Xem mẫu

  1. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát minh ra Internet là một trong những phát minh vĩ đại nhất của loài người trong thế kỷ XX, nó có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội trên toàn thế giới. Trong thế kỷ XXI này Internet phát triển với tốc độ cực kì nhanh chóng, theo Internet World Stats tới tháng 9/2009 số người truy cập Internet trên toàn cầu là hơn 1,7 tỷ người và năm 2010 là hơn 2 tỷ người. Tại Việt Nam mạng Internet được kết nối với cổng quốc tế từ năm 1997. Từ đó đến nay số lượng người sử dụng Internet không ngừng gia tăng. Theo số liệu thống kê qua các năm của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), cuối năm 2003 số người truy cập Internet ở Việt Nam là khoảng 3,1 triệu người, cuối năm 2005 khoảng 10,7 triệu người, năm 2010 con số này đã lên đến 27,4 triệu người. Với sự phát triển như vũ bão, Internet thực sự đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Những ứng dụng của nó vô cùng đa dạng đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử. Thương mại điện tử ra đời tạo bước ngoặc lớn cho kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Hiện nay TMĐT ở Việt Nam chủ yếu là hình thức marketing, bán hàng cho doanh nghiệp. Ngoài ra một số website sàn giao dịch, siêu thị điện tử…đã được xây dựng và đi vào hoạt động, thanh toán qua mạng cũng được khá nhiều người quan tâm bởi những tiện ích mà nó có được. Dịch vụ Internet-banking (ngân hàng trực tuyến) là một khái niệm bắt đầu phổ biến trong vài năm gần đây khi số lượng ngân hàng cung cấp dịch vụ này tăng mạnh từ năm 2004. Để hiểu sâu hơn về phương thức thanh toán cũng như những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển dịch vụ Internet-banking của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, em quyết định thực hiện đề tài “ Phát triển dịch vụ Internet-banking của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp góp phần hoàn thiện dịch vụ này. GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Trang 1 Hiền
  2. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam 2 Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện dịch vụ Internet-bankin g của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) giai đoạn 2008-2010, những ưu và nhược điểm, cơ hội và thách thức của loại hình dịch vụ này. Qua đó kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngày càng tốt hơn. . 2.2 Mục tiêu cụ thể  Một số khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại (NHTM) và dịch vụ Internet-banking.  Tình hình phát triển dịch vụ Internet-banking hiện nay của các NHTMVN giai đoạn 2008-2010.  Phân tích những ưu và nhược điểm, cơ hội và thách thức trong việc phát triển loại hình dịch vụ này  Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng 3 Phương pháp nghiên cứu  Thu thập số liệu thứ cấp từ các Báo cáo thương mại điện tử, webs ite của các NHTMVN. Thu thập số liệu sơ cấp từ việc khảo sát website của các NHTMVN  Phương pháp phân tích: phân tích tình hình thực tế triển khai dịch vụ Internet-banking, thông qua những số liệu thu thập được sử dụng số tuyệt đối, số tương đối để so sánh, giải thích vấn đề. Phân tích những ưu điểm và những tồn tại gặp phải trong chất lượng dịch vụ từ đó kiến nghị những giải pháp phù hợp. 4 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTMVN giai đoạn 2008-2010. . GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Trang 2 Hiền
  3. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ INTERNET-BANKING CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.1 Khái niệm về NHTM và ngân hàng điện tử 1.1.1 Khái niệm về NHTM Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bằng cách huy động vốn tức là nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá, rồi sử dụng số vốn huy động đó vào nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, làm dịch vụ thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân Ngân hàng Thương mại(NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những đ ịnh chế tài chính không thể thiếu được. Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay các NHTM phải không ngừng hoàn thiện mình để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Bên cạnh loại hình kinh doanh truyền thống các ngân hàng đã và đang triển khai hệ thống ngân hàng hiện đại hay còn gọi là ngân hàng điện tử. 1.1.2 Ngân hàng điện tử 1.1.2.1 Khái niệm ngân hàng điện tử (E-banking) Dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là E-Banking là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng của thương mại điện tử (electronic commerce hay e-commerce) ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cụ thể hơn, E-Banking là một hệ thống phần mềm tin học cho phép khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực hiện một số giao dịch ngân hàng thông qua GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 3
  4. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam phương tiện điện tử (công nghệ thông tin, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự). 1.1.2.2 Các loại hình E-banking Dịch vụ SMS-banking SMS-banking là dịch vụ cho phép tra cứu thông tin tài khoản và đăng ký nhận những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động. Dịch vụ Call Center Call Center là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại. Khách hàng gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm dịch vụ để được cung cấp thông tin chung và thông tin cá nhân. Call Center có thể linh hoạt trả lời các thắc mắc của khách hàng, tuy nhiên phải có người trực 24/24 giờ. Dịch vụ Phone-banking Dịch vụ Phone-banking sử dụng Call Center tự động, chỉ cần gọi từ điện thoại cố định hoặc di động vào tổng đài tự động của ngân hàng và thực hiện theo hướng dẫn sẽ được những thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài khoản cá nhân. Dịch vụ Home-banking Dịch vụ Home-banking là dịch vụ cho phép khách hàng có thể ngồi tại nơi làm việc thực hiện hầu hết các giao dịch với ngân hàng như chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo nợ, báo có… Với Home-banking, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính ngân hàng Dịch vụ Internet-banking Dịch vụ Internet-banking giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân hàng qua mạng Internet (mạng toàn cầu). Để tham gia, khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch, truy cập thông tin cần thiết. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 4
  5. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam Kiosk Ngân hàng Là sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần giao dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình. 1.2 Giới thiệu chung về dịch vụ Internet-banking 1.2.1 Nội dung dịch vụ Internet-banking 1.2.1.1 Đối tượng khách hàng • Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài (có cư trú) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định Pháp luật hiện hành. • Người có năng lực hành vi dân sự và từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đ ủ mười tám tuổi được người đại diện theo pháp luật của người đó chấp nhận về việc sử dụng kênh dịch vụ Internet-banking. • Tổ chức là đơn vị có tư cách pháp nhân. 1.2.1.2 Tính năng dịch vụ Dịch vụ Internet-banking có các tính năng cơ bản sau:  Truy vấn thông tin: • Tra cứu thông tin tài khoản và số dư tài khoản • Tra cứu sao kê tài khoản theo thời gian • Tra cứu thông tin của các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ  Thanh toán: • Thanh toán chuyển khoản trong hệ thống • Thanh toán chuyển khoản ngoài hệ thống • Thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ (hóa đơn điện, nước, du lịch…)  Đăng ký thay đổi yêu cầu sử dụng các dịch vụ khác Thông qua dịch vụ Internet-banking, khách hàng có thể đăng ký sử dụng hoặc yêu cầu thay đổi các dịch vụ điện tử khác như SMS-banking, Phone-banking, GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 5
  6. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam Dịch vụ nhận sao kê tài khoản hàng tháng qua mail…và nhiều tiện ích khác c ủa ngân hàng. 1.2.1.3 Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ Internet-banking tùy theo yêu cầu cụ thể của từng ngân hàng, nhưng nhìn chung gồm các bước sau: • Mở tài khoản tại ngân hàng (nếu chưa có tài khoản). • Điền thông tin vào mẫu Đăng ký sử dụng dịch vụ tại điểm giao dịch của ngân hàng. • Sau khi nhận được mẫu Đăng ký sử dụng dịch vụ, ngân hàng sẽ cung cấp Mã truy cập và Mật khẩu truy cập tạm thời. Ở lần đăng nhập sử dụng đầu tiên, phải thay đổi mật khẩu tạm thời để kích hoạt sử dụng dịch vụ. 1.2.2 Những lợi ích mà dịch vụ Internet-banking mang lại 1.2.2.1 Đối với ngân hàng  Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu Phí giao dịch Internet-banking được đánh giá là ở mức rất thấp so với giao dịch truyền thống, từ đó góp phần tăng doanh thu hoạt động cho ngân hàng. Theo thống kê của Ngân hàng Đông Á, chi phí cho giao dịch trên Internet chỉ bằng 1/12 giao dịch tại quầy, bằng 2/3 chi phí giao dịch qua ATM.  Đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm Ngày nay, dịch vụ ngân hàng đang vươn tới từng người dân. Đó là dịch vụ ngân hàng tiêu dùng và bán lẻ. "Ngân hàng điện tử", với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, cho phép tiến hành các giao dịch bán lẻ với tốc độc cao trong đó nổi bậc là dịch vụ Internet-banking, một thị trường hàng tỷ dân đang mở ra trước mắt họ. Các ngân hàng đua nhau tung ra thị trường một loạt các sản phẩm cho dịch vụ Internet-banking làm cho dịch vụ Ngân hàng trở nên phong phú và phổ biến rộng rãi.  Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh Internet-banking là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM. GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 6
  7. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam Internet-banking còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà không cần mở thêm chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Internet-banking cũng là công cụ quảng bá, khuyếch trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả.  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng, Internet-banking sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đ ổi tiền - hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.  Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Khả năng phát triển, cung ứng các tiện ích dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của Internet-banking là rất cao. 1.2.2.2 Đối với khách hàng  Tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian. Dịch vụ Internet-banking đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với ngân hàng, các khách hàng nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác.  Thông tin liên lạc thuận tiện hơn, hiệu quả hơn Internet-banking là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liên lạc với ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào và ở bất cứ nơi đâu có Internet. Dịch vụ Internet-banking giúp khách hàng dễ dàng hơn trong vấn đề chuyển khoản và thanh GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 7
  8. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam toán qua mạng. Việc mua bán hàng hóa qua mạng đặc biệt là hàng hóa số hóa thì thanh toán trực tuyến rất tiện lợi cho cả người mua và người bán. GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 8
  9. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ INTERNET-BANKING CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam 2.1.1 Chính sách và pháp luật Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 phê duyệt tại Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là kế hoạch dài hạn, vĩ mô đầu tiên của Việt Nam về Thương mại điện tử (TMĐT), đ ặt ra mục tiêu, lộ trình và giải pháp mang tính tổng thể nhằm thúc đẩy ứng dụng TMĐT trên phạm vi toàn quốc trong giai đoạn 5 năm. Sự ra đời Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 và Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006 cơ bản định hình khung pháp lý cho các ứng dụng CNTT(Công nghệ thông tin) và TMĐT tại Việt Nam…Sau khi hai luật này được ban hành thì hàng loạt các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện được ban hành. Ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ Iternet-banking nói riêng là hình thức phát triển ở mức độ cao của TMĐT. Trong các chính sách đưa ra có khá nhiều chính sách liên quan đến Ngân hàng điện tử và dịch vụ Internet-banking. Dịch vụ Internet-banking được triển khai trên nền tảng của hệ thống viễn thông đặc biệt là Internet. Với các chính sách phát triển Viễn thông và Internet đã tạo nhiều thuận lợi cho loại hình dịch vụ này phát triển ngày càng mạnh mẽ. Chương trình phát triển công nghệ phần mềm tạo nhiều ứng trong hoạt động của ngân hàng cụ thể là hệ thống phần mềm Core-banking. GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 9
  10. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam Bảng 2.1 : Khung chính sách liên quan tới việc phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ Internet-banking Nội dung Ngày Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ 07/02/2006 phê duyệt Quyhoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ 12/04/2007 về việc phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010 Quyết định 50/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ 03/04/2009 về việc ban hành “Quy chế quản lý Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam” Bên cạnh các chính sách liên quan tới phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ, các chính sách về giao dịch điện tử của ngân hàng đã tạo hành lang pháp lí cho dịch vụ Internet-banking được triển khai dễ dàng hơn. Sự ra đời của Luật giao dịch điện tử về chữ ký số là nền tảng pháp lí cho các giao dịch điện tử trong đó có giao dịch Internet-banking. Đề án thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy Internet-banking được ứng dụng rộng rãi. GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 10
  11. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam Bảng 2.2 : Khung chính sách liên quan tới các giao dịch điện tử của ngân hàng Nội dung Ngày Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính 24/05/2006 phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính 29/12/2006 phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi 15/02/2007 tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số Nghị định số 27/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Giao dịch 23/02/2007 điện tử trong hoạt động tài chính Nghị định số 35/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Giao dịch 08/03/2007 điện tử trong hoạt động ngân hàng Quyết định 698/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về 01/06/2009 việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 2.1.2 Cơ sở hạ tầng cho dịch vụ Internet-banking Một trong những yếu tố dẫn đến thành công của dịch vụ ngân hàng điện tử Internet-banking là phải xây dựng một cơ sở hạ tầng hiện đại ở một mức nhất định. Cơ sở này dựa trên tiến bộ của công nghệ máy tính, công nghệ thông tin viễn thông. 2.1.2.1 Công nghệ phần mềm lõi Core-banking Core-banking là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng … Thông qua đó, ngân hàng phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Về bản chất đây là hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch, quản trị rủi ro … trong hệ thống ngân hàng. Tất cả các giao dịch GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 11
  12. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam được chuyển qua hệ thống core banking và trong một khoảng thời gian cực kì ngắn vẫn duy trì hoạt động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt động. Cơ sở dữ liệu của ngân hàng được quản lý tập trung theo quan hệ và theo module: tiền gửi, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, tài trợ thương mại, cho vay, thẩm định, nguồn vốn, Internet Banking … Công nghệ phần mềm lõi (core banking) là điều kiện cần để thực hiện dịch vụ Internet-banking . Hầu hết các hệ thống core banking hiện đại đều hoạt động không ngừng (24x7) để cung cấp Internet banking, những hoạt động giao dịch toàn cầu . 2.1.2.2 Internet Interet là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển dịch vụ Internet-banking. Tại Việt Nam, mạng Internet được kết nối với cổng quốc tế tế từ 1997, từ đó đến nay tốc độ phát triển của nó vô cùng nhanh chóng. Bảng 2.3: Sự phát triển của Internet ở Việt Nam giai đoạn 2008-2010 2008 2009 2010 Số thuê bao Internet (triệu thuê bao) 2,03 2,96 3,77 Số người sử dụng Internet (triệu lượt 20,8 22,9 27,4 người) Nguồn: Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế -xã hội năm 2008- 2010 Giai đoạn 2008-2010 số lượng thuê bao Internet tăng liên tục. Năm 2008 số thuê bao Internet là 2,03 triệu, năm 2009 số lượng thuê bao 2,96 triệu, năm 2010 con số này đã lên đến 3,77 triệu. Số người sử dụng Intenet cũng tăng rất nhanh, tỷ lệ gia tăng năm sau cao hơn so với năm trước, năm 2009 tăng 10,1%, năm 2010 tăng 19,7%. Sự phát triển Internet là cơ hội tốt để các NHTM năng động tại Việt Nam triển khai dịch vụ Internet-banking. GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 12
  13. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam 2.1.2.3 Số lượng máy Vi tính Máy tính là công cụ cần thiết trong dịch vụ Internet-banking, là một trong những chỉ tiêu nền tảng nói lên mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ này của người dân. Bảng 2.4: Sự phát triển của số lượng máy Vi tính ở Việt Nam Nguồn Sách trắng Việt Nam 2010 Số lượng máy tính cá nhân để bàn, xách tay năm 2009 tăng 402.289 máy so với năm 2008. Việc này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM phát triển sản phẩm dịch vụ Internet-banking. Tuy nhiên có thể thấy số lượng máy tính cá nhân so với dân số Việt Nam hiện nay còn thấp, trong 100 dân chưa có đến 6 người có máy tính cá nhân. Nhu cầu của người dân cao nhưng điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế. Thị trường cho dịch vụ Internet-banking còn nhiều tiềm năng, khai thác chưa hiệu quả. 2.1.3 Vấn đề an toàn và bảo mật Để phát huy hiệu quả, khai thác hết tìm năng và thế mạnh của Internet- banking thì an toàn và bảo mật trong giao dịch là vấn đề sống còn. Có nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề xác thực và bảo mật an toàn giao dịch Internet- banking như sử dụng bàn phím ảo, phương pháp mật khẩu một lần ( One Time Password), xác thực hai phương thức ( Two Factor Authentication), hay dùng thiết bị khóa phần cứng ( Hardware Token), Thẻ thông minh (TTM) có chữ ký số (PKI Smartcard. Hiện tại các ngân hàng lớn trên thế giới thường sử dụng các phương pháp xác thực và an toàn giao dịch dựa trên hạ tầng khóa công khai (PKI) cùng với sự tham gia của Hardware Token (TTM tích hợp sẵn đầu đọc cổng USB) hay thẻ thông minh (PIK Smartcard). GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 13
  14. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam So với các giải pháp khác, giải pháp bảo mật sử dụng chữ ký điện tử giải quyết đồng thời được 4 vấn đề quan trọng trong các giao dịch điện tử là: Xác thực người dùng, bảo mật thông tin giao dịch, toàn vẹn dữ liệu và chống chối bỏ. 2.1.4 Trình độ học vấn 2.1.4.1 Trình độ học vấn của dân cư Bảng 2.5 : Trình độ học vấn của dân cư ở Việt Nam Trình độ học vấn % Sau đại học 4% Đại học 34% Cao đẳng, trung cấp 10,5% Học nghề 16% Phổ thông trung học 23% Phổ thông trung học cơ sở 12,5% Nguồn: http://www.moet.gov.vn Nhìn chung trình độ học vấn của Việt Nam vào loại cao so với khu vực. Đây là một thế mạnh để Việt Nam tham gia tiếp thu và áp dụng kiến thức mới, công nghệ mới. Khách hàng sử dụng dịch vụ Internet-banking là những người có trình độ học vấn cao, trẻ và có thu nhập tương đối cao. Với kiến thức tin học cao, khả năng tiếp thu nhanh những vấn đề tiến bộ, họ là những người tham gia dịch vụ Internet-banking đầu tiên. Giao dịch với họ thường có giá trị tương đối cao, rủi ro ít vì họ có học và có thu nhập cao. Thứ nữa là cơ hội cung cấp dịch vụ trong một thời gian dài vì họ là những người trẻ tuổi. Cuối cùng là họ là những người năng động, giao dịch nhiều, cơ hội đi lại qua các quốc gia, nên ở điểm này, Internet-banking có thể chứng minh tính ưu việt của nó đó là cung cấp dịch vụ liên tục và toàn cầu. 2.1.4.2 Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đồng đều. Trong thời gian qua có những thời điểm nhu cầu nguồn nhân lực ngân hàng gia tăng đột biến, hình thành sự chuyển dịch lao động bất hợp lý, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 14
  15. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam lực của ngân hàng. Theo báo cáo của NHNN, đội ngũ nhân viên ngân hàng đ ược đào tạo ở bậc thạc sĩ và tiến sĩ chiếm chưa đầy 10%, trình độ đại học chiếm khoảng 61%, kỹ năng nghề nghiệp vẫn còn hạn chế, khả năng tiếp cận và xử lý công việc theo nhóm còn gặp nhiều khó khăn. Một số cán bộ ngân hàng có khả năng chuyên môn trong lĩnh vực tài chính nhưng thiếu kiến thức về CNTT và TMĐT gây khó khăn trong phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại trong đó có hệ thống ngân hàng trực tuyến. 2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam 2.2.1 Tình hình triển khai dịch vụ Internet banking của các NHTM Việt Nam Internet thâm nhập vào Việt Nam từ cuối năm 1997. Và đến năm 2000, Internet trở nên phổ biến. Phần lớn các ngân hàng và các tổ chức tài chính Việt Nam đều có các trang web để giới thiệu và cung cấp thông tin về các sản phẩm dịch vụ của mình. Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước đến tháng 12 năm 2010 hệ thống NHTM Việt Nam gồm 42 ngân hàng trong đó có 5 Ngân hàng thương mại nhà nước (NHTNN) còn lại 37 Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) và tất cả các ngân hàng này đều có địa chỉ website riêng. Các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt nhất cho khách hàng và cho ra đời hệ thống Ngân hàng điện tử trên nền tảng sự phát triển CNTT và viễn thông. Ngân hàng điện tử với những sản phẩm dịch vụ đa dạng của nó đã mạng lại nhiều tiện lợi cho khách hàng trong đó hát triển nhanh chóng và vượt trội hơn cả là dịch vụ Internet-banking. Ở Việt Nam, cho đến hiện tại đã có 28 NHTMVN thực hiện loại hình dịch vụ Internet-banking, các ngân hàng khác cũng đang trong quá trình chuần bị. GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 15
  16. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam Bảng 2.6: Danh sách các NHTM Việt Nam chưa cung cấp dịch vụ Internet- banking Vốn điều lệ (tỷ STT TÊN NGÂN HÀNG đồng) Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng 1 www.mhb.com.vn 3.000 Bằng Sông Cửu Long www.habubank.com.vn Nhà Hà Nội (HBB) 2 3.000 www.eximbank.com.vn Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) 3 10.560 nasbank.com.vn Bắc Á 4 3.000 5 Đông Nam Á (SeAbank) www.seabank.com.vn 5.334 www.hdb.com.vn 6 Phát triển nhà TP.HCM (HDBank) 2.000 Gia Định 7 www.giadinhbank.com.vn 2.000 Đệ Nhất (FCB) 8 www.ficombank.com.vn 2.000 9 Kiên Long www.kienlongbank.com.vn 2.000 Dầu Khí Toàn Cầu 10 www.gpbank.com.vn 3.000 Xăng dầu Petrolimex 11 www.pgbank.com.vn 1.000 Đại Tín 12 www.trustbank.com.vn 3.000 Đại Á 13 www.daiabank.com.vn 1.000 Phát triển Mê Kông 14 www.mdb.com.vn 3.000 Đa số các NHTMVN chưa cung cấp dịch vụ Internet-banking là các Ngân hàng quy mô nhỏ hay mới thành lập trong những năm gần đây. Do chi phí đ ầu t ư cho dịch vụ Internet-banking là khá cao nên việc triển khai dịch vụ này ở các Ngân hàng có vốn ít gặp nhiều khó khăn. Đồng thời các Ngân hàng này cũng cần học hỏi kinh nghiệm và thời gian chuẩn bị cho việc cung cấp dịch vụ Internet-banking.Các Ngân hàng cũng đang nổ lực rất lớn để sớm cho ra đời dịch vụ Internet-banking. Riêng đối với ngân hàng Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) có vốn khá lớn nhưng do đối tượng khách hàng của Ngân hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giao dịch của nó có giá trị lớn, đòi hỏi tính an toàn và bảo mật cao nên Ngân hàng ưu tiên lựa chọn triển khai dịch vụ Home-banking thay vì Internet-banking GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 16
  17. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam 2.2.2 Tốc độ phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam Trong giai đoạn 2008-2010 tỷ lệ NHTMVN triển khai dịch vụ Internet-banking tăng rất nhanh. 67% 70% 60% 50% 40% 40% 26% 30% 20% 10% 0% 2008 2009 2010 Hình 1: Tốc độ gia tăng số lượng NHTMVN thực hiện dịch vụ Internet- banking giai đoạn 2008-2010 Năm 2008, tỷ lệ NHTMVN thực hiện dịch vụ Internet-banking là 26%, năm 2009 là 40% tăng 14% so với năm 2008, năm 2010 là 67% tăng 27% so với năm 2009. Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ gia tăng số lượng NHTMVN thực hiện dịch vụ Internet-banking năm 2010 gần gấp đôi năm 2009. Dịch vụ Internet-banking đang đựợc rất nhiều ngân hàng quan tâm, các ngân hàng đang đua nhau xây dựng và phát triển loại hình dịch vụ đầy tìm năng này. Giai đoạn 2008-2010 tỷ lệ NHTM Việt Nam thực hiện dịch vụ Internet-banking rất nhanh và chắc chắn sẽ còn tiếp tục tăng trong năm 2011. GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 17
  18. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam Internet-banking đang ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trong cuộc sống bởi những tiện ích mà nó mang lại. 120% 96% 100% 79% 80% 71% 69% 68% 64% Khách hàng 60% 50% cá nhân Khách hàng 36% 40% doanh nghiệp 20% 0% Tra cứ u thông Chuyển Chuyển Thanh toán tin tài khoản khoản trong khoản ngoài hóa đơ n hệ thống hệ thống Hình 2: Các tiện ích dịch vụ Internet-banking cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp Số lượng NHTM thực hiện Internet-banking cung cấp các tiện ích tra cứu thông tin tài khoản, chuyển khoản trong hệ thống, chuyển khoản ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn theo tỷ lệ giảm dần. Trong 28 NHTM Việt Nam triển khai dịch vụ Internet-banking có 96% số lượng ngân hàng triển khai tiện ích tra cứu thông tin tài khoản cho khách hàng cá nhân, 79% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Tỷ lệ này là cao nhất so với các tiện ích khác do tra cứu thông tin tài khoản là tiện ích cơ bản nhất . Tiện ích cơ bản thứ hai là chuyển khoản trong hệ thống, có 71% triển khai cho khách hàng cá nhân, 68% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Tiện ích cơ bản thứ ba là chuyển khoản ngoài hệ thống, 69% triển khai cho khách hàng cá nhân, 64% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Tiện ích thứ tư là thanh toán hóa đơn, 50% triển khai cho khách hàng, 36% triển khai cho khách hàng GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 18
  19. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam doanh nghiệp. Có sự giảm dần này là do yêu cầu kỹ thuật và vấn đề bảo mật của các tiện ích sau ngày càng cao hơn. Trong từng tiện ích hầu như tỷ lệ ngân hàng triển khai đối với khách hàng cá nhân đều lớn hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Internet-banking là một tronng những dịch vụ nằm trong chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng bán lẻ của các NHTM Việt Nam nên đối tượng chủ yếu mà nó hướng tới là khách hàng cá nhân. Tuy nhiên sự chênh lệch này là không nhiều, vì số khách hàng doanh nghiệp ít hơn nhưng giá trị giao dịch lại cao, nên các ngân hàng cũng rất chú trọng đầu tư dịch vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Ngoài các tiện ích cơ bản trên một số ngân hàng lớn còn có các tiện ích nâng cao như chuyển đổi ngoại tệ (NH Phương Tây), vay tiền trực tuyến thế chấp bằng số dư tiền gửi có kỳ hạn ( NH Á Châu ACB), truy vấn thông tin, yêu cầu mở LC, sửa đổi LC ( NH Quốc Tế VIB), yêu cầu phát hành, phong tỏa Séc… 2.2.3 Đầu tư của các NHTMVN vào phát triển dịch vụ Internet-banking 2.2.3.1 Đầu tư công nghệ Hiện nay, các NHTM Việt Nam rất quan tâm đến việc đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Việc triển khai hệ thống Core banking tại các NHTM Việt Nam được xem là điểm nhấn cho đầu tư công nghệ. Ngoài 28 NHTMVN đang thực hiện Internet- banking, có 6 NHTMVN có hệ thống core-banking nhưng chưa thực hiện dịch vụ Internet-banking . Và các ngân hàng còn lại đang trong tiến trình triển khai hoặc thương lượng với đối tác trong việc ứng dụng phần mềm này. Các phần mềm Core banking cung cấp cho ngân hàng rất đa dạng như: Siba, Bank2000,SmartBank; Symbol System, Teminos, Iflex,Huyndai, Sylverlake, TCBS (the complex banking solution – giải pháp ngân hàng phức hợp). 2.2.3.2 Đầu tư nguồn nhân lực Vấn đề nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực là nhân tố quan tr ọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của dịch vụ Internet-banking. Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, vấn đề cập nhật và bố trí cán bộ chuyên trách thương mại điện tử để phát huy tối đa tiềm năng của dịch vụ này là GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 19
  20. Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam một vấn đề mang tính chiến lược đòi hỏi NHTM Việt Nam phải thực hiện liên tục xuyên suốt quá trình kinh doanh. Số lượng cán bộ CNTT là khá nhiều nhưng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng chưa nhiều. Các NHTMVN đang có nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực quan trọng này. Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ ngân hàng, cử cán bộ đi học nước ngoài. 2.3 Chất lượng dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam hiện nay 2.3.1 Tính chuyên nghiệp 2.3.1.1 Tốc độ xử lý yêu cầu Giao dịch đựơc diễn ra rất nhanh chóng chỉ cần một cái nhấp chuột hoặc enter là đã thực hiện xong giao dịch với ngân hàng. Khách hàng mở tại khoản ở các chi nhánh khác nhau đều có thể giao dịch với ngân hàng nhanh chóng do các ngân hàng thực hiện dịch vụ Internet-banking đều áp dụng hệ thống quản lí dữ liệu tập trung ( Core banking hiện đại). Tuy nhiên do những hạn chế về đ ường truyền Internet nên đôi lúc các giao dịch còn chậm. 2.3.1.2 Hướng dẫn sử dụng và giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng Tất cả các NHTM Việt Nam khi triển khai dịch vụ Internet-banking đều có kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng dịch vụ cho khách hàng đăng trên Website hoặc hỗ trợ tư vấn khách hàng qua điện thoại. Khi đến ngân hàng khách hàng sẽ nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ nhân viên ngân hàng. Song một số khiếu nại của khách hàng chưa được giải quyết thỏa đáng dẫn đến sự e ngại của khách hàng trong việc quyết định tiếp tục sử dụng dịch vụ Internet-banking. 2.3.2 Tính tiện lợi Chưa bao giờ người dùng có thể thực hiện thanh toán vừa nhanh chóng, tiện lợi và đơn giản đến thế. Ớ bất kỳ nơi đâu, bất kỳ thời điểm nào khi máy tính có kết nối Internet và mã truy cập do NHTMVN cung cấp, khách hàng chỉ cần thực hiện 3 thao tác: Nhấp chuột – Nhập lệnh – Nhận tiền . Theo Việt Báo một khách hàng đang sử dụng dịch vụ Internet Banking cho biết: “Các dịch vụ online của ngân hàng giúp tôi đỡ mất thời gian và quản lý tài khoản dễ dàng hơn nhiều, dù đang ở GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền Trang 20
nguon tai.lieu . vn