Xem mẫu
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Luận Văn Tốt Nghiệp
Đề Tài : Phân tích biến động dân số,
lao động và việc làm ở huyện Lập
Thạch trong giai đoạn hiện nay
1
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu ................................................................................................ ....4
Phần I: Cơ sở lý luận về biến động dân số, lao động và việc làm ............... 7
I. Các khái niệm cơ bản về dân số và sự biến động của dân số ................... 7
1.Quy mô và cơ cấu dân số. ................................................................ ....7
1.1.Quy mô. ................................................................ ........................ 7
1.2. Cơ cấu dân số ............................................................................... 7
2. Các quá trình dân số ................................ ............................................8
2.1. Mức sinh và các thước đo đánh giá mức sinh. .............................. 8
2.2. Mức chết và các thước đo chủ yếu ............................................. 10
2.3. Di dân ........................................................................................ 12
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dân số ....................................... 14
3.1. Ảnh hưởng của yếu tố sinh đến quá trình dân số. ....................... 14
3.2. Ảnh hưởng của yếu tố chết đến quá trình dân số ........................ 15
3.3 Ảnh hưởng của di dân đến biến động dân số ............................... 15
II. Các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm ..................................... 16
1. Một số khái niệm và phạm trù có liên quan. ...................................... 16
2. Phương pháp xác định nguồn lao động.............................................. 16
2.1. Dân số trong độ tuổi lao động. ................................................... 16
2.2. Dân số hoạt động kinh tế. ........................................................... 17
2.3. Dân số không hoạt động kinh tế. ................................................ 18
2.4. Người thất nghiệp. ..................................................................... 18
3. Việc làm............................................................................................ 18
3.1. Việc làm, phân loại việc làm. ..................................................... 18
3.2. Tạo việc làm............................................................................... 20
III. Sự cần thiết phải điều chỉnh sự phát triển của dân số, lao động
từng bước giải quyết công ăn việc làm cho người lao động . ............. 21
1. Sự cần thiết phải điều chỉnh sự phát triển dân số, lao động. .............. 21
1.1. Dân số ........................................................................................ 21
1.2. Nguồn lao động. ......................................................................... 21
2. Sự cần thiết nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho người lao động....... 22
Phần II: Thực trạng của sự biến động dân số, lao động và việc làm ở
huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.............................................. 25
I. Đ ặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh
Phúc. ................................................................................................. 25
1. V ị trí địa lý........................................................................................ 25
2. Đ ặc điểm kinh tế - x ã hội. ................................................................. 25
II. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch. .................. 26
1. V ề kinh tế. ........................................................................................ 27
2
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
1.1. Sản xuất nông nghiệp. ................................ ................................ 27
1.2. Sản xuất lâm nghiệp, kinh tế trang trại về dự án trồng cây ăn
quả. ........................................................................................... 27
1.3. Công tác giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ bản và tiểu thủ
công nghiệp............................................................................... 28
2. V ề văn hoá - x ã hội. ................................ .......................................... 30
2.1. Giáo d ục đ ào tạo. ....................................................................... 30
2.2. Công tác y tế - dân số và kế hoạch hoá gia đình. ........................ 30
2.3. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao. ........................... 31
2.4. Công tác lao động và thực hiện các chính sách xã hội. ............... 31
III. Biến động dân số và các yếu tố ảnh hưởng.......................................... 31
1. Biến động dân số............................................................................... 31
1.1. Biến động quy mô dân số. .......................................................... 33
1.2. Cơ cấu dân số. ................................................................ ............ 35
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động dân số . ................................... 37
2.1. Thực trạng mức sinh của huyện Lập Thạch. ............................... 37
2.2. Các nhân tố làm giảm mức sinh. ................................................ 42
2.2.1. Ảnh hưởng của chương trình DS - KHHGĐ đến việc
giảm mức sinh của huyện Lập Thạch. ................................ .. 43
2.2.2. Tình hình sử dụng các biện pháp thai đến giảm
mức sinh ở huyện Lập Thạch .............................................. 45
2.2.3. Ảnh hưởng của việc thiếu việc làm đến giảm mức sinh
ở huyện Lập Thạch. ............................................................. 46
2.3. Thực trạng mức chết ở huyện Lập Thạch trong một số năm
qua . .......................................................................................... 46
2.3.1. Các thuộc về kinh tế - xã hội .............................................. 48
2.3.2. Các yếu tố thuộc về sinh học. .............................................. 49
2.4. Di dân ảnh hưởng đến sự biến động dân số trong thời gian ở
huyện Lập Thạch....................................................................... 49
IV. Thực trạng về lao động ở huyện Lập Thạch trong những năm vừa
qua. ................................................................................................... 51
1. Đặc điểm và xu hướng biến động nguồn lao động ở huyện Lập
Thạch. ............................................................................................... 51
2. Thực trạng phân bố và sử dụng lao động ở huyện Lập Thạch
trong giai đoạn hiện nay .................................................................... 55
V . Thực trạng việc làm ở huyện Lập Thạch .............................................. 57
1.Tình trạng thiếu việc làm ở huyện Lập Thạch .................................... 57
2. Hiệu quả của công tác giải quyết việc làm được đánh giá bằng số
lượng người được giải quyết việc làm và kết quả của việc thực
hiện chương trình quốc gia về giải quyết việc làm. ........................... 58
Phần III: Giải pháp về điều chỉnh dân số , lao động và tạo việc làm
cho người lao động ở huyện Lập Thạch - tỉnh vĩnh phúc ........... 60
3
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
I. Giải pháp giảm và tiến tới ổn định mức sinh ......................................... 61
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục - truyền thông
(TGT) ............................................................................................... 61
2. Giải phấp y tế ................................ .................................................... 62
II. Giải pháp nâng cao chất lượng của lực lượng lao động ở huyện
Lập Thạch ......................................................................................... 62
1. Coi trọng và phát huy nhân tố con người........................................... 62
2. Giải pháp về vốn. .............................................................................. 64
III. Giải pháp về đào tạo việc làm cho lao động ở huyện Lập Thạch ..... 65
1. Phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại. ........................... 65
2. Khai thác tốt tiềm năng kinh tế rừng. ................................................ 67
3. Khôi phục ngành nghề truyền thống.................................................. 68
4. Giải pháp di dân nông thôn. .............................................................. 69
5. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ở
huyện Lập Thạch. ............................................................................. 70
6. Các giải pháp khác. ........................................................................... 71
Kết luận ....................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo ................................................................ ...................... 74
LỜI NÓI ĐẦU
Xuất phát điểm của nền kinh tế Việt nam rất thấp, nước ta lại là một
nước đông dân với tốc độ tăng dân số vào lo ại cao nhất trên thế giới. Vì vậy
việc tận dụng khai thác hết các nguồn lực nội tại mà đ ặc biệt là nguồn lực con
người được coi là hạt nhân của quá trình phát triển Kinh tế - X ã hội. Tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: Điều kiện tiên quyết để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước là ổn định dân số, lao động là yếu tố
cơ b ản nhằm hoàn thành công cuộc Công nghiệp hoá - H iện đại hoá đất nước
từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
4
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Lập
Thạch đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên vấn đề tồn
tại lớn nhất hiện nay là dân số quá đông, quy mô lao động rất lớn, trình độ
người lao động thấp, mất cân đối lớn cả về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động,
sức chứa lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đã quá tải, tỷ lệ thiếu việc làm
của người lao động cao đã tạo ra một áp lực rất lớn tới vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động của huyện.
Trong thời gian thực tập ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã
nhận thấy vấn đề biến động dân số, lao động và việc làm đang mang tính thời
sự vừa cấp bách vừa lâu dài có ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của huyện. Do đó cần thiết và sớm phải có một sự xem xét, đánh
giá một cách trung thực đầy đủ và khoa học vấn đề nói trên từ đó đưa ra các
giải pháp cụ thể nhằm phát huy những thành tựu đã đạt đ ược và từng bước
giải quyết những vấn đề tồn đọng nói trên để tạo điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội ở huyện. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: "Phân tích biến động dân số, lao
động và việc làm ở huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay" làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về biến động dân số, lao động và việc làm.
Phần II: Thực trạng của sự biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện
Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay.
Phần III: G iải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho
người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Các phương pháp nghiên cứ đề tài:
- Phương pháp thu thập tư liệu, các nghiên cứu của huyện có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thống kê: Được điều tra khảo sát ở một số xã
đại diện để thu thập những thông tin cần thiết để mih hoạ cho các nhận xét,
đánh giá thực trạng.
5
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
- Phương pháp toán học - thống kê: D ựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu
thập được, sử dụng các công thức toán học, thống kê học cần thiết giúp cho
việc phân tích đánh giá các hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Thông qua kết quả những phân tích các hiện
tượng nghiên cứu để tổng hợp khái quát thành bản chất, xu hướng vận động
của vấn đề nghiên cứu.
6
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ
VIỆC LÀM
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DÂN SỐ
1.Quy mô và cơ cấu dân số.
1.1.Quy mô: Đ ược hiểu là tổng số người sinh sống trong một lãnh thổ nhất
định, trong một thời gian nhất định.
1.2. Cơ cấu dân số: Bên cạnh những đặc điểm chung của con người là cùng
chung sống trong một lãnh thổ, họ lại có những đặc điểm riêng có về giới
tính, độ tuổi.v.v...Do vậy, để hiểu biết chi tiết hơn về dân số, chúng ta cần
phân chia dân số thành những vấn đề khác nhau theo một tiêu thức nào đó. Sự
phân chia các nhóm gọi là cơ cấu dân số.
- Cơ cấu dân số theo tuổi: Đây là việc phân chia tổng dân số của một
lãnh thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng tuổi khác nhau tại
một thời điểm nào đó.
- Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia toàn b ộ dân số nam và dân số
nữ thì ta có cơ cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu thường d ùng là tỷ lệ
hoặc tỷ số giới tính. Nếu ký hiệu Pm và Pf lần lượt là dân số nam và dân số nữ
thì tỷ số giới tính (SR) đ ược xác định như sau:
Pm
SR= x 100
Pf
- Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân số
của một lãnh thổ thành dân số cư trú ở thành thị và dân số cư trú ở nông thôn
thì ta được cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng dân số, mỗi tiêu
thức phục vụ cho một lợi ích nghiên cứu khác nhau và có ý nghĩa vô cùng to
lớn trong việc phân tích, đánh giá và điều chỉnh quá trình dân số theo hướng
có lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và ổn định.
7
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
2. Các quá trình dân số
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự vận động
tự nhiên và xã hội của con người. Sự vận động đó chính là quá trình sinh, chết
và di dân. Nó vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của sự phát triển. Do đó, việc
nghiên cứu nhằm tác động một cách có khoa học vào sự vận động có ý nghĩa
to lớn tới sự phát triển của xã hội loài người.
2.1. Mức sinh và các thước đo đánh giá mức sinh.
- Mức sinh: Phản ánh mức độ sinh sản của dân số, nó biểu thị số trẻ em
sinh sống mà một phụ nữ có được trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Mức
sinh phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự nhiên và xã hội (Sự sinh
sống là sự kiện đứa trẻ tách khỏi cơ thể mẹ và có dấu hiệu của sự sống như
hơi thở, tim đập, cuống rốn rung động hoặc những cử động tự nhiên của bắp
thịt.
- Các thước đo cơ bản: Để đánh giá mức sinh có rất nhiều thước đo
khác nhau và mỗi thước đo đều chứa đựng những ưu điểm riêng biệt. Sau đây
là một số thước đo cơ bản.
+Tỷ suất sinh thô (CBR): Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so
với 1000 dân số trung bình năm đó.
B
CBR = x 1000
_
P
Trong đó:
B: Số trẻ em sinh sống trong năm nghiên cứu.
_
P : Dân số trung bình của năm nghiên cứu.
Đây chỉ là chỉ tiêu "thô" về mức sinh bởi lẽ mẫu số bao gồm toàn bộ
dân số, cả những thành phần dân số không tham gia vào quá trình sinh sản
như: đàn ông, trẻ em, người già hay phụ nữ vô sinh.
Ưu điểm: Đ ây là một chỉ tiêu qua trọng và được sử dụng khá rộng rãi,
dễ tính toán, cần ít số liệu, dùng trực tiếp để tính tỷ lệ tăng dân số.
Nhược điểm: Không nhạy cảm đối với những thay đổi nhỏ của mức
sinh, chịu nhiều ảnh hưởng của cấu trúc theo giới tính, theo tuổi của dân số,
8
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
phân bố mức độ sinh của các tuổi trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng
hôn nhân.
+ Tỷ suất sinh chung: Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với
một nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ.
B
GFR = x 1000
W15 49
Trong đó:
GFR: Tỷ suất sinh chung.
B: Số trẻ em sinh ra trong năm.
W15 49 : Số lượng phụ nữ trung bình có khả năng sing đẻ trong năm.
Tỷ suất sinh chung đã một phần nào loại bỏ được ảnh hưởng của cấu
trúc tuổi và giới - nó không so với 1000 dân nói chung mà chỉ so với 1000
phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh sản. Tuy nhiên cách tính này vẫn chịu
ảnh hưởng của sự phân bố mức sinh trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình
trạng hôn nhân.
+ Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi: Đối với các độ tuổi khác nhau , mức
sinh đẻ của phụ nữ cũng khác nhau. Do vậy cần xác định mức sinh theo từng
độ tuổi của phụ nữ.
Công thức:
BFX
ASFR X = x 1 000
Wx
Trong đó:
ASFR X : Tỷ suất sinh đặc trưng của phụ nữ ở độ tuổi X
B FX : Số trẻ em sinh ra trong một năm của những phụ nữ ở độ tuổi X
W X : Số phụ nữ ở độ tuổi X trong năm.
Để xác định được ASFR X cần có hệ thống số liệu chi tiết, hơn nữa mặc
dù m ức sinh ở các độ tuổi khác nhau là khác nhau, nhưng đối với các độ tuổi
gần nhau, mức sinh không khác nhau nhiều. Do vậy, trong thực tế người ta
thường xác định tỷ suất sinh đặc trưng cho từng nhóm tuổi. Thường toàn bộ
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được chia thành 7 nhóm mỗi nhóm 5 tuổi.
9
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
2.2. Mức chết và các thước đo chủ yếu
- Mức chết: Chết là một trong những yếu tố của quá trình tái sản xuất
dân số, là hiện tượng tự nhiên, không thể tránh khỏi đối với mỗi con người.
Nếu loại bỏ sự biến động cơ học, tăng tự nhiên dân số bằng hiệu số sinh và số
chết. Vì vậy, việc tăng hay giảm số sinh hoặc số chết đều làm thay đổi quy
mô, cơ cấu và tốc độ tăng tự nhiên của dân số. Đồng thời trong quá trình tái
sản xuất dân số, các yếu tố sinh và chết có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Sinh đẻ nhiều hay ít, mau hay thưa, sớm hay muộn đều có thể làm tăng
hoặc giảm mức chết. Ngược lại mức chết cao hay thấp sẽ làm tăng hoặc giảm
mức sinh.
Chính vì vậy việc giảm mức chết là nghĩa vụ và trách nhiệm thường
xuyên của mọi nước, mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương. Giảm mức chết
vừa có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc.
Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của sự sống ở một
thời điểm nào đó.
Để đánh giá mức độ chết cần dùng các thước đo. Có nhiều thước đo
khác nhau. Mỗi thước đo phản ánh một khía cạnh này hay khía cạnh khác của
mục đích nghiên cứu và mỗi thước đo có những ưu điểm, nhược điểm riêng.
- Các thước đo chủ yếu:
+ Tỷ suất chết thô (CDR): Biểu thị số người chết trong một năm trong
một ngàn người dân trung bình năm đó ở một lãnh thổ nhất định.
Công thức:
D
CDR = x 1000
_
P
Trong đó:
D: Số người chết trong năm của một lãnh thổ nào đó.
_
P : Dân số trung bình trong năm của lãnh thổ đó.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định nó không cần lượng thông
tin nhiều, và phức tạp do đó nó được sử dụng rộng rãi trong các án phẩm quốc
gia và quốc tế nhằm đánh giá một cách tổng quát mức độ chết của dân cư giữa
các nước, các thời kỳ. Trực tiếp tính toán tỷ suất gia tăng tự nhiên.
10
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Nhược điểm: Không đánh giá chính xác mức độ chết của dân cư, bởi vì
trong chừng mực nhất định nó phụ thuộc khá lớn vào cơ cấu dân số. Do vây,
khi so sánh tỷ suất chết thô giữa các vùng, hoặc các thời kỳ khác nhau không
phản ánh chính xác mức độ chết của dân cư vì sự k hác biệt giữa cơ cấu giới
và cơ cấu tuổi. Để khắc phục người ta dụng biện pháp chuẩn hoá; đó là việc
biến các tỷ suất chết thô có cấu trúc tuổi và giới khác nhau thành các tỷ suất
chết tương ứng có cấu trúc tuổi và giới giống nhau để so sánh.
Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi (ASDR X ): Biểu thị số người chết trong
năm ở một độ tuổi nào đó so với 1000 nghìn người trung b ình ở độ tuổi đó
trong năm tại một nơi nào đó.
Công thức:
DX
ASDR X = _
PX
Trong đó :
ASDR X : Tỷ suất chết đặc trưng ở tuổi X
DX : Số người chết trong năm ở độ tuổi X
_
PX : Dân số trung bình trong năm ở độ tuổi X
Ưu điểm: Phản ánh mức độ chết ở từng độ tuổi, so sánh giữa các vùng,
các thời kỳ mà không chịu ảnh hưởng của cấu trúc tuổi.
Nhược điểm: Chưa phản ánh mức chết bao chùm của cả dân số, cần
nhiều số liệu chi tiết cho tính toán. Để khác phục cần kết hợp với việc xác
định tỷ suất chết thô và chỉ tính tỷ suất đặc trưng cho từng nhóm tuổi.
+ Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi: Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng
trong phân tích về chết của dân số, bởi vì nó là chỉ tiêu rất nhạy cảm nhất
đánh giá mức độ ảnh hưởng của y tế, bảo vệ sức khoẻ trong dân cư. Mức độ
này có ảnh hưởng to lớn tới m ức độ chết chung, đến tuổi thọ bình quân và có
tác động qua lại với mức sinh.
Công thức:
Do
IMR = x 1000
B
Trong đó:
IMR: Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi.
11
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Do : Số trẻ em chết dưới 1 tuổi trong năm.
B: Số trẻ em sinh sống trong cùng năm.
2.3. Di dân
- Khái niệm di dân:
Biến động dân số nói chung được chia thành hai bộ phận chủ yếu tương
đối riêng biệt: biến động tự nhiên và biến động cơ học. Biến động tự nhiên
mô tả sự thay đổi dân số gắn liền với sự ra đời, tồn tại và mất đi của con
người theo thời gian. Quá trình này trong dân số học chủ yếu thông qua các
hiện tượng sinh và chết. Khác với biến động tự nhiên, biến động cơ học biểu
thị sự thay đổi dân số về mặt không gian, lãnh thổ. Trong cuộc sống con
người di dời bởi nhiều nguyên nhân, với nhiều mục đích khác nhau, với
kho ảng cách xa gần khác nhau và vào những thời điểm khác nhau. Quá trình
này chịu tác động bởi nhiều những nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội do vậy nó
mang bản chất kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc. Đây chính là đặc điểm mấu
chốt phân biệt hai bộ phận biến đông dân số nêu trên.
Vậy di dân là gì ? Có rất nhiều định nghĩa về di dân, mỗi định nghĩa
xuất páht từ những mục đích nghiên cứu khác nhau, do đó rất khó tổng hợp
thành một định nghĩa thống nhất bởi tính phức tạp và đa dạng của hiện tượng.
Tuy nhiên hiện nay người ta tạm thống nhất với nhau khái niệm về di dân
nhằm đảm bảo sự thống nhất về khảo sát, điều tra, can thiệp vào hiện tượng
này như sau:
"Di dân là hiện tượng di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những
chuẩn mực về thời gian và không gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư
trú"
Hiểu về di dân như vậy là dựa vào một số đặc điểm chủ yếu sau: Thứ
nhất, con người di chuyển khỏi một địa dư nào đó. Nơi đi và nơi đến phải
được xác đ ịnh. Có thể là một vũng lãnh thổ hay là một đ ơn vị hành chính.
Thứ hai, con người di chuyển bao giờ cũng có mục đích, tính chất cư trú là
tiêu thức để xác định di dân. Thứ ba, khoảng thời gian ở lại bao lâu ở nơi m ới
để xác định sự di chuyển nào đó có phải là di dân hay không.
- Phân loại di dân:
12
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
+ Theo độ thời gian nới cư trú cho phép phân biệt các kiểu di dân: lâu
dài, tạm thời hay chuyển tiếp. Di dân lâu dài bao gồm các hình thức thay đổi
nơi cư trú thường xuyên và nơi làm việc đến nơi mới với mục đ ích sinh sống
lâu dài. Những thành phần này thường không trở về quê hương nơi cư trú. Di
dân tạm thời ngụ ý sự thay đổi nơi ở gốc là không lâu dài và khả năng quay
trở lại nơi ở cũ là chắc chắn. Kiểu di dân này bao gồm những hình thức di
chuyển nơi làm việc theo mùa vụ, đi công tác, du lịch dài ngày... Di dân
chuyển tiếp phân biệt các hình thức di dân mà không thay đổi nơi làm việc.
Kiểu di dân này gợi ý các điều tiết thị trường lao động.
+ Theo kho ảng cách người ta phân biệt di dân xa hay gần giữa nơi đi và
nơi đ ến. Di dân giữa các nước gọi là di dân quốc tế; giữa các vùng, các đơn vị
hành chính trong nước thì gọi là di dân nội địa.
+ Theo tính chất chuyên quyền người ta phân biệt di dân hợp pháp hay
di dân bất hợp pháp, di dân tự do hay có tổ chức, di dân tình nguyện hay bất
buộc. Tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của chính quyền trung ương hay địa
phương mà người ta phân biệt di dân theo loại này hay lo ại khác.
- Các phương pháp đo lường di dân: Các phương pháp đo lường có thể
chia ra làm hai loại: di dân trực tiếp và di dân gián tiếp.
+ Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp xác định quy mô di dân dựa
vào các cuộc tổng điều tra dân số, thống kê thuyền xuyên và điều tra chọn
mẫu về dân số.
+ Phương pháp gián tiếp:
Nếu biết quy mô tăng dân số chung và tăng tự nhiên của dân số thì ta
có thể tính được quy mô di dân thuần tuý theo công thức:
NM = Pt n Pt B D t n x t
Trong đó:
NM: Di dân thuần tuý.
Pt và Pt n Tổng số di dân ở các thời điểm t và t+n
B và D: Tổng số sinh và chết của khoảng t đến t+n.
Nếu chỉ biết tỷ lệ tăng dân số chung (r) và tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số
(NIR). Ta có thể tính được tỷ lệ di dân thuần tuý (NMR):
NMR = r - NIR
13
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Nếu chỉ biết hệ số sống (S), dân số ở độ tuổi x vào thời điểm t, dân số ở
độ tuổi x+n vào thời điểm t+n. Ta sẽ xác định được di dân thuần tuý trong số
người sống ở độ tuổi "x" từ thời đểm t đến t+n.
NMxn Pxn.t n S.Px.t
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dân số
Quy mô dân số thường xuyên vận động theo thời gian. Nó có thể tăng
hoặc giảm tuỳ theo các chuyền hướng biến động của các nhân tố sinh, chết và
di dân. Tức là, nếu như ở một vùng nào đó trong một thời điểm xác định nào
đó mà mức sinh và nhập cư cao hơn mức chết và xuất cư thì quy mô dân số ở
vùng đó tăng trong thời gian đó và ngược lại, nó sẽ gảim nếu như mức sinh và
nhập cư thấp hơn mức chết và xuất cư. Đ ể hiểu sâu về tác động của các yếu tố
nói trên, ta lần lượt nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến quá trình dân
số.
3.1. Ảnh hưởng của yếu tố sinh đến quá trình dân số.
Việc nghiên cứu mức sinh chiếm vị trí trung tâm trong nghiên cứu dân
số vì hàng loạt các lý do như: sinh đóng vai trò thay thế và duy trì về mặt sinh
học của xã hội loài người, tăng dân số phụ thuộc chủ yếu vào mức sinh. Bất
kỳ một xã hội nào cũng tồn tại dựa vào thay thế thế hệ này bằng thế hệ khác
thông qua sinh đ ẻ. Nếu việc thay thế về số lượng không phù hợp sẽ ảnh
hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của con người. Quá trình thay thế của
một x ã hội thông qua sinh đẻ là một quá trình rất phức tạp. Ngoài các giới hạn
về mặt sinh học thì hàng loạt các yếu tố về kinh tế, x ã hội tôn giáo, quan
niệm, địa vị của phụ nữ đều có ảnh hưởng cà quyết định đến mức sinh.
Trong những năm 1960, người ta nhận thấy rõ là nhân tố chịu trách
nhiệm chính trong sự gia tăng dân số là tỷ lệ sinh. Do dân số tập trung chủ
yếu vào các nước đang phát triển với một đặc điểm chính của thời kỳ này là
mức độ chết giảm rất nhanh chóng trong khi tỷ lệ sinh lại không giảm một
cách tương ứng đã dẫn đến quy mô dân số của toàn cầu tăng quá nhanh. Việc
gia tăng dân số quá nhanh như vậy là mối đe doạ quá trình phát triển kinh tế
và xã hội.
14
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
3.2. Ảnh hưởng của yếu tố chết đến quá trình dân số
Hiện tượng chết là một trong ba thành phần của biến động dân số. Vì
vậy việc làm tăng hay giảm yếu tố này cũng làm thay đổi cả quy mô, cơ cấu
và cả tới mức sinh. Tác động của mức chết có hai mặt: Vừa thay đổi sự phát
triển của dân số vừa thay đổi mức sinh. Chết nhiều dù b ất cứ nguyên nhân nào
đều buộc con người sinh bù để thay thế sự mất mát hay giảm sự rủi ro. Lịc sử
phát triển dân số cho hay cứ sau một cuộc chiến tranh lại có một cuộc bùng
nổ dân số, dường như mức sinh tăng lên một cách chóng mặt để b ù lại sự mất
mát vè người sau chiến tranh và tạo ra một trào lưu sau đó. Mức chết của trẻ
em nói chung và mức chết của trẻ em sơ sinh nói riêng cao sẽ gây ra một tâm
lý "sinh bù", "sinh d ự trữ" hay "sinh đề phòng" để đảm bảo ssó con mong
muốn trong thực tế.
3.3 Ảnh hưởng của di dân đến biến động dân số
Người ta thấy ngay được rằng di dân tác động trực tiếp đến quy mô dân
số. Sự xuất cư của một bộ phận dân số từ một vùng nào đó làm cho quy mô
dân số của nó giảm đi, và ngược lại, số người nhập cư nhiều sẽ làm cho quy
mô dân số tăng lên. Mặt khác số lượng di dân thuần tuý có thể không lớn,
song nếu số xuất và nhập cư lớn, chắc chắn chất lượng của dân số có nhiều
thay đổi, sự hiện diện của những người mới đến sinh sống mang theo những
đặc điểm khác những người đã di dời đi nơi khác sinh sống.
Các cơ cấu tuổi và giới tính của dân số cungtx chịu ảnh hưởng nhiều
của di dân. Tỷ lệ giới tính giữa các độ tuổi khác nhau trong dân số có nhiều
trường hợp có những chênh lệch đãng kể do cường độ và tính chất chọn lọc
của di dân.
Có thể khẳng định rằng, sự biến động quy mô dân số của bất kỳ quốc
gia nào cũng chịu ảnh hưởng của ba yếu tố trên. Nhưng tuỳ thuộc vào các
điều kiện kinh tế, xã hội mà sự tác động của các yếu tố đối với mỗi vùng, mỗi
quốc gia khác nhau là khác nhau.
15
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1. Một số khái niệm và phạm trù có liên quan.
Người lao động là lực lượng về con người và được nghiên cứu d ưới
nhiều khía cạnh. Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội, bao gồm to àn bộ dân số có thể phát triển bình thường cả về thể lực lẫn trí
lực (không bị khiếm khuyết, dị tật bẩm sinh).
Nguồn lao động với tư cách là nguồn lực cách mạng nhất, quan trọng
nhất quyết định tới sự phát triển kinh tế, x ã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn,
bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ số lượng và chất lượng.
Số lượng nguồn lao động được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu như
quy mô và tốc độ phát triển nguồn lao động
Chất lượng nguồn lao động được xem xét trên các mặt: Sức khoẻ, trình
độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất.
2. Phương pháp xác định nguồn lao động
Việc xác điịnh quy mô, cơ cấu nguồn lao động được thực hiện thông
qua các cuộc tổng điều tra dân số hoặc điều tra thực trạng lao động và việc
làm hàng năm. Phương pháp xác định cũng được quy định cụ thể và áp dụng
cho từng thời kỳ.
2.1. Dân số trong độ tuổi lao động.
Để có thể sống và phát triển, con người phải tiêu dùng một lượng của
cải nhất định dưới nhiều dạng như: lương thực, thực phẩm, vải vóc, nhà cửa,
phương tiện thông tin liên lạc... những tư liệu sinh hoạt này không phải là quà
tặng của tự nhiên mà ro con người sáng tạo ra thông qua quá trình lao động.
Tuy vậy không phải toàn bộ dân số tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ
một bộ phận có đủ sức khoẻ và trí tuệ mà thôi. Khả năng đó chỉ gắn với một
giới hạn tuổi nhất định, gọi là "độ tuổi lao động". Một số nước quy định "độ
tuổi lao động" đối với nam từ 15 đến 64 tuổi, một số nước khác lại từ 15 đến
59 tuổi, thậm chí từ 10 đến 59 tuổi tuỳ theo trình độ phát triển về thể lực cũng
như trí lực của người dân mỗi nước và nhu cầu về lao động của nước họ. Đối
với lao động nữ giới hạn trên về độ tuổi lao động thường ngắn hơn. Hiện nay
16
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
bộ luật Lao động của nước Việt nam ban hành năm 1994 quy định về "độ tuổi
lao động" nam từ đủ 15 đến 60 tuổi, nữ đủ từ 15 đến 55 tuổi. Tuy nhiên không
phải mọi người trong độ tuổi lao động đều tham gia hoạt động kinh tế. Việc
quy đổi người trên và dưới độ tuổi lao động thành người lao động như sau: cứ
hai người trên tuổi lao động được tính bằng một người lao động, ba người
dưới độ tuổi lao động được tính bằng một người trong độ tuổi lao động.
2.2. Dân số hoạt động kinh tế.
Trong nghiên cứu nguồn lao động, các thuật ngữ sau đây được sử dụng
theo nghĩa tương tự: Lực lượng lao động, dân số làm việc và "dân số hoạt
động kinh tế" thông thường, người ta phải chia dân số thành hai khối lớn: Một
khối là những người tích cực với các hoạt động kinh tế. Khuyến nghị của Liên
hợp quốc đối với các cuộc điều tra dân số, hai bộ phận này được tách bạch
như sau: Dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người không phân
biệt giới, có thể cung cấp sức lao động cho các hoạt động sản xuất ra các hàng
hoá kinh tế hoặc các hoạt động trong lĩnh vực hoạt động dân sự hopặc những
người hoạt động trong lĩnh vực vũ trang; khi phân tích số liệu, nhóm người
làm việc trong lĩnh vực vũ trang có thể tách riêng không tính vào "lực lượng
lao động". Như thế, lực lượng nhân sự bao gồm:
- Những người đang có việc làm: Là những người làm việc trong
kho ảng thời gian xác định trong cuộc điều tra, kể cả làm việc cho gia đ ình
được trả công hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, tranh chấp lao động
hoặc nghỉ lễ hoặc ngừng việc tạm thời do thời tiết xấu, trục trặc dây truyền
sản xuất...
- Không có việc làm, thất nghiệp: Gồm những người trong khoảng thời
gian xác định của cuộc điều tra không có việc làm. Nó cũng bao gồm cả
những người trước đó không tìm được việc làm vì lý do ốm đau, tai nạn tạm
thời mà họ không có thoả thuận sẽ bắt đầu công việc mới ngay sau khoảng
thời gian xác định ở trên, hoặc họ tạm thời nghỉ hoặc nghỉ không có thời hạn
mà không được trả công ở những nơi mà cơ hội kiếm việc làm rất hạn hẹp.
Khối thất nghiệp cũng bao gồm những người không có việc làm, có khả năng
lao động mặc dù họ không tích cực kiếm việc làm vì họ tin rằng không có cơ
hội làm việc nào mở ra đối với họ.
17
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
2.3. Dân số không hoạt động kinh tế.
Khối này bao gồm các nhóm sau:
Người làm việc nhà: Bao gồm những người không phân biệt giới tính,
không thuộc dân số hoạt động kinh tế, tham gia vào các hoạt động trong phạm
vi gia đ ình của chính họ. Ví dụ người làm việc nội trợ hoặc trông nom nhà
cửa con cái (những người được thuê giúp việc nhà có trả công thì lại được coi
là có ho ạt động kinh tế).
- Học sinh, sinh viên: Bao gồm tất cả mọi người không phân biệt giới
tính đang tham gia học tập thường xuyên, không kể trường công trường tư
hay các khoá huấn luyện ở bất kỳ cấp giáo dục nào.
- N gười hưởng lợi tức, hưởng thu nhập mà không làm việc. Bao gồm
tất cả những người không phân biệt giới tính, không thuộc khối dân số hoạt
động kinh tế, nhưng thu nhập do đầu tư, do có tài sản cho thuê, do tiền bản
quyền hay phát minh sáng chế, tiền tác giả, tiền lương hưu do các năm làm
việc trước đó.
- Các người khác: Bao gồm tất cả những người khác không phân biệt
giới tính, không thuộc khối dân số hoạt động kinh tế nhưng được trợ cấp hoặc
được nhận các khoản hỗ trợ có tính tư nhân khác và những người không thuộc
bất kỳ một diện nào trong các diện kể trên, chẳng hạn như trẻ em không hoặc
chưa đi học.
2.4. Người thất nghiệp.
Là người có tuổi nằm trong tuổi lao động, có khả năng lao động và có
nhu cầu lao động nhưng không có việc làm trong thời điểm xác định của cuộc
điều tra.
3. Việc làm.
3.1. Việc làm, phân loại việc làm.
Nói đến việc làm là nói đến vai trò của con người trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống, người lao
động phải thông qua hoạt động sản xuất, chính là người lao động có việc làm.
Tuy vậy khái niệm về việc làm lại có sự khác nhau, tuỳ vào từng thời kỳ, từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
18
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Trước đây trong chế độ quan liêu bao cấp, ở nước ta thì việc làm được
xem là những hoạt động lao động trong các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác
xã và các đơn vị kinh tế tập thể. Tức là người lao động phải nằm trong biên
chế nhà nước thì mới được xem là người có việc làm.
Tuy nhiên khi nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và định hướng của Nhà nước thì quan
niệm việc làm có thay đổi cho phù hợp hơn với cơ chế mới. Ngày nay Nhà
nước ta quy định rất rõ về việc làm trong bộ luật Lao động là: "Việc làm là
những hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho
người lao động". Vậy, theo quan niệm mới này thì tất cả các hoạt động lao
động trong mọi thành phần kinh tế, không bị pháp luật cấm và tạo ra thu nhập
từ hoạt động đó được coi là việc làm.
Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải vật chất chỉ thông qua hoạt
động sản xuất con người mới có điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng
cuộc sống. "Lao động là nguồn gốc của mọi của cải... lao động là điều kiện cơ
bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người." Ta có thể thấy việc làm được
thể hiện dưới các dạng sau:
- V iệc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.
- Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
- Việc làm hợp lý: Là công việc mà người thực hiện nhận thấy phù hợp
với điều kiện và năng lực của bản thân.
- Việc làm hiệu quả: Là công việc mà đem lại hiệu quả cao nhất đối với
người lao động.
Cũng từ cách phân chia như vậy, người ta phân chia:
- Việc làm đầy đủ: Là những người có việc làm ổ n định và sử dụng hết
thời gian làm việc theo mức chuẩn quy định có thu nhậo cao từ việc làm đó.
- Thiếu việc làm: Bao gồm những người có việc làm bấp bênh (không
ổn định) hoặc đang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên) trong tuần lễ
tham gia không đầy đủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hưởng thu
19
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
nhập rất thấp không đủ sống từ việc làm đó nhưng không thể kiếm được việc
làm khác.
- Thất nghiệp: Bộ Lao động thương binh và xã hội quy định: người thất
nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế mà trong tuần
lễ trước điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
3.2. Tạo việc làm.
Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Giải quyết
việc làm cho người lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển. Đảng
và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề việc làm cho người lao động.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định việc giải quyết việc làm cho người lao
động "Giải quyết việc làm và đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động
đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, các doanh nghiệp và
toàn xã hội". Nhà nước hàng năm đang nỗ lực tạo những điều kiện cần thiết,
hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn, giảm thuế và áp d ụng các biện pháp
khuyến khích để người lao động có khả năng tự giải quyết việc làm, để các tổ
chức, đơn vị và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển theo cả
chiều rộng và chiều sâu nhằm tạo việc làm cho ngày càng nhiều người lao
động có việc làm.
Như vậy, để có việc làm trước hết cần hai yếu tố là sức lao động và
điều kiện cần thết để sử dụng sức lao động, trong đó bao gồm cả yếu tố xã
hội. Như vậy, việc làm là phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao
động và những điều kiện sử dụng sức lao động đó. Trạng thái phù hợp thể
hiện thông qua tỷ lệ chi phí ban đầu với chi phí lao động. Quan hệ tỷ lệ này
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi trình độ đó thay
đổi thì tỷ lệ đó cũng thay đổi theo. Chính vì vậy, quá trình tạo việc làm là quá
trình tạo ra của cải vật chất. Có thể mô phỏng quy mô tạo việc làm theo
phương trình sau:
Y = f (C,V,X...)
Trong đó:
Y: Số lượng việc làm được tạo ra.
C: Vốn đầu tư.
20
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
nguon tai.lieu . vn