Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT THẬN Ở TRẺ EM
Nguyễn Thị Mai Thủy*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi ngày càng được áp dụng rộng rãi trong phẫu thuật tiết niệu nhi khoa. Báo cáo
nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận và cắt thận bán phần trong một số bệnh lý thận
lành tính ở trẻ em ở trẻ em (thận loạn sản, thận đa nang, thận niệu quản đôi).
Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ 6/2013 đến 6/2015 có 32 bệnh nhân (13 nam, 19 nữ) tuổi từ
5 tháng đến 13 tuổi (tuổi trung bình là 42 tháng) được cắt thận và cắt thận bán phần bằng phẫu thuật nội soi sau
phúc mạc.
Kết quả: 15 bệnh nhân thận đa nang, 11 bệnh nhân thận niệu quản đôi, đơn vị thận trên mất chức năng
hoặc niệu quản đổ lạc chỗ gây đái rỉ, 6 bệnh nhân thận teo nhỏ, niệu quản đổ lạc chỗ, 1 bệnh nhân thận teo, có cao
huyết áp. Tất cả các bệnh nhân đều được làm xạ hình thận trước mổ. Chức năng tất cả các thận cắt dưới 10%.
Thời gian mổ từ 45 phút đến 160 phút (trung bình 95 phút). Không có biến chứng trong mổ. Không có trường
hợp nào phải chuyển mổ mở. Thời gian nằm viện từ 1 ngày đến 3 ngày (trung bình 2,1 ngày).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận và cắt thận bán phần trong một số bệnh lý thận lành
tính ở trẻ em là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả, thời gian nằm viện ngắn.
Từ khóa: Cắt thận, nội soi sau phúc mạc, thận niệu quản đôi, thận mất chức năng

ABSTRACT
RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY, HEMINEPHRECTOMY IN CHILDREN
Nguyen Thị Mai Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 217 - 220
Purpose: Laparoscopic techniques have enabled less invasive surgery in pediatric urology. We report our
experience with retroperitoneal laparoscopic nephrectomy, heminephrectomy in 32 children and evaluate our
series to establish the safety and efficacy of such procedures for benign disease.
Methods: Laparoscopic procedures were done in 32 childrens (13 boys and 19 girls) 5 months to 13 years
(mean age 42 months) with nephrectomy, heminephrectomy for benign disease from 6/2013 to 6/2015.
Results: Laparoscopic surgery consisted of nephrectomy in 15 patients for mulicystic deseases, 6 patients for
dysplastic poorly functioning kidney with ectopic ureter, 1 patients with artery hypertention. Upper- pole
nephrectomy for nonfunctioning upper pole and ectopic ureter in 11 patients. Renogram scintigraphy was done
for all patients. All kidney function was under 10%. Mean operative time was 45 to 120 minutes (mean 75
minutes). No intraoperative complication and no conversion. Mean hospital stay was 1 to 3 days (mean 2.1 days).
Conclusion: Retroperitoneal laparoscopic for nephrectomy and heminephrectomy is safety and efficacy
procedures for benign kidney disease.
Key words: Nephrectomy, retroperitoneal laparoscopic, duplex kidney, poorly functioning kidney.
bệnh lý lành tính như thận loạn sản dạng nang,
ĐẶT VẤN ĐỀ
thận thiểu sản và niệu quản đổ lạc chỗ, bệnh lý
Phẫu thuật nội soi cắt thận được sự lựa chọn
thận niệu quản đôi. Phẫu thuật nội soi cắt thận
cho các trường hợp thận mất chức năng do các
được báo cáo lần đầu tiên trên y văn thế giới vào
* Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Tác giả liên lạc: Ths. Bs. Nguyễn Thị Mai Thủy, ĐT: 0904138502,

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Email: nguyenmaithuy@yahoo.com.

217

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

năm 1991 bởi Clayman và Kerbl. Năm 1992
Kavoussi và Koyle dùng nội soi sau phúc mạc để
cắt thận ở trẻ em. Jordan và Winslow năm 1993
đã sử dụng nội soi cắt thận bán phần trong bệnh
lý thận niệu quản đôi ở trẻ em(6,2).
Chúng tôi đã thực hiện cắt thận và cắt thận
bán phần cho 32 bệnh nhi bằng phẫu thuật nội
soi sau phúc mạc từ 6/2013 đến 6/2015. Qua
nghiên cứu này chúng tôi muốn trình bày một số
nhận xét về ứng dụng phẫu thuật nội soi sau
phúc mạc cắt thận trong một số bệnh lý thận
lành tính ở trẻ em.

Mục tiêu nghiên cứu
Phẫu thuật nội soi ngày càng được áp dụng
rộng rãi trong phẫu thuật tiết niệu nhi khoa. Báo
cáo nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi
sau phúc mạc cắt thận và cắt thận bán phần
trong một số bệnh lý thận lành tính ở trẻ em ở
trẻ em (thận loạn sản, thận đa nang, thận niệu
quản đôi).

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Trong thời gian từ 6/2013 đến 6/2015 chúng
tôi đã cắt thận và cắt thận bán phần cho 32 bệnh
nhi tuổi từ 5 tháng đến 13 tuổi. Các chỉ định cắt
thận bao gồm: thận loạn sản đa nang, thận thiểu
sản mất chức năng, niệu quản đổ lạc chỗ, thận
teo xơ hóa gây cao huyết áp. Chỉ định cắt thận và
niệu quản trên trong bệnh lý thận thận niệu
quản đôi khi đơn vị thận trên mất chức năng,
nhiễm khuẩn tiết niệu, niệu quản đổ lạc chỗ gây
đái rỉ. Các bệnh nhân đều được đánh giá các đặc
điểm lâm sàng và làm các thăm dò hình ảnh
đánh giá chức năng thận (siêu âm, chụp UIV,
chụp bàng quang, xạ hình thận). Đánh giá diễn
biến trong mổ, thời gian mổ, biến chứng, thời
gian nằm viện.

KẾT QUẢ
Có 13 nam, 19 nữ tuổi từ 5 tháng đến 13 tuổi
(tuổi trung bình là 42 tháng) được cắt thận và cắt
thận bán phần bằng phẫu thuật nội soi sau phúc
mạc trong thời gian từ 6/2013 đến 6/2015.
Các chỉ định cắt thận bao gồm :

218

Bảng 1. Các chỉ định cắt thận
Ch đ nh

Tri u ch ng lâm S b nh
sàng
nhân
Đau b ng
15

Th n lo n s n đa nang
Th n thi u s n, ni u qu n đ
Đái r
l c ch
Th n teo xơ hóa
Cao huy t áp
Th n ni u qu n đôi, ch c năng
th n trên gi m, ni u qu n l c
Đái r
ch
Th n ni u qu n đôi, ch c năng Nhi m khu n ti t
th n trên gi m
ni u
T ng

6
1
4
7
32

Các bệnh nhân đều được làm siêu âm, chụp
UIV và chụp đồng vị phóng xạ trước mổ. Tất cả
các bệnh nhân đều không thấy hình ảnh thận
ngấm thuốc trên phim chụp UIV. Chức năng
thận dưới 10% trên xạ hình thận.
Thời gian mổ từ 45 phút đến 160 phút (trung
bình 95 phút).
Không có biến chứng trong mổ. Không có
trường hợp nào phải chuyển mổ mở.
Thời gian nằm viện từ 1 ngày đến 3 ngày
(trung bình 2,1 ngày). Các bệnh nhân đều ăn
đường miệng sau mổ 6 giờ. Giảm đau sau mổ
bằng Paracetamol đường uống hoặc đường
trực tràng.
Bảng 2. Thời gian mổ
Nhóm b nh

Th i gian m trung
bình

C t th n (th n đa nang, th n thi u
50 phút (45-80 phút)
s n)
C t th n và ni u qu n trên (th n
100 phút (90-160 phút)
ni u qu n đôi)
C 2 nhóm
95 phút ( 45-160 phút)

BÀN LUẬN
Trên thế giới, ca cắt thận bằng nội soi ổ bụng
được thực hiện lần đầu tiên bởi Clayman vào
năm 1990. Phẫu thuật nội soi cắt thận ở trẻ em
được thực hiện vào năm 1992 bởi Kavoussi và
Koyle. Jordan và Winslow đã tiến hành cắt thận
và niệu quản mất chức năng trong bệnh lý thận
niệu quản đôi bằng nội soi qua phúc mạc vào
năm 1993 (6,3,2).
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc ngày càng
được áp dụng rộng rãi sau khi Gaur mô tả kỹ

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
thuật tạo khoang sau phúc mạc bằng bóng và
báo cáo ca cắt thận được thực hiện bằng nội soi
sau phúc mạc vào năm 1994.
Ở Việt nam, Vũ Lê Chuyên báo cáo 40
trường cắt thận ở người lớn bằng phẫu thuật nội
soi qua phúc mạc năm 2005. Nguyễn Phúc Cẩm
Hoàng báo cáo 24 trường hợp cắt thận bằng
đường sau phúc mạc năm 2006(6).
Phẫu thuật nội soi cắt thận có thể được thực
hiện bằng đường qua phúc mạc hoặc sau phúc
mạc. Tuy các nghiên cứu đều nhận thấy không
có sự khác biệt về đường qua phúc mạc và
đường sau phúc mạc nhưng đa phần các phẫu
thuật viên tiết niệu đều lựa chọn đường sau
phúc mạc(2,7,4).
Chúng tôi nhận thấy chỉ định cắt thận ở trẻ
em trong các bệnh thận lành tính đặt ra khi trẻ có
triệu chứng lâm sàng. Trong bệnh lý thận loạn
sản đa nang dấu hiệu thường gặp nhất là đau
bụng. Tất cả các bệnh nhân cắt thận do thận loạn
sản dạng nang trong nghiên cứu của chúng tôi
đều có triệu chứng này. Trong mổ chúng tôi
nhận thấy tổn thương là các nang căng to, niệu
quản teo đét. Có lẽ vì thế mà trẻ có triệu chứng
đau bụng.
Triệu chứng rỉ nước tiểu ngoài bãi đái chính
là dấu hiệu rất gợi ý đến niệu quản đổ lạc chỗ
trong bệnh lý thận niệu quản đôi hoặc thận thiểu
sản, niệu quản đổ lạc chỗ. Nhiễm khuẩn tiết
niệu, niệu quản giãn, đổ lạc chỗ, chức năng đơn
vị thận trên giảm nhiều hoặc mất là chỉ định cắt
thận niệu quản trên trong bệnh lý thận niệu
quản đôi.
Chúng tôi nhận thấy phẫu thuật cắt thận
niệu quản trong bệnh lý thận niệu quản đôi
thường khó khăn hơn cắt thận đa nang hoặc
thận thiểu sản, nguy cơ chảy máu, rò nước tiểu,
tổn thương cuống thận lành. Thời gian mổ
thường kéo dài hơn. Trong quá trình phẫu tích
cần đi sát niệu quản bệnh, để lại phần mạc treo
cho niệu quản lành, tránh thiếu máu. Chúng tôi
thường phẫu tích từ niệu quản lên rốn thận. Việc
xác định rõ ranh giới của thận trên dựa trên sự

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Nghiên cứu Y học

khác biệt về nhu mô và dựa vào bể thận của thận
trên trước khi clip cuống mạch cho thận trên
giúp tránh được tổn thương mạch thận lành.
Diện cắt sát theo bể thận của thận trên. Chúng
tôi dùng dao điện đơn cực để cầm máu diện cắt
và không gặp trường hợp nào bị chảy máu diện
cắt. Có thể vì đa phần các trường hợp này nhu
mô thận thường còn lại rất mỏng và khi đi đúng
ranh giới 2 thận thì thường ít chảy máu. Nhận
xét này của chúng tôi cũng phù hợp với các
nghiên cứu khác (3,2,7,1).
Việc xử lý phần tận của niệu quản trong
trường hợp cắt thận loạn sản thường đơn
giản(4,5). Chúng tôi thường kẹp clip mỏm cắt niệu
quản và không nhất thiết phải cắt xuống thấp.
Trong bệnh lý thận niệu quản đôi, thường gặp
niệu quản giãn ngoằn ngoèo, viêm dày. Thường
ít gặp trào ngược vào niệu quản này. Hay gặp túi
sa niệu quản hoặc niệu quản đổ lạc chỗ ngoài
bàng quang. Vì vậy, nên phẫu tích cắt niệu quản
thấp sát bàng quang để tránh để lại phần niệu
quản viêm dày quá nhiều, gây nhiễm khuẩn
mỏm cắt sau mổ (3,1) .
Trong báo cáo 12 trường hợp cắt thận và
niệu quản trong bệnh lý thận đôi ở người lớn, tác
giả Hoàng long cho rằng nên đi đường qua phúc
mạc nếu niệu quản giãn to, có nguy cơ nhiễm
khuẩn tồn dư ở mỏm cắt niệu quản còn lại vì
đường qua phúc mạc cho phép cắt được niệu
quản sát bàng quang.
Nghiên cứu của chúng tôi có 11 trường hợp
thận niệu quản đôi. Chúng tôi đều xử dụng
đường sau phúc mạc và chưa có bệnh nhân nào
bị nhiễm khuẩn mỏm cắt niệu quản phải mổ để
xử lý phần tận này.
Vấn đề khó khăn của phẫu thuật nội soi sau
phúc mạc là trường mổ hẹp, đặc biệt với trẻ nhỏ.
Thao tác thường khó khăn nên thời gian mổ kéo
dài, đặc biệt cắt thận niệu quản trên trong bệnh
lý thận niệu quản đôi. Thời gian mổ trung bình
trong nghiên cứu là 100 phút (90-160 phút).
Chúng tôi không gặp biến chứng rò nước
tiểu và chảy máu sau mổ. Các bệnh nhân đều

219

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

được ăn sớm sau mổ. Thuốc giảm đau chỉ dùng
paracetamol đường uống hoặc đường trực tràng.
Thời gian nằm viện trung bình là 2,1 ngày.

KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận và
cắt thận bán phần trong một số bệnh lý thận lành
tính ở trẻ em là một phẫu thuật an toàn, hiệu
quả, thời gian nằm viện ngắn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

220

Abouassaly R, Gill IS, Kaouk JH (2007). Laparoscopic upper
pole partial nephrectomy for duplicated renal collecting
systems in adults patients. Urology, 69, pp. 1202-1205.
El-Ghoneimi A, Farhat W, Bolduc S, et al (2003).
Retroperitoneal
laparoscopic
vs
open
partial
nephroureterectomy in children. BJU, 91, pp. 532-535
Hoàng Long, Nguyễn Quang, Đỗ Trường Thành, Vũ Nguyễn
Khải Ca (2010). Cắt bán phần thận niệu quản qua nội soi ổ
bụng do dị tật thận niệu quản đôi ở phụ nữ trưởng thành.
Ngoại khoa, 4-5-6, tr 261-268.

4.

5.

6.

7.

Jeong BC, Lim DJ, Lee SC, Choi H, Kim HH (2007).
Laparoscopic Single trocar nephrectomy for a single-system
ectopic ureter draining a small dysplastic and poorly
functioning kidney in children. Int J Urol, 14, pp. 104-7.
Joshi M, Parelka S, Shah H (2009). Renal dysplasia with single
system ectopic ureter: diagnosis using magnetic resonance
urography
and
management
with
laparoscopic
nephroureterectomy in pediatric age. Indian J Urol, 25, pp.
470-3.
Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Ngọc Bích (2010). Kết quả cắt
thận nội soi sau phúc mạc tại bệnh viện Bạch mai. Ngoại
khoa, 4-5-6, tr 269-275.
Yao D, Poppas DP (2000). A clinical series of laparoscopic
nephrectomy,
nephroureterectomy
and
hemi
nephroureterectomy in the pediatric population. The Journal
of Urology, 163, pp. 1531-1535.

Ngày nhận bài báo:

24/08/2015.

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

25/08/2015.

Ngày bài báo được đăng:

01/10/2015

Chuyên Đề Ngoại Nhi

nguon tai.lieu . vn