Xem mẫu

  1. Phép nhân Phép nhân là phép tính toán học của dãn số bởi số khác. Nó là một trong 4 phép tính cơ bản của số học (cộng, trừ, chia). Phép này tác động tới hai hay nhiều đối tượng toán học (thừa số, còn gọi là nhân tử) để tạo ra một đối tượng toán học mới. Ký hiệu của phép nhân là "×" (ngắn gọn hơn là "."). Vì nó là kết quả của dịch vị của toàn bộ số nên có thể nghĩ như nó chứa một vài bản của gốc, toàn bộ số sẽ sản sinh ra số lớn hơn một có thể tính tổng của một vòng lặp; ví dụ, 3 nhân 4 có thể tính là thêm 4 lần của 3 ( 3 + 3 + 3 + 3 ). Phép toán nhân có thể viết dưới dạng: A×B=C Với: A và B là Số Bị Nhân và Số Nhân (còn gọi ngắn gọn hơn là thừa số hay nhân tử) C được gọi là Tích
  2. Phép nhân là phép ngược lại của phép chia, được coi là phép để tìm số bị chia. Lũy thừa Khi nhân lặp đi lặp lại, kết quả của phép tính được biết như số mũ. Ví dụ, 2x2x2 được gọi là 2 mũ 3, và biết là 23
nguon tai.lieu . vn