Xem mẫu

  1. LỜI MỞ ĐẦU Tài chính DN là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối sử dụng và quản lí vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.Vốn kinh doanh là biểu hiện về mặt giá trị tính b ằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tổng thể các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đánh giá tình hình tài chính doanh nghi ệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và kết qu ả hoạt đ ộng kinh doanh lam cơ sở cho việc đưa ra những quyết định. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm nhận thức đánh giá một cách đúng đắn toàn diện và khách quan tinh hình khả năng tài chính DN thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến việc th ực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh Với mục đích như vậy nhóm 4 lớp HK1B2 chúng em quyết định lựa chọn đề tài thảo luận : “Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần Liên Minh “ Nội dung bài thảo luận gồm 2phần: Phần 1: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Liên Minh Phần 2:Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty
  2. CHƯƠNG I : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH 1.Giới thiệu chung về công ty 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH Tên giao dịch : ALLIANT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : ALLIANT, JSC Địa chỉ trụ sở chính : Phòng 401,tầng 4 ,trung tâm giao dịch CNTT ,185 Giảng Võ,Phường Cát Linh,Quận Đống Đa,Thành phố Hà Nội Điện thoại :5729777 Fax:5735015 Email : contac@allian-corp.com 1.2.Ngành nghề kinh doanh : - Tư vấn về quản lí kinh doanh và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thông tin viễn thông - Sản xuất ,buôn bán ,lắp ráp máy móc thiết bị trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông - Cung cấp giải pháp công nghệ thông tin và viễn thông bao gồm hệ thống phần cứng và phần mềm - Dịch vụ đào tạo về quản lý kinh doanh ,công nghệ thông tin và viễn thông - Đại lí mua,đại lí bán ,kí gửi hàng hóa. 1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và bộ máy kế toán của công ty Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thương mại Phú Xuyên được tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc điểm kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng
  3. chức năng. Mỗi phòng đều có chức năng và quyền hạn riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh sao cho toàn bộ các hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng ăn khớp, nhằm thực hiện thống nhất các mục tiêu của công ty. * Ban lãnh đạo gồm có hai thành viên: - Giám đốc: Ông Cao Kim ánh - Phó giám đốc: Ông Nguyễn Cao Xạ - Phòng kinh doanh: Có 8 thành viên. Phòng kinh doanh có chức năng nhiêm vụ là trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty; đại diện cho Công ty đàm phán v ới các đ ối tác làm ăn; quản lý và theo dõi tình hình kinh doanh của các cửa hàng. Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và Phó Giám đốc. - Phòng kế toán tài chính: Gồm 5 thành viên Phòng kế toán tài chính có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện công tác kế toán sổ sách chứng từ theo luật định: Quản lý các ho ạt đ ộng tài chính của Công ty; quản lý các tài khoản, ngân quỹ; trực tiếp giao dịch với các tổ chức tài chính. Phòng kế toán tài chính chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và Phó Giám đốc. - Phòng kế toán tài chính có 5 thành viên: + 1 kế toán trưởng + 1 kế toán tổng hợp + 1 kế toán tiền lương,TSCĐ,vật tư hàng hoá + 1 kế toán doanh thu,công nợ, thanh toán với khách hàng + 1 thủ quỹ
  4. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP Liên Minh Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh Phòng kế toán tài Kho doanh chính Với chức năng nhiệm vụ quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của Công ty góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch SXKD hàng năm của công ty. Có thể nói, phòng kế toán tài chính là ng ười tr ợ lý đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra các quyết định điều hành quá trình SXKD một cách đúng đắn và hiệu quả. Phòng k ế toán có nhi ệm vụ chính là thu thập, ghi chép, thu thập và t ổng h ợp thông tin v ề tình hình kinh tế, tài chính và phản ánh các hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty mà bộ máy kế toán tài chính được tổ chức như sau: - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ công việc trong phòng: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy
  5. kế toán, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc đi ểm hoạt động SXKD của công ty. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp, lập BCTC của công ty, phân tích hoạt động kinh doanh, t ổ ch ức b ảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng hợp và chi tiết nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của đơn vị. - Kế toán tiền lương, TSCĐ, vật tư hàng hoá: Đảm bảo theo dõi quá trình nhập xuất hàng hoá trong công ty, tính lương cho cán bộ công nhân viên, theo dõi TSCĐ. - Kế toán doanh thu, công nợ, thanh toán với khách hàng: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng, doanh thu, công nợ, tiền gửi, tiền vay của công ty,. . . - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt cho các đ ối t ượng s ử dụng theo phiếu thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt. Với cách sắp xếp và bố trí nhân viên trong phòng kế toán như vậy đã tạo cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách nh ịp nhàng, đồng bộ, hiệu quả cao, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm của kế toán. Công ty tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Hình thức này phù hợp đặc điểm kinh doanh của Công ty vì các cửa hàng của công ty có địa điểm khá xa công ty. áp dụng hình th ức kế toán này đ ảm bảo công tác kế toán đầy đủ kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Có thể minh hoạ bộ máy tổ chức công tác kế toán của công ty theo sơ đồ sau:
  6. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty . Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền Kế toán doanh thu, công Thủ quỹ lương, TSCĐ, vật nợ, thanh toán với khách tư hàng hoá hàng 1.4.Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế (Kèm theo bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh)
  7. 2.Phân tích tình hình tài chính tại công ty 2.1.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản trong mối liên hệ DT và LN Các chỉ Năm trước Năm nay So sánh ST TT ST TT ST TL TT tiêu 1. Giá trị 9.922.087.156,5 100 10.070.354.726,5 100 148.267.570 1,49 TS bình quân a. TSNH 9.815.893.658,5 98,93 9.953.768.881,5 98.84 137.875.223 1,4 -0, bq 09 b. TSDH 106.193.498 1.07 116.585.845 1.16 10.392.347 9,79 0,09 bq 2. Tổng 1.008.113.918 2.041.277.035 1.033.163.117 102,48 DT thuần 3. Lợi 36.040.852 52.193.138 16.152.286 44,82 nhuận thuần KD Tổng giá trị tài sản bq của DN năm nay so với năm trước tăng 1,49% tương ứng với mức tăng là 148.267.570 đồng trong đó : - Tài sản ngắn hạn bq tăng 1,4% tương ứng với mức tăng là 137.875.223 đồng - Tài sản dài hạn bq tăng 9,79% tương ứng với mức tăng là 10.392.347 đồng Như vậy ,tài sản của DN tăng chủ yếu là do tăng tài sản dài hạn,tài s ản nhắn hạn có tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp.
  8. Đối chiếu tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và l ợi nhuận kinh doanh ta thấy : Doanh thu bán hàng thực hiện so với năm trước tăng 102,48% tương ứng với mức tăng là 1.033.163.117 đồng:lợi nhuận kinh doanh tăng 44,82% tương ứng với mức tăng là 16.152.286 đồng.Như vậy, việc đầu tư quản lí và sử dụng tài sản của Dn năm nay so với năm trước là tốt hơn đảm bảo cho việc tăng doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh. Mặt khác ta thấy tỉ lệ tăng của doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh lớn hơn rất nhiều so với tỉ lệ tăng của tài s ản điều đó là rất tốt vì nó đã việc tăng tài sản như vậy là hợp lí góp phần vào việc tăng doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh. Phân tích cơ cấu tài sản của DN ta thấy: Tài sản ngắn h ạn bq của DN chiếm tỉ trọng lớn tăng 1,4% còn tài sản dài hạn bq chiếm tỉ trọng nhỏ hơn rất nhiều tăng lên 9,79 % đã làm cho cơ cấu của 2 loại tài s ản này thay đổi cụ thể là TSNH bq giảm đi 0,09 % còn TSDN bq tăng them 0,09 %.Tuy vậy xét tổng thể thì TSNH bq vẫn lớn h ơn TSDH bq đi ều đó chứng tỏ cơ cấu tài sản của Dn là hợp lí. 2.1.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu S ố đầu năm S ố cuối năm SS năm 2008 vớ i năm 2007 ST TT ST TT ST TL TT 1.Nợ phải trả 1.012.306 0,01 427.730.108 4,16 426.717.802 42.153,04 4,15 2.V ốn CSH 9.849.292.072 99,99 9.862.674.967 95,84 13.382.895 0,14 -4,15 Tổng nguồn vốn 9.850.304.378 100 10.290.405.075 100 440.100.697 4,47 Nguồn vốn kinh doanh của DN cuối năm so với đầu năm tăng 4,47% tương ứng với mức tăng 440.100.697 đồng trong đó: - Nợ phải trả tăng thêm 42.153,04 % tương ứng với mức tăng 426.717.802 đồng.
  9. - Nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm 0,14% tương ứng với mức tăng 13.382.895 đồng. Như vậy nguồn vốn kinh doanh tăng chủ yếu được huy động từ nguồn nợ phải trả. Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh ta thấy : Nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với nguồn v ốn ch ủ s ở hữu dù cuối năm tỷ trọng của nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn so với đầu năm nhưng so với vốn CSH vẫn nhỏ hơn.điều đó chứng tỏ rằng tình trạng nợ đang tăng lên nhưng mức độ tự chủ vẫn tốt 2.1.3.Phân tích mối quan hệ giữa các loại nguồn vốn với các loại tài sản Bảng 1: Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn với tài sản Các khoản mục Năm 2007 Năm 2008 TL(%) So sánh ST TL(%) 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 9.849.292.072 9.862.674.967 100,14 13.382.895 0,14 2. Tài sản dài hạn 98.693.498 134.478.192 136,26 35.784.694 36,26 3. So sánh 9.750.598.574 9.728.196.775 Nhân xét : Năm 2008 NVCSH lớn hơn nhiều so với TSDH là 9.750.598.574đ, năm 2008 NVCSH nhiều hơn TSDH là 9.728.196.775đ. Như vậy ,tình hình tài chính của DN là tốt, đảm bảo kinh doanh ổn định,có khả năng tự chủ về tài chính ,vì DN đủ bù đắp cho TSNH đáp ứng VCSH > TSDH và có phần dôi ra. Nhu c ầu hoạt động kinh doanh bình thường.
  10. Bảng 2:Phân tích tình hình nguồn vốn thường xuyên, nguồn vốn luân chuyển Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh ST TL(%) 1. NVCSH 9.849.292.072 9.862.674.967 13.382.895 0,14 2. Nợ phải trả 0 0 0 0,00 3. NV thường xuyên (=1+2) 9.849.292.072 9.862.674.967 13.382.895 0,14 4. TSDH 98.693.498 134.478.192 35.784.694 36,26 5. NV luân chuyển (=3-4) 9.750.598.574 9.728.196.775 -22.401.799 -0,23 6. TSNH 9.751.610.880 10.155.926.883 404.316.003 4,15 7. Chênh lệch (=6-5) 1.012.306 427.730.108 426.717.802 Nhận xét : Nguồn vốn kinh doanh thường xuyên năm 2008 so năm 2007 tăng 13.355.895 đ, tỷ lệ tăng 0.14% ,trong đó NVCSH tăng 13.355.395 đ ,tỷ l ệ tăng 0,14% , còn nợ dài hạn không đổi . Như vậy , NV th ường xuyên tăng chủ yếu là từ NVCSH TSDH tăng 35.784.694 tỷ lệ tăng 36,26%. Sau khi bù đắp cho TSDH, NV thường xuyên còn lại (NV luân chuyển) 2008 là 9.728.196.775đ, gi ảm 22.401.799 đ, tỷ lệ giảm 0,23% so với nămn 2007. Như vậy, kh ả năng NV cho HĐKD năm 2008 không tốt bằng năm 2007. Tuy nhiên, so với giá trị của TSNH thì năm 2007 còn thi ếu 1.012.306 đ, cuối năm 2008 còn thiếu 427.730.105 đ, DN phải huy động từ nguồn vốn vay và nợ ngân hàng. Như vậy, tình hình huy động NVKD bù đ ắp cho các loại TS của DN là không tốt. 2.2.Phân tích tài sản ngắn hạn
  11. 2.2.1.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản ngắn hạn Các chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 ss năm 2008 với năm 2007 số ti ền tỷ trọng số ti ền tỷ trọng số tiền tỷ l ệ tỷ trọng 1.Tiền và các khoản tươ ng đươ ng tiền 839.585.172 8,61 721.316.376 7,1 -118.268.796 -14 -1,51 2.Phải thu khách hàng 0 0 497.333.670 0,05 497.333.670 0 0,05 3.Trả trướ c ngườ i bán 6.000.000 0,061 0 0 -6.000.000 -1 -0,061 4.Khoản phải thu khác 8.899.439.174 91,26 8.899.439.174 87,63 0 0 -3,63 5.Hàng tồn kho 1.499.186 0,015 1.499.186 0,015 0 0 0 6.Thuế và các khoản phải thu Nhà nướ c 5.087.348 0,052 2.938.477 0,03 -2.148.871 -42 -0,022 7.Tài s ản ngắn hạn khác 0 0 33.400.000 0,33 334.000.000 0 0,33 Tổng c ộng 9.751.610.880 100 10.155.926.883 100 404.316.003 4 0 Nhận xét: Như vậy qua bảng số liệu ta thấy:Tài sản ngắn hạn năm nay so với năm trước tăng 404.316.003 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 4% ,do đó đánh giá chung việc quản lý tài sản ngắn hạn là tốt. Phân tích chi tiết khoản các khoản m ục: -Tiền và các khoản tương đương ti ền:gi ảm 118.268.796 đ ồng, tỷ lệ giảm 14,1% -Trả trước cho người bán: giảm 6.000.000 đồng ,tỷ lệ giảm 1% -Thuế và các khoản thu khác nhà n ước: gi ảm 2.148.871 đ ồng,t ỷ lệ giảm là 42,2% - Phải thu của khách hàng: tăng 497.333.670 đ ồng -Tài sản ngắn hạn khác:tăng 33.400.000 đ ồng Như vậy tài sản ngắn hạn tăng là do khoản phải thu khách hàng và tài sản
  12. ngắn hạn khác là tăng so với năm trước không có. Phân tích tỷ trọng của các khoản mục ta th ấy: - Khoản ph ải thu khác chi ếm t ỷ tr ọng l ớn nh ất nhưng giảm mạnh nhất là 3,63%. - Tiền và các khoản t ương đương ti ền có t ỷ tr ọng gi ảm là 1,51%. - Trả trước cho người bán có tỷ trọng giảm là 0,061% - Thuế và các khoản khác ph ải thu nhà n ước có t ỷ tr ọng gi ảm là 0,022% - Phải thu khách hàng có tỷ trọng tăng là 0,05% - Tài sản ngắn h ạn khác có t ỷ trọng tăng là 0,33%. Như vậy việc phân bổ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh là tốt. 2.2.2.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nợ phải trả Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ So sánh ST TT ST TT ST TL TT I. Nợ ngắn hạn 1.012.306 100 427.730.108 100 426.717.802 42.153,04 1. Vay và nợ ngắn hạn 0 0 0 0 0 2. Phải trả người bán 0 0 94.150.060 22,01 94.150.060 22,01 3. Người mua trả tiền trước 0 0 0 0 0 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 21.306 2,10 21.306 0,005 0 -2,10 5. Phải trả người lao động 0 0 0 0 0 6. Chi phí phải trả 0 0 331.684.742 77,55 331.684.742 77,55 7. Phải trả nội bộ 0 0 0 0 0 8. Phải trả theo tiến độ HĐ XD 0 0 0 0 0 9. Các khoản phải trả, pnộp khác 991.000 97,90 1.874.000 0,44 883.000 89,10 -97,46 10. Dự phòng phải trả NH 0 0 0 0 0 II. Nợ phải trả 0 0 0 0 0 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế TN hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất vc làm
  13. 7. Dự phòng phải trả dài hạn Tổng 1.012.306 427.730.108 426.717.802 42.153,04 Nhận xét: Nợ phải trả cuối kỳ của Công ty tăng 426.717.802 đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 42.153,04 %. Trong đó, tỷ lệ tăng hoàn toàn là do khoản n ợ ngắn hạn tăng, Cụ thể: Trong nợ NH, khoản phải trả người bán tăng 94.150.060 đồng .Thuế và các khoản phải nộp nhà nước không biến động. Chi phí ph ải tr ả tăng 331.684.742 đ .Các khoản phải trả, phải nộp khác tăng 883.000 đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 89,10%. Phân tích tỷ trọng của các khoản mục ta th ấy :Kho ản mục ph ải tr ả cho người bán tăng lên 22,01% ; Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 2,1% ; Chi phí phải trả tăng lên 77,55% ; Các khoản ph ải trả ,ph ải nộp khác giảm 97,46%. Qua biểu phân tích trên ta thấy tình hình nợ ph ải trả c ủa Công ty tăng cao chủ yếu là do khoản tăng nợ phải trả. Khoản chi phí phải trả của công ty quá cao, điều này không phù hợp với tình hình biến động chung của các khoản nợ. Từ đó, công ty cần xem xét điều chỉnh các khoản phí phải trả cho phù hợp. 2.2.3. .Phân tích tình hình biến động và cơ cấu hàng tồn kho Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 So sánh ST TT ST TT ST TL TT Hàng mua đang đi đường 1.050.000 35,22 783.750 52,28 -266.250 -25,36 17,06 Công cụ dụng cụ 315.540 10,58 240.825 16,06 -74.715 -23,68 5,48 Hàng hóa 735.357 24,67 213.511 14,24 -521.846 -70,96 -10,42 Hàng gửi đi bán 880.289 29,53 261.100 17,42 -619.189 -70,34 -12,11 2.981.186 100 1.499.186 100 -1.482.000 -49,71 Nhận xét:
  14. So với năm 2007, tổng trị giá hàng tồn kho năm 2008 của DN gi ảm 1.482.000 đ, tỷ lệ giảm 49,71%. Trong đó: -Hàng mua đang đi đường giảm 266.250 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 25,36% -CCDC giảm 74.715 đ, tỷ lệ giảm 23,68% -Hàng hóa giảm 521.846 đ, tương ứng với tỷ lệ giảm 70,96% -Hàng gửi bán giảm 613.189 đ, tương ứng tỉ lệ giảm 70,34% Phân tích tỷ trọng các khoản mục trên ta thấy, -Hàng mua đang đi đường chiếm tỷ trọng lớn nhất tăng 17,06% -Hàng gửi bán có tỷ trọng giảm 12,11% -Hàng hóa có tỷ trọng giảm 10,42 % -CCDC có tỷ trọng tăng 5,48 % Như vậy, so với năm 2007 thì hàng tồn kho năm 2008 gi ảm, nh ư v ậy, kh ả năng kinh doanh của DN còn hạn chế 2.3. Phân tích tài sản dài hạn 2.3.1.Phân tích chung tình hình biến động và cơ cấu tài sản dài hạn Các chỉ tiêu đầu năm Cuối năm So sánh ST TT ST TT ST TL TT 1.Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 2.Tài s ản c ố định 8.157.663 8,27 7.724.447 5,74 -433.216 -5,31 -2,52 3.Bất động s ản đầu t ư 0 0 0 4.Các khoản đầu tư tài chính 0 0 0 5.Tài s ản dài hạn khác 90.535.835 91,73 126.753.745 94,26 36.217.910 40,00 2,52 Tổng giá trị TSDH 98.693.498 100 134.478.192 100 35.784.694 36,26 Nhận xét: Tổng tài sản dài hạn cua DN cuối năm tăng so với đầu năm 36,26% tương ứng với mức tăng 35.784.694 đồng trong đó :
  15. - Tài sản cố định giảm 433.216 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 5,31% -Tài sản dài hạn khác tăng 36.217.910 đồng tương ứng với t ỷ l ệ giảm 40% Như vậy tài sản dài hạn của DN tăng chủ yếu là do tăng tài sản dài h ạn khác .Trong năm tới DN cần chú ý đến việc đầu tư vốn kinh doanh cho hoạt động đầu tư tài chính và bất động sản đầu tư. Phân tích kết cấu tỷ trọng các khoản mục tài sản ta th ấy:Tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tài sản dài hạn.việc giảm TSCD cũng không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của DN.Đánh giá chung : Chính sách đầu tư ,phân bổ tài sản dài hạn của DN là tườn đối tốt đáp ứng tốt cho nhu cầu hoạt động kinh doanh. 2.3.2. Phân tích chung tình hình biến động và cơ cấu tài sản cố định Các chỉ tiêu Nam truoc Nam nay SS ST TT ST TT ST TL TT 1. Giá trị tài sản bquan 9.922.087.157 100,00 10.070.354.727 100,00 148.267.570 1,49 a. TSNH bquan 9.815.893.659 98,93 9.953.768.882 98,84 137.875.223 1,40 -0,09 b. TSDH bquan 106.193.498 1,07 116.585.845 1,16 10.392.347 9,79 0,09 2. Tổng doanh thu thuần 1.008.422.890 2.041.649.756 1.033.226.866 102,46 3. Lơi nhuận thuần kinh doanh 36.404.852 52.193.138 15.788.286 43,37 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy số liệu giữa năm nay và năm trước thay đỏi như sau: Giá trị tài sản bình quân tăng 148.276.570 đồng tương đương tỷ lệ tăng 1,49% trong đó: -Tài sản NH tăng 137.875.223 đồng tương đương tỷ lệ tăng 1,4 % nhưng tỷ trọng giảm 0,09%
  16. -Tài sản DH tăng 10.392.347 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9,79% đồng thời tỷ trọng tăng 0,09%.Mức tăng của tài sản dài hạn nhanh h ơn của tài sản ngắn hạn và tỷ trọng của TSNH cũng giảm trong năm 2008.Như vậy TS của DN tăng chủ yếu là TSDH,TSNH cũng tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp. Đối chiếu với tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận thuần kinh doanh : -Doanh thu thuần tăng 1.003.226.866 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 102,46% -Lợi nhuận kinh doanh tăng 15.788.386 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 43,37% Như vậy việc đầu tư quản lí và sử dụng tài sản của DN năm nay là tốt hơn so với năm trước đảm bảo cho việc tăng doanh thu thuần và lợi nhuận thuần.Tuy nhiên,tỷ lệ tăng của doanh thu ,lợi nhuận thuần l ớn h ơn nhiều tỷ lệ tăng của tài sản.Để giữ mức tăng doanh thu ,lợi nhuận thì DN cần chú trọng vào TSNH vì đây là tài sản trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất ,đồng thời giữ nguyên mức tăng của TSDH. 2.4.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 2.4.1.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền % Tổng vốn kinh doanh BQ 9.992.087.157 10.070354.727 148.267.570 1,4 Doanh thu 1.008.113918 2.041.277.035 1.033.163.117 102,5 Lợi nhuận kinh doanh 36.404.852 52.193.138 15.788.286 43,4 Hệ số DT/LN 0,102 0,202 0,101 99,5 Hệ số LN/VKD 0,003 0,005 0,002 41,25
  17. Nhận xét: Vốn kinh doanh đầu tư vào năm 2008 tăng lên 148.267.570 đồng tương ứng tăng 1,4% so với năm 2007 và Hiệu quả sử dụng vốn năm 2008 tăng lên so với năm 2007, thể hiện cụ thể như sau: Hệ số DT/VKD tăng 0,101 tương ứng tăng 99,5% . và h ệ số LN/VKD tăng 0,002 tương ứng tăng 41,25% so với năm 2007. Nh ư vậy có nghĩa là việc tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư thêm cho s ản xuất, mua sắm thêm trang thiết bị… đồng thời cải tiến mẫu mã sản phẩm và đẩy nhanh các hoạt động xúc tiến bán hàng cộng thêm các hoạt động bổ trợ khác làm cho doanh thu của công ty tăng 1.033.163.117 đ ồng tương ứng tăng 102,5% so với doanh thu năm 2007. Vậy việc đầu tư tăng vốn kinh doanh trong trường hợp này là có hiệu quả. Trong năm t ới công ty nên có chiến lược đầu tư với số vốn tăng lên vào công ngh ệ và chú ý đ ến chất lượng sản phẩm để tăng hơn nữa để thu hút khách hàng và tăng cơ số lợi nhuận. 2.4.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh +/- ST % 1. Tổng vốn lưu động bq 9.815.893.658,5 9.953.768.881,5 137.875.223 1,4 2. Doanh thu 1.008.113.918 2.041.277.035 1.033.163.117 102,48 3. Lợi nhuận KD 36.040.852 52.193.138 16.152.286 44,82 4. Hệ số doanh thu trên vốn 10,27 20,51 10,24 lưu động 5. Hệ số lợi nhuận trên vốn 0,37 0,52 0,15 lưu động Nhân xét : Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng vốn lưu động bình quân của năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 1,4% tương ứng với m ức tăng 137.875.223 đồng và doanh thu tăng 102,48% tương ứng với mức tăng
  18. 1.033.163.117 đồng làm cho hệ số doanh thu trên vốn lưu động tăng đến 20,51% ( tăng thêm 10,24%).Lợi nhuận kinh doanh tăng thêm 44,82% tương ứng với mức tăng 16.152.286 đồng làm cho hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động tăng thêm 0,15%( tăng từ 0,37% đến 0,52%).Đi ều đó ch ứng tỏ rằng việc tăng vốn lưu động của DN là rất hợp lí vì nó đã góp ph ần giúp DN tăng doanh thu và lợi nhuận. 2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh Tăng/giảm % 1. Tổng Vốn CĐ bình quân 15.657.663 7.941.055 -7.716.608 -49,283 2. Doanh thu 1.008.113.918 2.041.227.035 1.033.113.117 102,480 3. Lợi nhuận KD 12.128.522 18.587.354 6.458.832 53,253 4. Hệ số DT/VCĐ 64,358 257 193 299,402 5. Hệ số LN/VCĐ 0,77 2,341 1,566 202,175 Nhận xét: Hệ số DT/VCĐ và Hệ số LN/VCĐ năm 2008 so năm 2007 đều tăng. C ụ thể là tăng lần lượt 193 lần và 1,566 lần. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của DN là tương đối tốt. DN nên có những biện pháp để duy trì hiệu quả sử dụng VCĐ này.
  19. CHƯƠNG II : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ta có thể th ấy năm 2008 doanh nghiệp đã có những thay đổi cả về cơ cấu và chất lượng quản lí hàng tồn kho và các loại tài sản nên đã góp ph ần vào vi ệc gia tăng doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên DN c ần có nh ững biện pháp cụ thể hơn nữa trong việc thây đổi cấu tài sản.
nguon tai.lieu . vn