Xem mẫu

  1. Phần I: Các chuẩn kết nối ổ cứng Ổ đĩa cứng là thành phần không thể thiếu của một hệ thống máy tính. Nó là nơi lưu trữ hệ điều hành, cài đặt các phần mềm, tiện ích cũng như lưu trữ dữ liệu để sử dụng. Những hiểu biết cơ bản về ổ đĩa cứng sẽ giúp bạn sử dụng t ốt hơn. Bài viết không nhằm giới thiệu chi tiết các linh kiện, bộ phận hay cách hoạt động bên trong ổ cứng mà mang đến cho bạn hiểu biết khái quát về các loại ổ cứng thông dụng hiện nay, cách nối kết vào hệ thống, cài đặt và sử dụng. Chuẩn kết nối: IDE và SATA Hiện nay ổ cứng gắn trong có 2 chuẩn kết nối thông dụng là IDE và SATA. Khi muốn mua m ới hoặc bổ sung thêm một ổ cứng mới cho máy tính của mình, b ạn c ần ph ải bi ết đ ược bo m ạch chủ (motherboard) hỗ trợ cho chuẩn kết nối nào. Các dòng bo mạch ch ủ đ ược sản xuất t ừ 2 năm trở lại đây sẽ có thể hỗ trợ cả hai chuẩn kết nối này, còn các bo m ạch ch ủ trở về trước thì sẽ chỉ hỗ trợ IDE. Bạn cần xem thêm thông tin hướng dẫn kèm theo c ủa bo m ạch ch ủ mình đang sử dụng hoặc liên hệ nhà sản xuất để biết chính xác được chuẩn kết nối mà nó h ỗ trợ. IDE (EIDE) Parallel ATA (PATA) hay còn được gọi là EIDE (Enhanced intergrated drive electronics) đ ược biết đến như là 1 chuẩn kết nối ổ cứng thông dụng hơn 10 năm nay. Tốc đ ộ truyền t ải d ữ li ệu tối đa là 100 MB/giây. Các bo mạch chủ mới nhất hiện nay gần như đã b ỏ h ẳn chuẩn k ết nối này, tuy nhiên, người dùng vẫn có thể mua loại card PCI EIDE Controller nếu mu ốn s ử d ụng ti ếp ổ cứng EIDE. SATA (Serial ATA) Nhanh chóng trở thành chuẩn kết nối mới trong công nghệ ổ cứng nhờ vào nh ững khả năng ưu việt hơn chuẩn IDE về tốc độ xử lý và truyền tải dữ liệu. SATA là k ết quả của vi ệc làm gi ảm tiếng ồn, tăng các luồng không khí trong hệ thống do những dây cáp SATA hẹp h ơn 400% so với dây cáp IDE. Tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa lên đến 150 - 300 MB/giây. Đây là lý do vì sao bạn không nên sử dụng ổ cứng IDE chung với ổ cứng SATA trên cùng m ột hệ th ống. Ổ c ứng IDE sẽ “kéo” tốc độ ổ cứng SATA bằng với mình, khiến ổ cứng SATA không th ể hoạt đ ộng đúng với “sức lực” của mình. Ngày nay, SATA là chuẩn k ết nối ổ cứng thông d ụng nh ất và cũng nh ư ở trên, ta có thể áp dụng card PCI SATA Controller nếu bo mạch ch ủ không hỗ trợ chu ẩn k ết n ối này. Bạn có thể yên tâm là các phiên bản Windows 2000/XP/2003/Vista hay ph ần m ềm s ẽ nh ận dạng và tương thích tốt với cả ổ cứng IDE lẫn SATA. Tuy vậy, cách thức cài đặt chúng vào h ệ thống thì khác nhau. Do đó, bạn cần biết cách phân bi ệt giữa ổ cứng IDE và SATA đ ể có th ể t ự cài đặt vào hệ thống của mình khi cần thiết. Cách thức đơn gi ản nh ất để phân bi ệt là nhìn vào phía sau của ổ cứng, phần kết nối của nó.
  2. Giao diện kết nối phía sau của ổ cứng IDE và SATA Phân biệt 2 loại cáp truyền tải dữ liệu của SATA và EIDE (IDE) Ổ cứng PATA (IDE) với 40-pin kết nối song song, phần thiết lập jumper (10-pin với thi ết l ập master/slave/cable select) và phần nối kết nguồn điện 4-pin, đ ộ rộng là 3,5-inch. Có th ể g ắn 2 thiết bị IDE trên cùng 1 dây cáp, có nghĩa là 1 cáp IDE s ẽ có 3 đ ầu k ết nối, 1 s ẽ g ắn k ết vào bo mạch chủ và 2 đầu còn lại sẽ vào 2 thiết bị IDE. Ổ cứng SATA có cùng kiểu dáng và kích cỡ, về độ dày có thể sẽ mỏng hơn ổ cứng IDE do các hãng sản xuất ổ cứng ngày càng cải tiến về độ dày. Điểm khác biệt dễ phân bi ệt là kiểu k ết nối điện mà chúng yêu cầu để giao tiếp với bo mạch chủ, đầu k ết nối của ổ cứng SATA s ẽ nh ỏ hơn, nguồn đóng chốt, jumper 8-pin và không có phần thi ết lập Master/Slave/Cable Select, k ết nối Serial ATA riêng biệt. Cáp SATA chỉ có thể gắn k ết 1 ổ cứng SATA. Ngoài 2 chuẩn kết nối IDE (PATA) và SATA, các nhà sản xuất ổ cứng còn có 2 chuẩn k ết n ối cho ổ cứng gắn ngoài là USB, FireWire. Ưu điểm của 2 loại k ết nối này so v ới IDE và SATA là chúng có thể cắm “nóng” rồi sử dụng ngay chứ không cần ph ải khởi đ ộng lại h ệ th ống.
  3. Các loại kết nối của USB, FireWire 400, FireWire 800 USB (Universal Serial Bus) USB 2.0 là chuẩn kết nối ngoại vi cho hầu hết các máy tính sử d ụng hệ đi ều hành Windows. Loại kết nối này có tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa lên đến 480 MB/giây. Tốc đ ộ duy trì liên t ục khoảng từ 10 - 30 MB/giây, tuỳ thuộc vào những nhân tố khác nhau bao g ồm loại thi ết b ị, d ữ li ệu được truyền tải và tốc độ hệ thống máy tính. Nếu cổng USB của bạn thuộc phiên b ản cũ h ơn 1.0 hay 1.1 thì bạn vẫn có thể sử dụng ổ cứng USB 2.0 nhưng t ốc đ ộ truyền t ải s ẽ ch ậm h ơn. FireWire FireWire còn được gọi là IEEE 1394, là chuẩn kết nối xử lý cao cấp cho ng ười dùng máy tính cá nhân và thiết bị điện tử. Giao diện kết nối này sử dụng cấu trúc ngang hàng và có 2 c ấu hình: FireWire 400 (IEEE 1394a) truyền tải môt khối lượng dữ liệu lớn giữa các máy tính và nh ững thiết bị ngoại vi với tốc độ 400 MB/giây. Thường dùng cho các loại ổ c ứng gắn ngoài, máy quay phim, chụp ảnh kỹ thuật số… FireWire 800 (IEEE 1394b) cung cấp kết nối tốc độ cao (800 MB/giây) và băng thông rộng cho việc truyền tải nhiều video số và không nén, các t ập tin audio s ố ch ất l ượng cao. Nó cung ứng khả năng linh hoạt trong việc kết nối khoảng cách xa và các tuỳ ch ọn c ấu hình mà USB không đáp ứng được. Phần II: Cài đặt ổ cứng vào hệ thống Cập nhật lúc 12h38' ngày 07/01/2007 Bản in Gửi cho bạn bè Phản hồi Xem thêm: phan, ii, cai, dat, o, cung, vao, he, thong Xem Phần I: Các chuẩn kết nối ổ cứng Trong phần I ta đã làm quen với các chuẩn kết nối ổ cứng và chọn cho mình đ ược lo ại ổ cứng thích hợp để cài đặt. Phần này bạn sẽ thao tác ngay trên hệ thống đ ể cài đ ặt ổ cứng vào sử dụng. Để đảm bảo an toàn trước khi thực hiện công việc cài đặt, bạn cần tháo toàn bộ phích cắm nguồn điện của máy tính ra khỏi ổ nguồn, đeo thiết bị tránh tĩnh điện. Ti ếp theo, bạn cần một tua-vít để mở nắp case máy tính, và tìm đến khay 3,5-inch, n ếu không có ổ đĩa mềm thì khay sẽ nằm ngay bên dưới ổ CD-Rom, tuy nhiên, tuỳ thuộc vào lo ại case của bạn đang dùng mà vị trí sẽ khác biệt.
  4. Một lưu ý nếu bạn cài đặt ổ cứng thứ 2 bổ sung cho hệ thống, bạn phải chừa một khoảng cách giữa 2 ổ cứng, vì các ổ cứng phát sinh ra nhiệt khá nhiều khi hoạt động, đặc biệt là các dòng ổ cứng với 7200 rpm, nhiệt độ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ ổ cứng. Cài đặt ổ cứng vào khay và bắt vít ở 2 cạnh bên sẽ giữ cho ổ c ứng c ố định khi hoạt động. Ổ cứng IDE (trái) và SATA (phải) trên cùng một khay. Hai bên thân ổ cứng luôn có các Cáp Molex nguồn và cáp IDE cho lỗ vít để gắn vào khay. ổ cứng ATA (IDE). Ổ cứng PATA (EIDE) Ta cần thiết lập jumper trước khi gắn cáp vào ổ cứng. Jumper sẽ là Master n ếu ổ c ứng bạn sắp gắn sẽ cài đặt hệ điều hành và là ổ cứng chính hoặc duy nhất. Slave n ếu ổ cứng đó là ổ cứng bổ sung thêm và Cable Select là tuỳ thuộc vào cáp c ắm vào khe “Primary” trên bo mạch chủ hay không. Nguồn điện sẽ cung cấp năng lượng cho ổ cứng hoạt động, cáp 4-pin Molex sẽ thực hiện công việc này. Đặc điểm nhận dạng cáp Molex là chúng có 4 dây (1 đ ỏ, 2 đen, 1 vàng) được dẫn từ bộ nguồn trong case máy tính và khớp với khe c ắm nguồn phía sau ổ cứng. Cáp còn lại là cáp IDE 80-pin gắm vào phía sau ổ cứng. Một điểm lưu ý quan trọng khi cắm cáp nguồn Molex và cáp IDE vào các ổ c ứng IDE, ta
  5. bắt buộc phải thực hiện chính xác thao tác này. Trên thân cáp IDE (80-pin) s ẽ có 1 nhánh rìa ngoài cùng có màu khác biệt rõ ràng với toàn bộ thân cáp, ta g ắn cáp IDE và Molex sao cho nhánh rìa khác màu trên cáp IDE và dây màu đỏ trên cáp nguồn Molex cùng chụm vào giữa (đối mặt) với nhau (xem hình). Gắn cáp sao cho màu đỏ cáp nguồn hướng vào với nhánh màu của cáp d ữ li ệu IDE. Gắn đầu còn lại của cáp dữ liệu IDE vào khe cắm trên bo mạch ch ủ. Đầu cáp IDE còn lại sẽ gắn vào đầu nối IDE trên bo mạch chủ. Nếu ổ c ứng mà b ạn g ắn vào hệ thống là duy nhất, thì phần cáp IDE gắn lên bo mạch chủ phải được k ết n ối vào khe IDE chính “Primary” trên bo mạch chủ, có thể tham khảo thêm phần h ướng d ẫn kèm theo của bo mạch chủ. Ổ cứng SATA Tương tự như ổ cứng IDE, ổ SATA cũng cần có cáp nguồn SATA và cáp dữ liệu. Việc cài đặt cáp cho ổ cứng SATA có phần đơn giản hơn vì đầu kết nối sẽ vừa khít khi bạn c ắm đúng. (Xem hình).
  6. Gắn cáp cho ổ cứng SATA đơn giản hơn. Gắn đầu còn lại của cáp dữ liệu SATA vào khe cắm trên bo m ạch chủ. Tiếp theo, cắm đầu còn lại của cáp dữ liệu SATA vào khe kết nối SATA trên bo m ạch chủ. Không cần thiết lập jumper ở Master, Slave hay Cable Select vì mỗi ổ c ứng SATA có riêng duy nhất một cáp cho mình. Việc cài đặt ổ cứng hoàn tất, bước kế tiếp sẽ là kiểm tra lại cài đặt có chính xác và ổ cứng có hoạt động tốt với hệ thống hay không. Phần III sẽ giúp bạn hiểu rõ cách thức kiểm tra cài đặt. Phần III: Kiểm tra và xử lý Phần I: Các chuẩn kết nối ổ cứng Phần II: Cài đặt ổ cứng vào hệ thống  Sau khi cài đặt ổ cứng vào hệ thống, ta cần kiểm tra lại để chắc chắn r ằng ổ c ứng s ẽ hoạt động tốt và thực hiện xử lý các sự cố phát sinh khi cài đặt. Với ổ cứng mới cài đặt, bạn khởi động lại hệ thống và nhìn vào màn hình POST (màn hình đ ầu tiên hiển thị khi khởi động máy tính), sẽ hiển thị tên ổ cứng bao gồm: nhà s ản xuất và model của ổ cứng. Nếu bạn cài đặt ổ cứng SATA, có thể nó sẽ được hiển thị ở một giao di ện màn hình
  7. khác kế tiếp trong giai đoạn boot máy. Nếu không thấy ổ cứng được hiển thị và hệ thống đang s ử dụng phiên bản Windows 2000 ho ặc XP, bạn khởi động lại máy (restart). Sau đó, vào ti ếp Windows Explorer, ph ải chuột lên My computer, chọn Manage. Trong cửa sổ quản lý, chọn “Disk Management” và kiểm tra ở khung bên bên phải, phía trên xem ổ cứng có được nhận di ện hay không. Nếu là ổ c ứng thứ hai đ ược cài đặt bổ sung, thì nó sẽ được nhận dạng với tên “ Disk 1” và “Disk 2” nếu là ổ cứng thứ ba cùng với đầy đủ dung lượng của mỗi partition, mỗi ổ cứng. Trường hợp hệ thống không sử dụng phiên bản hệ điều hành Windows 2000/XP và c ần xác nhận ổ cứng mới đã được cài đặt chính xác. Khởi động l ại máy (reboot) và nh ấn phím DEL t ại giao diện khởi động đầu tiên (POST screen) để vào phần cấu hình BIOS. Tuỳ thuộc vào model bo mạch chủ mà nó sẽ tự động dò tìm ổ cứng và hiển thị ổ cứng đang ở Master, Slave. Khi hi ển thị ra đầy đủ dung lượng và tên cùng model ổ cứng là bạn đã cài đ ặt ổ cứng thành công. Disk Management trong My Computer. Giao diện bên trong BIOS. Tuy nhiên, cũng có những lúc công việc cài đặt trở nên khó khăn h ơn vì bạn đã th ử h ết các thao tác trên mà hệ thống vẫn không nhận dạng được ổ cứng mới cài đặt. Đừng vội nản lòng, b ạn
  8. hãy thử các bước sau để kiểm tra lại thao tác của cài đặt của mình: 1. Nếu ổ cứng không hiển thị trong giao diện POST khi khởi động h ệ th ống hoặc cũng không hiển thị trong phần “Disk Management” thì ta trở về bước đầu tiên. B ạn ng ắt h ết nguồn đi ện c ủa hệ thống và kiểm tra lại thiết lập jumper xem có chính xác hay ch ưa (đ ối v ới ổ c ứng IDE). B ước kế tiếp là kiểm tra đến kết nối cáp như đã nêu ở phần I và II xem có chính xác hay không, đ ặc biệt là kết nối cáp cho ổ cứng IDE. Lưu ý: Các ổ cứng SATA không hẳn lúc nào cũng hiển thị trong BIOS, còn tuỳ thuộc vào nhà sản xuất của bo mạch chủ và cách thức SATA hỗ trợ, ngay cả khi nó đ ược cài đ ặt chính xác. Điều này không có nghĩa là nó sẽ không hoạt động, chỉ có đi ều b ạn không thể xác nh ận vi ệc cài đặt mà không cần đến Windows. Cách thức duy nhất là bạn thực hi ện cài đ ặt Windows. 2. Nếu ổ cứng hiển thị trong BIOS và Windows nhưng lại không hiển th ị đúng dung l ượng. Ví d ụ chỉ hiển thị 20GB thay vì 40GB thì đây là giới hạn của bo m ạch ch ủ. Nh ững bo m ạch ch ủ đ ời cũ (được sản xuất từ 4 năm trở về trước) sẽ có những giới hạn nhất định về việc nh ận d ạng dung lượng ổ đĩa cứng. Đôi khi, việc cập nhật phiên bản mới cho BIOS s ẽ gi ải quy ết đ ược v ấn đ ề này, nhưng không khả thi đối với những bo mạch chủ có model quá cũ. Để giải quyết vấn đề này, bạn có thể truy cập vào website của hãng s ản xuất ổ đĩa c ứng. Thông thường, tất cả nhà sản xuất sẽ có những phần mềm, tiện ích miễn phí h ỗ trợ gi ải quyết các s ự cố, vấn đề liên quan đến ổ cứng mà họ sản xuất. Ví dụ Maxblast 4 của Maxtor. Mục đích của các tiện ích này là kích hoạt khả năng nhận dạng dung lượng cao h ơn giới h ạn c ủa nh ững bo mạch chủ model cũ. Tiện ích cũng sẽ phân chia partition và đ ịnh d ạng (format) ổ c ứng cho b ạn. Những hiểu biết cơ bản và các bước cài đặt cũng như kiểm tra đã được lược qua, công việc của bạn bây giờ là đưa ổ cứng mới cài đặt bổ sung vào s ử dụng hoặc cài đ ặt hệ đi ều hành. Khi s ử dụng, bạn chỉ nên chú ý đến các yếu tố quan trọng nhất là nhi ệt độ, hãy đ ể h ệ th ống luôn thoáng mát, trong khoảng 3-4 tháng, hãy thực hiện chống phân m ảnh d ữ li ệu để vi ệc truy xuất dữ liệu được thực hiện dễ dàng hơn.  
nguon tai.lieu . vn