Xem mẫu

  1. PHẦN III HƯỚNG DẪN KHAI BỔ SUNG I. HƯỚNG DẪN KHAI BỔ SUNG THUẾ GTGT 1. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT - Sau khi hết hạn nộp hồ sơ, NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót nhầm lẫn, làm tăng, giảm số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. - Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện. 2. Nguyên tắc khai bổ sung thuế GTGT - Khi lập hồ sơ khai bổ sung, NNT lập tờ khai thuế mới theo số liệu đã được điều chỉnh. Căn cứ vào các chỉ tiêu liên quan đến việc tính toán ra số thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ trên tờ khai là căn cứ để lập bản giải trình 01/KHBS. Các chỉ tiêu khai trên 01/KHBS bao gồm: + Chỉ tiêu [22]: Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang . + Chỉ tiêu [25]: Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này + Chỉ tiêu [31] Thuế GTGT của HHDV bán ra chịu thuế suất 5% + Chỉ tiêu [33] Thuế GTGT của HHDV bán ra chịu thuế suất 10% 71
  2. + Chỉ tiêu [42] Thuế GTGT đề nghị hoàn. - Chỉ khai bổ sung mẫu 01/KHBS trong trường hợp só sự thay đổi về số thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ. Trường hợp chỉ điều chỉnh các chỉ tiêu không làm thay đổi số thuế phải nộp (sai sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS. - Trường hợp khai bổ sung làm tăng hoặc giảm số thuế phải nộp thì NNT không phải điều chỉnh số liệu tăng giảm các chỉ tiêu tương ứng vào tờ khai của tháng lập hồ sơ khai bổ sung. - Trường hợp khai bổ sung làm tăng hoặc giảm số thuế được khấu trừ thì NNT ngoài việc khai bổ sung thì phải điều chỉnh số liệu tăng giảm các chỉ tiêu tương ứng vào tờ khai của tháng lập hồ sơ khai bổ sung. 3. Thời gian lập hồ sơ khai bổ sung NNT có thể lập hồ sơ khai bổ sung vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của NNT. Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi số thuế hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế được khấu trừ, phải điều chỉnh số liệu tăng giảm vào tờ khai của tháng lập hồ sơ thì có thể nộp hồ sơ khai bổ sung cùng với hồ sơ khai của tháng. Hồ sơ khai bổ sung thuế GTGT bao gồm: - Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của kỳ kê khai thuế cần điều chỉnh với đầy đủ các chỉ tiêu theo số đã điều chỉnh. - Bản giải trình bổ sung mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính . - Tài liệu giải thích cho bản giải trình khai bổ sung. 4. Cách lập hồ sơ khai bổ sung 72
  3. 4.1. Cách lập tờ khai mẫu số 01/GTGT mới của kỳ kê khai cần điều chỉnh: NNT kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai 01/GTGT theo số liệu mới (số sau khi đã điều chỉnh) 4.2. Cách lập bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS: a. Cách ghi các chỉ tiêu theo cột dọc: - Cột số 2: Chỉ tiêu điều chỉnh: Ghi các chỉ tiêu có liên quan đến việc làm thay đổi số thuế phải nộp như: Thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào . - Cột số 3: Mã số chỉ tiêu: ghi theo mã số tương ứng trên tờ khai 01/GTGT. - Cột số 4: Số đã kê khai: Ghi theo số thuế đã ghi tại tờ khai 01/GTGT của kỳ khai thuế có số liệu cần điều chỉnh. - Cột số 5: Số điều chỉnh: ghi theo số thuế thực tế phát sinh. - Cột số 6: Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai: Là hiệu số giữa số điều chỉnh với số đã kê khai hoặc ngược lại. b. Cách ghi các chỉ tiêu theo dòng: - Đối với các trường hợp điều chỉnh tăng số thuế phải nộp: Ghi vào mục I của Bản giải trình theo từng trường hợp hoặc đồng thời các nội dung sau: + Giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang ( Chỉ tiêu 22) + Giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ(Chỉ tiêu 25) + Tăng số thuế GTGT đầu ra (Chỉ tiêu 31, 33) + Giảm số thuế đề nghị hoàn (Chỉ tiêu 42) - Đối với các trường hợp điều chỉnh giảm số thuế phải nộp: Ghi vào mục II của Bản giải trình theo từng trường hợp hoặc đồng thời các nội dung sau: + Tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang (Chỉ tiêu 22) + Tăng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Chỉ tiêu 25) + Giảm số thuế GTGT đầu ra (Chỉ tiêu 31, 33) 73
  4. + Tăng số thuế đề nghị hoàn (Chỉ tiêu 42) * Lưu ý: Đối với trường hợp kê khai bổ sung thuế GTGT đầu vào còn trong thời hạn được kê khai (không quá 6 tháng kể từ tháng phát sinh) thì trực tiếp khai vào bảng kê 01-2/GTGT mà không khai vào bảng này. c. Xác định số tiền phạt chậm nộp + Số ngày chậm nộp: Tính từ ngày 21 của kỳ tính thuế phải điều chỉnh đến ngày lập hồ sơ khai bổ sung. + Trường hợp NNT khai bổ sung mà làm giảm số thuế còn được khấu trừ mà số thuế này đã được cơ quan thuế ta quyết định hoàn thuế thì số tiền phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày DN nộp lại số thuế đã hoàn. + Số tiền phạt chậm nộp = Tổng số thuế điều chỉnh tăng x Số ngày chậm nộp x 0,05%. d. Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm: - NNT ghi rõ nguyên nhân làm tăng, giảm số thuế phải nộp cho từng trường hợp cụ thể. - Tài liệu đính kèm: Trường hợp NNT có các tài liệu chứng minh liên quan đến việc làm tăng, giảm số thuế phải nộp thì ghi đầy đủ và phải nộp kèm hồ sơ này. 74
  5. II. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHAI BỔ SUNG Trường hợp 1: Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng, giảm số tiền thuế phải nộp Công ty khai bổ sung và không điều chỉnh số liệu tăng giảm vào kỳ kê khai của tháng phát hiện. Ví dụ 1: Công ty cổ phần Hoà An – Mã số thuế: 0100253720 tháng 3 năm 2011 có số liệu trên tờ khai 01/GTGT như sau: - Thuế GTGT đầu ra chịu thuế suất 10% (Chỉ tiêu 33) là : 350.000.000 đồng. - Tổng số thuế được khấu trừ (Chỉ tiêu 25) là: 180.000.000 đồng. - Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ (Chỉ tiêu 40): 170.000.000 đồng. Ngày 03/8/2011 Công ty phát hiện ra trường hợp sai sót như sau: Kê sót hoá đơn bán hàng AB/2010B 12350 ngày 10/2/2011 số tiền hàng 500.000.000 đồng, số tiền thuế GTGT 50.000.000 đồng. Công ty tiến hành kê khai bổ sung như sau: Kê khai tờ khai 01/GTGT với số liệu sau khi đã điều chỉnh: 75
  6. 76
  7. Lập bản Giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (Mẫu số: 01/KHBS) Mẫu số 01/KHBS CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH (Bổ sung, điều chỉnh các thông tin đã khai tại Tờ khai thuế.GTGT .mẫu số .01/GTGT. kỳ tính thuế .tháng 03/2011. Tên người nộp thuế: Công ty cổ phần Hoà An Mã số thuế: 0100253720 Địa chỉ: Số 10 Đường Phạm H Quận/huyện: Cầu giấy Tỉnh/Thành phố: Hà Nội Điện thoại : 04.7555222 Fax................................Email........................................ A. Nội dung bổ sung, điều chỉnh thông tin đã kê khai: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Mã số Chênh lệch giữa Số đã kê Số điều STT Chỉ tiêu điều chỉnh chỉ số điều chỉnh với khai chỉnh tiêu số đã kê khai (1) (2) (3) (4) (5) (6) I Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp 2 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu TS 33 350.000.000 400.000.000 50.000.000 10% II. Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp III Tổng hợp điều chỉnh số thuế 50.000.000 phải nộp (tăng: +; giảm: -) B. Tính số tiền phạt chậm nộp: 1. Số ngày chậm nộp: 104 ngày (từ ngày 21/3/2011 đến ngày 3/8/2011) 2. Số tiền phạt chậm nộp: 50.000.000đ x 104 ngày x 0.05% = 2.600.000đồng C. Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm: - Lý do điều chỉnh: kê khai sót 01 hoá đơn GTGT đầu ra. - Tài liệu đính kèm: + Bản photo của 01 hoá đơn. + Tờ khai GTGT của kỳ kê khai tháng 2/2011 (Số liệu sau khi đã điều chỉnh) Hà Nội, ngày 3 tháng 8 năm 2011 ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ 77
  8. Trường hợp 2: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh; không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, người nộp thuế kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh. Ví dụ 2: Giả sử trường hợp với số liệu của Công ty Hoà An (nêu tại ví dụ trường hợp 1) nhưng có số liệu như sau: - Tổng số thuế GTGT đầu ra (Chỉ tiêu 35) là : 150.000.000 đ. - Tổng số thuế được khấu trừ (Chỉ tiêu 25) là: 380.000.000 đồng. - Số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (Chỉ tiêu 43): 210.000.000 đồng. Ngày 03/8/2011 Công ty phát hiện ra có trường hợp sai sót như sau: - Kê sót hoá đơn bán hàng AB/2010B 12350 ngày 10/2/2011 số tiền hàng 500.000.000 đồng, số tiền thuế GTGT 50.000.000 đồng. Trường hợp này đơn vị khai sót hoá đơn GTGT đầu ra, tức là khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp. Tuy nhiên tháng 2/2011 Công ty đang có số thuế khấu trừ là 210tr, nếu thực hiện khai đúng số thuế sau khi điều chỉnh thì số thuế GTGT được khấu trừ của Công ty giảm đi còn 170 tr đồng ( 210tr – 50tr) chứ không phát sinh số phải nộp thêm. Từ tháng 2/2011 đến kỳ khai thuế phát hiện Công ty không có hồ sơ xin hoàn thuế GTGT. Trường hợp này Công ty tiến hành khai bổ sung điều chỉnh như sau: - Thực hiện khai tờ khai chỉ tiêu tăng thuế GTGT phải nộp của tờ khai thuế tháng 2/2011. 78
  9. - Khai bổ sung 01/KHBS tăng chỉ tiêu [35] “tổng thuế GTGT bán ra” là 50 triệu đồng. Công ty không phải tính phạt chậm nộp - Khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 2/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011 số tiền là 50 triệu đồng vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước (chỉ tiêu 37). Trường hợp 3: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, số thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp thuế dừng khấu trừ, đã lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT và cơ quan thuế đã có quyết định hoàn thuế GTGT, thì người nộp thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số tiền thuế đã được hoàn đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số tiền thuế đã hoàn) theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Ví dụ 3: Vẫn ví dụ Công ty Hoà An (nêu trên) giả sử có số liệu như sau: - Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011: có số thuế còn được khấu trừ : 200 triệu đồng (trong đó thuế GTGT đầu ra: 300 triệu đồng, thuế GTGT đầu vào: 500 triệu đồng) - Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2011: Có số thuế phải nộp 50 triệu đồng - Tờ khai thuế GTGT tháng 3/2011: có số thuế còn được khấu trừ 150 triệu đồng, đồng thời Công ty xin hoàn số thuế ngày trên tờ khai thuế GTGT tháng 3/2011 số tiền là 300 triệu đồng. Công ty đã làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT và gửi đến cơ quan thuế. Ngày 15/5/2011 cơ quan thuế đã ra quyết định hoàn thuế với số tiền thuế GTGT được hoàn là 300 triệu đồng. 79
  10. Ngày 15/8/2011 Công ty phát hiện ra đã kê sót 01 số hoá đơn bán hàng của tháng 1/2011 với số tiền hàng 1.000 triệu đồng , số tiền thuế GTGT đầu ra là 100 triệu đồng. Công ty phải tiến hành khai bổ sung như sau: - Thực hiện khai tờ khai thuế GTGT tháng 2/2011 với các chỉ tiêu đã điều chỉnh: 80
  11. 81
  12. Khai bổ sung 01/KHBS tăng chỉ tiêu [35] “tổng thuế GTGT bán ra” là 100 triệu đồng đồng thời tính phạt chậm nộp từ thời điểm cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế đến thời điểm khai, nộp số tiền thuế thiếu. Mẫu số 01/KHBS CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH (Bổ sung, điều chỉnh các thông tin đã khai tại Tờ khai thuế.GTGT .mẫu số .01/GTGT. kỳ tính thuế .tháng 01/2011. Tên người nộp thuế: Công ty cổ phần Hoà An Mã số thuế: 0100253720 Địa chỉ: Số 10 Đường Phạm H Quận/huyện: Cầu giấy Tỉnh/Thành phố: Hà Nội Điện thoại : 04.7555222 Fax................................Email........................................ A. Nội dung bổ sung, điều chỉnh thông tin đã kê khai: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Chênh lệch Mã số Số đã kê Số điều giữa số điều STT Chỉ tiêu điều chỉnh chỉ khai chỉnh chỉnh với số tiêu đã kê khai (1) (2) (3) (4) (5) (6) I Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp 1 Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 33 500.000.000 600.000.000 100.000.000 10% II. Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp III Tổng hợp điều chỉnh số thuế 100.000.000 phải nộp (tăng: +; giảm: -) B. Tính số tiền phạt chậm nộp: 1. Số ngày chậm nộp: 92 ngày (từ ngày 15/5/2011 đến ngày 15/8/2011) 2. Số tiền phạt chậm nộp: 100.000.000đ x 92 ngày x 0.05% = 4.600.000đồng C. Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm: - Lý do điều chỉnh: kê khai sót 01 hoá đơn GTGT đầu ra. - Tài liệu đính kèm: + Bản photo của 01 hoá đơn. + Tờ khai GTGT của kỳ kê khai tháng 2/2011 (Số liệu sau khi đã điều chỉnh) Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2011 ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ 82
  13. Trường hợp 4: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì đối với số thuế điều chỉnh tăng, người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định; đối với số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh giảm người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ, người nộp thuế điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước (Chỉ tiêu [37]) trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh. Ví dụ 3: Giả sử vẫn trường hợp của Công ty Hoà An ( nêu trên) nhưng có số liệu như sau: - Số liệu trên tờ khai thuế tháng 5/2011 như sau: - Tổng số thuế GTGT đầu ra (Chỉ tiêu 33, 35) là : 150.000.000 đồng. - Tổng số thuế được khấu trừ (Chỉ tiêu 25) là: 220.000.000 đồng. - Số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (Chỉ tiêu 43): 70.000.000 đồng. Ngày 5/9/2011 Công ty phát hiện ra 2 sai sót như sau: - Kê thiếu 01 hoá đơn đầu ra: tiền hàng 1.200 tr - Thuế GTGT : 120 tr. - Kê thiếu 01 hoá đơn đầu vào (ghi ngày 2/5/2011) tiền hàng 40 tr - Thuế GTGT : 4 tr. Công ty tiến hành kê khai bổ sung như sau: 83
  14. 84
  15. Thực hiện khai tờ khai thuế GTGT tháng 5/2011 với các chỉ tiêu đã điều chỉnh. Mẫu số 01/KHBS CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH (Bổ sung, điều chỉnh các thông tin đã khai tại Tờ khai thuế.GTGT .mẫu số .01/GTGT. kỳ tính thuế .tháng 5/2011. Tên người nộp thuế: Công ty cổ phần Hoà An Mã số thuế: 0100253720 Địa chỉ: Số 10 Đường Phạm H Quận/huyện: Cầu giấy Tỉnh/Thành phố: Hà Nội Điện thoại : 04.7555222 Fax................................Email........................................ A. Nội dung bổ sung, điều chỉnh thông tin đã kê khai: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Mã Chênh lệch giữa số Số đã kê Số điều STT Chỉ tiêu điều chỉnh số điều chỉnh với chỉ khai chỉnh số đã kê khai tiêu (1) (2) (3) (4) (5) (6) I Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp 1 Hàng hóa, dịch vụ chịu TS 10% 35 150.000.000 370.000.000 120.000.000 II. Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp 1 Tổng số thuế được khấu trừ kỳ này 25 220.000.000 224.000.000 4.000.000 III Tổng hợp điều chỉnh số thuế phải 116.000.000 nộp (tăng: +; giảm: -) B. Tính số tiền phạt chậm nộp: 1. Số ngày chậm nộp: 75 ngày (từ ngày 21/6/2011 đến ngày 5/8/2011) 2. Số tiền phạt chậm nộp: 46.000.000đ x 92 ngày x 0.05% = 4.600.000đồng ( Số tiền điều chỉnh là 116tr, nhưng đã điều chỉnh vào tờ khai thuế tháng tờ khai thuế tháng 8/2011 số tiền: 70 tr nên số tiền tính phạt chậm nộp là 46tr) C. Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm: - Lý do điều chỉnh: kê khai sót 01 hoá đơn GTGT đầu ra, kê khai thiếu của 01 hoá đơn GTGT đầu vào. - Tài liệu đính kèm: + Bản photo của 02 hoá đơn. + Tờ khai GTGT của kỳ kê khai tháng 5/2011 (Số liệu sau khi đã điều chỉnh) Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2011 ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Khai bổ sung 01/KHBS điều chỉnh tăng số thuế phải nộp lên 116 triệu đồng. Tuy nhiên, sau khi kê khai điều chỉnh số thuế GTGT phải nộp phát sinh là: 46 triệu đồng, số thuế còn được khấu trừ trên tờ khai tháng 5/2011 là 70 triệu đồng được 85
  16. điều chỉnh vào chỉ tiêu [37] “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT các kỳ trước” của tờ khai tháng 9/2011. Trường hợp 5: Người nộp thuế sau khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS. Cơ quan thuế căn cứ văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới Ví dụ 5: Tại tờ khai 01/GTGT tháng 2/2011 của Công ty X đã khai chỉ tiêu [26] “giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT” là 150 triệu đồng. Đến tháng 8/2011, Công ty phát hiện đã kê sót 01 hoá đơn bán hàng của loại hàng hoá này với số tiền là 20 triệu đồng. Trường hợp này không làm thay đổi số thuế phải nộp nên Công ty không phải khai KHBS mà Công ty lập tờ khai mới với đấy đủ các chỉ tiêu, trong đó chỉ tiêu [26] có giá trị là: 170 triệu đồng ( 150 triệu đồng +20 triệu đồng), sau đó nộp cho cơ quan thuế để thay thế tờ khai cũ. 86
nguon tai.lieu . vn