Xem mẫu

  1. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH GIÁ  HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN Phân tích tài chính là công việc quan trọng giúp đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư  về   mặt tài chính thông qua nhiều nghiệp vụ chuyên môn khác nhau. Phân tích tài chính dự án đầu tư gồm những việc gì? Tính khả thi về tài chính thực sự quan trọng đối với mỗi dự án của doanh nghiệp hoặc công   ty tư  nhân. Chính vì tầm quan trọng như vậy, đây là công việc bắt buộc đầu tiên trước khi   bắt tay vào khởi động các dự án. Các công việc người làm phân tích tài chính dự án đầu tư bao gồm: ­ Xem xét các nhu cầu và đảm bảo về nguồn lực tài chính giúp cho việc thực hiện các dự án  đầu tư có hiệu quả. Thông qua các kỹ  năng, nghiệp vụ chuyên môn mà có thể  xác định quy   mô đầu tư, cơ cấu của các loại vốn và nguồn tài trợ cho dự án tới từ đâu. ­ Từ  góc độ  hạch toán kinh tế  của đơn vị  thực hiện dự án, người làm phân tích tài chính có  thể xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả của hoạt động trong dự  án. Tính toán các chi phí   sử dụng kể từ khi soạn thảo dự án cho đến khi kết thúc dự án. Qua đó xem xét các lợi ích thu  được từ đơn vị thực hiện dự án. Dựa vào kết quả của quá trình này, chủ đầu tư sẽ đưa ra quyết định có đầu tư vào dự án hay   không. Suy cho cùng, bất kì cá nhân, tổ chức nào một khi đã quyết định đầu tư vào dự án đều  phải chắc chắn rằng chúng mang lại lợi nhuận hoặc thậm chí là tính toán lợi nhuận cao hơn   so với các dự án khác. Làm sao để đánh giá hiệu quả tài chính dự án
  2. Phân tích tài chính dự án đầu tư là cơ sở để các chủ đầu tư, nhà nước hay cơ quan có thẩm   quyền quyết định xem một dự án có được đầu tư hay không. Nhà phân tích tài chính sẽ xem   xét trên nhiều khía cạnh tài chính và nền kinh tế  xã hội hiện nay để  đánh giá hiệu quả  tài   chính dự án. Vậy làm sao để có thể đánh giá hiệu quả tài chính dự án? Trước tiên chúng ta cần phải xem xét đến mục tiêu của dự  án bao gồm: Xem xét mặt tài   chính, mục tiêu chúng ta cần đạt được từ dự  án chính là mức lợi nhuận tối đa cho chủ  đầu  tư. Tiếp theo đó chính là quy trình của dự án bao gồm: Mục tiêu của nghiên cứu tài chính nhằm   giải quyết các vấn đề: ­ Xác định chi phí đầu tư, cơ cấu phân bổ của nguồn vốn và cơ cấu vốn tài trợ. ­ Tính toán chặt chẽ các khoản thu – chi – lợi nhuận thực tế. Tính toán tổng vốn của dự án Tổng vốn của dự án chính là toàn bộ chi phí sử dụng cho một dự án bao gồm các chi phí để  xây dựng, chi phí bỏ ra để tạo ra các điều kiện cần thiết giúp dự án hoạt động bình thường   theo đúng mục tiêu đã được đề ra với chủ dự án. Tổng vốn đầu tư dự án bao gồm các khoản chi phí: ­ Các khoản chi tiêu sử dụng trước đầu tư ­ Vốn đầu tư vào tài sản cố định ­ Đầu tư vào vốn lưu động ròng Chi tiết về các khoản chi phí trên như sau: Khoản chi tiêu sử dụng trước đầu tư
  3. Đây chính là các khoản chi phí phát sinh trước khi triển khai dự án. Là khoản chi tiêu sử dụng   cần thiết để đảm bảo dự án được triển khai và đi vào hoạt động bình thường. Có thể gọi đây   là chi phí nghiên cứu dự án. Trước khi lập ra một dự  án đều cần đến các phân tích tài chính đầu tư, do vậy mà phát  sinh ra các khoản chi phí được tính vào phí sử dụng trước đầu tư. Các chi phí trước đầu tư có khá nhiều, ví dụ như chi phí sử dụng cho công tác chuẩn bị đầu  tư dự án, trả lương cho nhân viên, công nhân trước khi triển dự án hay các chi phí xây dựng  lán, nhà tạm cho công, nhân viên hoặc các chi phí quản lý chung của dự án. Vốn đầu tư vào tài sản cố định Vốn đâu tư  vào tài sản cố  định bao gồm vốn đầu tư  tài sản cố  định hữu hình và vô hình,  chính là tài sản chúng ta nhìn thấy được và không nhìn thấy được bằng mắt thường. A, Vốn đầu tư vào tài sản hữu hình Đây chính là các tư  liệu sản xuất về  mặt vật chất, có giá trị  và thời gian sử  dụng dài lâu.  Trực tiếp góp phần vào các chu kì kinh doanh nhưng vãn giữ  được hình dạng vật chất của   chúng. Vốn đầu tư vào tài sản cố định hữu hình bao gồm các chi phí sau: ­ Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, chi phí vận chuyển và   sửa chữa, bảo dưỡng. ­ Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản: Phí sử dụng cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng. ­ Tài sản cố định được cấp hoặc chuyển đến: Dù không phải do chủ đầu tư bỏ vốn mua sắm   nhưng vẫn được tính vào tài sản cố định của dự án do chúng tham gia vào việc tạo ra các tài   sản cố định.
  4. ­ Các tài sản được tặng, cho, biếu, góp vốn liên doanh B, Vốn đầu tư vào tài sản cố định vô hình Tài sản cố định vô hình chính là những thứ không trong trạng thái vật chất, được định lượng   giá trị liên quan đến chu kỳ kinh doanh. Vốn tài sản cố định vô hình bao gồm: ­ Chi phí đầu tư  sử dụng đất: Chi phí mua đất, chi phí đền bù giải phòng mặt bằng, lệ  phí  trước bạ, phí san lấp mặt bằng… Trong trường hợp doanh nghiệp thuê đất chứ  không mua   thì các chi phí này sẽ được chia ra từng kỳ và không được tính vào phí đầu tư tài sản cố định  nữa. ­ Chi phí bỏ ra để mua hoặc thuê các sáng chế, phát minh hay kỹ thuật sản xuất. Khoản này   được tính toán dựa trên cơ sở chi phí sử dụng cho việc thuê hoặc mua lại các bản quyền sáng   chế, phát minh hay nhãn hiệu nào đó nhằm phục vụ cho dự án. ­ Các khoản chi phí và lợi thế kinh doanh. ­ Chi phí đầu tư vào các tài sản cố định thuê tài chính C, Chi phí đầu tư vào vốn lưu động ròng Chi phí đầu tư lưu động dòng chính là các chi phí sử dụng cho các phương tiện tài chính bao  gồm: ­ Vốn lưu động đầu tư  vào tài sản dự  trữ: Khoản chi phí các dự  án cần trích ra để  mua tài  sản dự trữ sử dụng khi cần thiết. ­ Vốn lưu động đầu tư vào dự trữ tiền mặt: Khoản chi phí đầu tư chuẩn bị dự trữ tiền mặt   để sử dụng cho các trường hợp phát sinh khi hoạt động dự án.
  5. ­ Vốn lưu động đầu tư vào các khoản phải thu: Trong dự án, các khoản có người mua chưa  trả thì cần phải trích ra chi phí để tiếp tục ổn định hoạt động sản xuất. ­ Vốn lưu động được tài trợ vào khoản phải trả: Đây là khoản phi chí doanh nghiệp phải chi  để thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh toán. Đánh giá hiệu quả của dự án thông qua dự trù tài sản của dự án khi khởi sự Các khoản đầu tư giúp tạo ra tài sản cho doanh nghiệp hoặc công ty: ­ Các khoản chi phí đầu tư vào tài sản cố  định: Nguồn tài sản có giá trị  tài chính lớn, không   mất sau dự án nên cần phải có trong hoạt động dự án. ­ Các khoản đầu tư vào vốn lưu động ròng và các khoản nợ lưu động: Các khoản chi phí chi   trả khi cần thiết trong dự án. Các nguồn tài trợ dự án theo dự kiến Vốn huy động nội bộ: Chính là khoản kinh phí tự có của doanh nghiệp sử dụng chủ yếu cho  đầu tư tài sản cố định. Vốn vay: Sử dụng để  bổ  sung vào đầu tư  tài sản cố  định, thường sẽ  là các nguồn vốn vay  trung và dài hạn tài trợ cho dự án. Vốn cổ phần: Bằng cách tăng vốn cổ  phần, các nhà đầu tư  có thể  tìm được các nguồn vốn   tài trợ mới. Xác định lợi ích và chi phí dùng trong dự án Dựa vào việc xác định chi phí và lợi ích trong dự  án, ta có thể  dễ  dàng tính toán được lợi   nhuận của mỗi dự án. Đây cũng chính là một trong những công việc của phân tích tài chính  dự án đầu tư.
  6. Chỉ tiêu để đánh giá lợi ích và chi phí chính là: Giá trị của tiền theo thời gian Các khoản chi phí đầu tư  và lợi ích thu về  đều được phản ánh qua giá trị  của tiền. Giá trị  tiền theo thời gian có thể được tính theo nhiều phương diện như: ­ Cùng một số tiền nhưng số lượng tài sản mua được ở các thời điểm lại khác nhau. ­ Cùng một số tiền nhưng sử dụng vào hoạt động này lại tốt hơn hoạt động khác do chi phí   cơ hội. Giá trị  của tiền thay đổi do nhiều yếu tố  và qua từng giai đoạn. Chính vì vậy, khi tính toán   cần phải tính thêm các khoản phát sinh ở nhiều thời điểm khác nhau. Có thể tính chiết khấu hiện tại và tích lũy tương lai. Có thể chuyển tiền tệ về cùng một thời   điểm qua công cụ  “lãi suất tính toán”. Lãi suất tính toán trong dự  án cần phải phản ánh rõ  được phí cơ hội về sử dụng vốn. Trong mỗi dự án đều tồn tại những rủi ro nhất định. Nhà phân tích tài chính đầu tư dự án cần   phải có những tính toán cụ thể nếu muốn thu hút được nhà đầu tư. Trên đây là những công việc cần làm trong phân tích tài chính dự  án đầu tư và đánh giá  hiệu quả tài chính dự án. Công việc thì rất nhiều nhưng suy cho cùng, mục đích vẫn chính là   thuyết phục nhà đầu tư rót vốn thực hiện dự án doanh nghiệp hoặc công ty.
nguon tai.lieu . vn