Xem mẫu

  1. Phương pháp giảng dạy phần hidrocacbon Nội dung về hiđrocacbon có ý nghĩa nhận thức, giáo dục to lớn, các hiđrocacbon là những tài liệu phong phú để hình thành các khái niệm hóa học quan trọng nhất Phương pháp giảng dạy về hiđrocacbon Phần hiđrocacbon được nghiên cứu ở học kì II lớp 11 trong chương trình hóa học phổ thông. Nội dung về hiđrocacbon có ý nghĩa nhận thức, giáo dục to lớn, các hiđrocacbon là những tài liệu phong phú để hình thành các khái niệm hóa học quan trọng nhất, chúng đơn giản về thành phần phân tử và như là những nguyên liệu xuất phát để điều chế nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp hơn Khi nghiên cứu hiđrôcacbon, trên cơ sở khái niệm đại cương về hóa hữu cơ cần chú ý đến cấu tạo nguyên tử cacbon để phát triển khái niệm bản chất các liên kết hóa học, các dạng lai hóa, cơ chế phản ứng, tính chất các loại các hiđrocacbon và sự phụ thuộc của chúng vào cấu trúc phân tử. Về phương pháp: Giáo viên cần sử dụng các phương pháp logic hợp lý so sánh, khái quát hóa, phân tích tổng hợp, để giúp học sinh tìm hiểu bản chất của hiện tượng, sự giống nhau và khác nhau giữa các loại hiđrocacbon, các quá trình biến đổi qua lại của chúng. Trong quá trình nghiên cứu có thể sử dụng các phương pháp dạy học chung nhất: thuyết trình, đàm thoại kết hợp với phương pháp trực quan (thí nghiệm, mô hình, máy
  2. chiếu…) và đặc biệt chú ý đến các hoạt động độc lập của học sinh khi làm việc với SGK, sách tham khảo, hoàn thành các dạng bài tập hóa học. 1. Hiđrocacbon no Nội dung cần chú ý - Cấu tạo không gian của phân tử CH4và đồng đẳng của nó. Có thể tạo tình huống có vấn đề như: vì sao CH4 có công thức tứ diện, nguyên tử cacbon ở tâm, 4 nguyên tử H xa tâm một khoảng như nhau với các góc như nhau (109028’). Ta cần xuất phát từ cấu hình của nguyên tử cacbon ở trạng thái lai hóa không kích thích: 1s22s22p2. Nguyên tử có 2e độc thân p tham gia liên kết tạo ra phân tử CH4 như vậy sẽ mâu thuẫn với thuyết cấu tạo hoa học, giải quyết mâu thuẫn này cần chú ý đến cấu hình electron của nguyên tử C ở trạng thái kích thích: 1s22s12p3. Như vậy có sự tham gia của 2e phân lớp 2s và có sự lai hóa sp3, mật độ e hướng từ hạt nhân đến các đỉnh của tứ diện đều nên độ dài, góc liên kết đều như nhau. Từ đó lý giải được mạch cacbon trong phân tử các chất đồng đẳng của metan là đường gấp khúc. - Tính chất hóa học: Từ tính chất hóa học của metan để mở rộng phát triển tính chất của các đồng đẳng. Phản ứng thế với clo theo cơ chế gốc của chuỗi phản ứng thay thế dần các nguyên tử H trong ankan, với đồng đẳng ankan thế H trong mạch theo hướng ưu tiên. - Tác dụng của nhiệt: sự oxi hóa ở các điều kiện xác định có thể giải thích theo quan điểm của phản ứng oxi hóa khử: nguyên tử C bị oxi hóa từ số oxi hóa – 4 đến số oxi hóa + 4, -3 trong các phản ứng:
  3. CH4 + 2O2 → CH4 + O2 → CH3OH CO2 + 2H2O; * Hiđrocacbon no mạch vòng: Cần giải thích vì sao xiclopropan và xiclobutan có thể tham gia phản ứng cộng mở vòng, tính chất khác với ankan và các xicloankan vòng lớn 2. Hiđrocacbon không no (1). Dãy đồng đẳng Etilen (anken) Cần phân tích sự khác nhau về cấu tạo phân tử và tính chất với hiđrocacbon no + Về cấu tạo phân tử etilen, các nguyên tử phân bố trong một mặt phẳng, góc liên kết 1200. Ta cần chú ý đến sự lai hóa trong nguyên tử C: có 3e tham gia, có sự lai hóa sp2, còn 1e p ở mỗi nguyên tử C không tham gia vào sự lai hóa có trục vuông góc với mặt phẳng chứa hạt nhân nguyên tử C và mặt phẳng liên kết б. Chúng xen phủ tạo liên kết Π. + Các dạng đồng phân: cần chú ý phân tích vì sao anken có nhiều đồng phân hơn ankan , điều kiện có đồng phân hình học cis-trans, có đồng phân liên kết kép. + Nghiên cứu cơ chế phản ứng, qui tắc Maccôpnhicốp để xác định hướng chính của phản ứng, phản ứng trùng hợp, phản ứng oxi hóa có kết hợp so sánh với ankan. (2). Với ankađien: cần chú ý phản ứng cộng 1,2 và 1,4; phản ứng trùng hợp là cơ sở cho tổng hợp cao su nhân tạo từ khí crackinh dầu mỏ hoạc từ rượu
nguon tai.lieu . vn