài tập một cách vội Kiểm tra đánh giá theo
tập so sánh để rút ra cái chung vã, có sự giải thích đối với các hướng phát triển năng lực
và cái riêng, giống và khác bài tập, cần lường trước những của học sinh cần tăng cường
nhau, tiêu biểu và đặc thù các khó khăn của học sinh đối với các bài tập bằng câu hỏi rèn
sự kiện, thời kỳ lịch sử. các bài tập được giao. luyện kỹ năng thực hành bộ
môn như: Lập niên biểu, vẽ sơ
Tùy theo từng đối tượng Bài tập về nhà phải chú ý
đồ, đồ thị, bản đồ diễn biến
học sinh, nội dung bài học mà rèn luyện khả năng vận dụng
các phong trào cách mạng.
giáo viên lựa chọn loại câu hỏi, kiến thức, thể hiện vai trò tự
Ngoài ra, nên tạo điều kiện
bài tập phù hợp để kiểm tra lực của học sinh. Vì thế bài tập
cho học sinh làm việc với SGK
đánh giá được mức độ tiếp không nên quá đơn giản, chỉ
(nghiên cứu trước) bằng các
nhận kiến thức của học sinh sao chép lại tài liệu mà nó đi
câu hỏi, bài tập yêu cầu tóm
từ đó có cách điều chỉnh cho vào chiều sâu kiến thức, đòi
tắt nội dung, lập dàn ý các bài
thích hợp. hỏi học sinh phải suy nghĩ, vận
dụng, liên hệ giữa các đơn vị trong SGK sẽ học. Tập vẽ sơ
Ví dụ, khi dạy bài 17: Nước đồ, biểu đồ nghiên cứu và tìm
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ kiến thức. Bài tập có thể được
ra dưới dạng một câu hỏi tổng hiểu các câu hỏi trong SGK.
sau ngày 2-9-1945 đến trước Việc yêu cầu học sinh làm việc
ngày 19-12-1946 (Sgk Lịch hợp. Giáo viên cần đầu tư công
sức để thiết kế các bài tập thật với SGK cần phải tạo hứng thú
sử 12, chương trình Chuẩn), để các em tìm các tư liệu bổ
ở mục I- Tình hình nước ta sau hấp dẫn. Những loại bài tập
này cần mang tính tổng hợp sung (sưu tầm tranh ảnh, các
cách mạng tháng Tám năm mẫu chuyện, số liệu...) hay tìm
1945, trong quá trình trình bày cao, nội dung được biến đổi
để tạo trở ngại nhất định trong thêm các sử liệu địa phương
về tình hình nước ta sau cách
việc tìm kiếm câu trả lời có liên quan.
mạng tháng Tám 1945, giáo
viên đặt câu hỏi: Vì sao sau Khi học xong bài bài 17: 2.3.3. Làm bài kiểm tra
Cách mạng tháng Tám 1945, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng ngắn
nước ta có 90% dân số bị mù hòa từ sau ngày 2-9-1945 Các bài kiểm tra ngắn như
chữ?. Trả lời câu hỏi này đòi hỏi đến trước ngày 19-12-1946 kiểm tra 15 phút thường cung
học sinh phải liên hệ với kiến (Sgk Lịch sử 12, chương trình cấp những căn cứ tốt để giáo
thức đã học trước đó. Qua việc Chuẩn), giáo viên ra bài tập về viên theo dõi và đánh giá sự
14 KHOA HOÏC XAÕ HOÄI - NHAÂN VAÊN
tiến bộ của học sinh, giúp giáo hoàn thành tại lớp, tự đánh Chú trọng kiểm tra, đánh
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG




viên đánh giá học sinh đầy đủ giá bài tập mà mình đã hoàn giá quá trình là một nội dung
hơn, kịp thời khuyến khích họ thành sau khi thông qua thảo trong đổi mới kiểm tra, đánh
nỗ lực học tập. Các bài kiểm tra luận trong nhóm. Cách đánh giá theo hướng phát triển
ngắn thường soạn nhanh và ít giá này không chỉ hình thành năng lực của học sinh trong
tốn thời gian, đồng thời giúp cho học sinh năng lực tự đánh dạy học Lịch sử hiện nay.
giáo viên phân tích những giá mà còn giúp cho giáo viên Thông qua kiểm tra, đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của học đánh giá được sự tiến bộ của quá trình giáo viên có thể biết
sinh, giúp học sinh tự đánh giá học sinh nhanh chóng và có được mức độ học sinh lĩnh
để bản thân thấy được sự cần hiệu quả. hội kiến thức đạt được so với
thiết cố gắng trong học tập. mục tiêu mình đặt ra trong
Trên đây là đề xuất một
Các bài kiểm tra ngắn giúp giảng dạy, tạo điều kiện cho
số biện pháp kiểm tra đánh giáo viên nắm vững hơn tình
giáo viên thu được các phản
giá quá trình học tập của học hình học tập của học sinh,
hồi nhanh chóng từ học sinh,
sinh theo hướng phát triển từ đó điều chỉnh lại cách dạy
từ đó cải tiến kịp thời việc
năng lực. Ngoài ra, tùy điều của mình để hoàn thiện hơn.
giảng dạy.
kiện giáo viên có thể sử dụng Với ý nghĩa đó, kiểm tra, đánh
Khi học xong tiết 1, bài 17: nhiều biện pháp và công cụ giá quá trình được xem như
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng
kiểm tra khác ví dụ như kiểm là một phương pháp dạy học
hòa từ sau ngày 2-9-1945
tra các hoạt động thực hành tích cực./.
đến trước ngày 19-12-1946
của học sinh trong quá trình
(Sgk Lịch sử 12, chương trình
học tập, lập hồ sơ học tập của TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuẩn), giáo viên cho học sinh
học sinh...để rèn luyện và phát [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo
làm bài kiểm tra 15 phút với (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và
triển các năng lực tương ứng. kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
câu hỏi như sau: Em có nhận định hướng phát triển năng lực học
xét gì về chủ trương của Đảng 3. Kết luận sinh môn lịch sử cấp THPT, Vụ Giáo dục
trung học - Chương trình phát triển
trong việc giải quyết những khó Giáo dục phổ thông giáo dục trung học, Hà Nội.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo
khăn của tình hình nước ta sau nước ta đang thực hiện bước (2014), Chương trình tổng thể giáo dục
cách mạng tháng Tám 1945?. chuyển từ chương trình giáo phổ thông, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Thị Côi (2011),
Với câu hỏi này, học sinh trình dục tiếp cận nội dung sang Các con đường, biện pháp nâng cao
bày ý kiến của mình thông qua tiếp cận năng lực của người
hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ
thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
những kiến thức đã được học. học. Để đảm bảo được điều [4]. Trần Trung Dũng (2014),
Trả lời câu hỏi, năng lực đánh “Tổ chức hoạt động dạy học ở trường
đó, chúng ta đang từng bước trung học phổ thông theo định
giá sự kiện lịch sử của học sinh chuyển từ phương pháp dạy
hướng phát triển năng lực học sinh”,
Tạp chí Khoa học và Giáo dục,(số
sẽ được rèn luyện. học theo lối “truyền thụ kiến 106), tr 7-9.
[5]. Trần Văn Hiếu (2013), Giáo
2.3.4. Tổ chức cho học sinh thức một chiều” sang dạy cách trình đánh giá trong giáo dục, NXB
Đại học Huế.
tự đánh giá và đánh giá theo học, cách vận dụng kiến thức, [6]. Đặng Văn Hồ (2011), Tập
nhóm rèn luyện kĩ năng, hình thành bài giảng chuyên đề Kiểm tra - đánh
nguon tai.lieu . vn