- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- PHÂN CẤP ĐỘ BỀN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ BỀN CẤU TRÚC ĐẤT CỦA NHÓM ĐẤT PHÙ SA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM
Xem mẫu
- T p o r n n Ph n B: Nôn n ệp, Thủy sản và ôn n ệ Sinh h c: 26 (2013): 219-226
PHÂN CẤP ĐỘ BỀN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN ĐỘ BỀN CẤU TRÚC ĐẤT CỦA NHÓM ĐẤT PHÙ SA
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM
Lê Văn Khoa1 và Nguyễn Văn Bé Tí2
1
P òn Quản lý o c, r n ih cC n
2
ôn ty NHH PPE
Thông tin chung:
ABSTRACT
N ày n ận: 27/02/2013 The study subject was conducted to determine stability quotient of soil
N ày ấp n ận: 20/06/2013 structure and to identify the factors which are affecting the formation and
development of soil structure on alluvial major soil group in the Mekong
Title: Delta, Vietnam. Five typical soil types of alluvial major soil group in the
Soil stability classification Mekong Delta were selected for study. One hundred soil samples were
and factors influencing to the taken for laboratory analysis of the soil aggregate and structural
soil structural stability of stability and some soil physio-chemical properties related. Fifty
alluvial soils in the Mekong households was also interviewed in the study locations. The results
Delta, Vietnam showed that organic matter is considered as the main factor strongly
influencing to the soil aggregate and structural stability compared to soil
Từ khóa: texture, Ca and CEC in soil horizon. For improving the soil structural
ết ấu đất, ấu trú đất, độ stability and structure development, in cultivation practices and land use,
bền ấu trú đất, đất p ù s it is necessary to recommend using organic fertilizer. The soil aggregate
stability (stability index, SI) varies in the range of 0,23 to 2,38 and soil
Keywords: structural stability (stability quotient, SQ) changes from 22,43 to 184,13.
Soil aggregates, soil The soil structural stability of alluvial major soil group can initially be
structure, soil structural grouped into 03 classes: low ( 85).
stability, alluvial soils
TÓM TẮT
N ên ứu đ ợ t ự ện vớ mụ đ p ân n độ bền ấu trú đất
(SQ) và xá địn á yếu tố ản ởn đến sự ìn t àn và p át tr ển
ấu trú đất ủ n óm đất p ù s ở đồn bằn sôn ửu Lon . Năm lo
đất đ ển ìn t uộ n óm đất p ù s ven sôn và x sôn đ ợ n o
mụ đ n ên ứu. Vớ số l ợn 100 mẩu đất đ ợ lấy và p ân t h
á ỉ số độ bền ấu trú đất và á đặ t n ó lý đất l ên qu n. Năm
m ộ nôn dân tron vùn n ên ứu ũn đ ợ p ỏn vấn để đán
á á mặt ản ởn đến sự p át tr ển ấu trú đất. ết quả n ên
ứu o t ấy ất ữu đ ợ xá địn là yếu tố ó ản ởn quyết
địn đến sự b ến độn độ bền kết ấu và ấu trú đất so vớ s ấu, và
E tron đất. ể ả t ện độ bền ấu trú đất và t o o kết ấu đất
p át tr ển tron n tá và sử dụn đất n k uyến k bón t êm p ân
ữu o đất. ộ bền ấu trú đất p ù s ở đồn bằn sôn ửu Lon
ó á trị k á b ến độn , ỉ số độ bền kết ấu đất (SI) t y đổ từ 0,23 -
2,38 và ỉ số độ bền ấu trú đất (SQ) từ 22,43 - 184,13. ộ bền ấu
trú n óm đất p ù b ớ đ u ó t ể p ân ấp t àn 03 mứ độ: ấp
(85).
219
- T p o r n n Ph n B: Nôn n ệp, Thủy sản và ôn n ệ Sinh h c: 26 (2013): 219-226
1 GIỚI THIỆU đất v ng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
Việt Nam, b ớc đầu cho cho thấy độ bền cấu
Kết cấu đất (soil aggregates) là tập hợp các
trúc đất phụ thuộc vào hàm l ợng chất hữu cơ
đơn vị cấu trúc đất khác nhau (peds) và đơn vị
c trong đất là chủ yếu. Chỉ số độ bền kết cấu
cấu trúc là sản phẩm của sự sắp xếp không
đất (S ) c giá trị càng cao thì độ bền kết cấu
gian các hạt đất cơ bản thành các đơn vị thứ
đất càng cao (Lê Văn Khoa, 2002 và Trần Bá
cấp. Độ bền kết cấu đất (soil aggregate
Linh & Lê Văn Khoa, 2006). Thực tế, trong
stability) đ ợc đo bằng chỉ số SI (stablility
sản xuất nông dân đã áp dụng nhiều biện pháp
index) là một trong những thông số quan trọng
canh tác khác nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất
chỉ thị cho chất l ợng đất và sức sản xuất của
trên nh m đất ph sa, tất cả các tác động này
đất (Jeffrey et al., 1999) và Độ bền cấu trúc đất
c ng với tiến trình xảy ra tự nhiên trong đất c
(soil structural stablility) đ ợc xác định bằng
thể diễn biến theo chiều h ớng tích cực hoặc
chỉ số SQ (structural quotient) thể hiện tính ổn
tiêu cực c ảnh h ởng đến sức sản xuất của
định của đơn vị cấu trúc đất d ới các tác động
đất. Do đ , việc nghiên cứu đầy đủ về độ bền
cơ học. Độ bền kết cấu đất là tính bền của tập
kết cấu và độ bền cấu trúc đất của nh m đất
hợp các phần tử đất, là một trong những đặc
ph sa ở ĐBSCL là rất cấp thiết để bổ sung
tính vật lý đất quan trọng giúp đo l ờng mức
vào giáo trình giảng dạy trong các tr ờng đại
độ chịu đựng của đất d ới tác động của m a,
học và cao đẳng ở Việt Nam.
các lực nén của cơ giới khi cày hoặc t ới n ớc
(Võ Thị ơng, 2006). Kết cấu đất c kích 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
th ớc lớn (macroaggrigates) không chỉ c ảnh
2.1 Thời gian và vị trí nghiên cứu
h ởng quyết định đến đặc tính vật lý, h a học
đất mà c n chi phối đến bản chất của kết cấu Nghiên cứu đ ợc thực hiện từ 2011-2012.
đất (Voronin và Sereda, 1976) và độ bền của Đối t ợng nghiên cứu là nh m đất ph sa ven
kết cấu đất rất dễ bị tác động bởi sự thay đổi sông và xa sông v ng ĐBSCL, cụ thể gồm 05
hàm l ợng chất hữu cơ hoặc tập quán quản lý loại đất theo phân loại của USDA/Soil
sử dụng đất (Tisdall và Oades, 1982). Nhiều Taxonomy, 1998: (N01) Dystric Fluventic
kết quả nghiên cứu trên thế giới đã phát hiện Aquic Haplustept (Đồng Tháp); (N02) Typic
kết cấu c kích th ớc nhỏ (microaggrigates) Tropofluvent (Tiền Giang); (N03) Typic
th ờng rất ổn định do các cầu nối chất hữu cơ Humaquept (Hậu Giang); (N04) Typic
kết hợp với các hợp chất sắt nhôm vô định Tropaquept (Đồng Tháp); và (N05) Rhodic
hình tạo nên (Christopher, 1996) trong khi đ , Aeric Tropaquept (Vĩnh Long).
kết cấu đất c kích th ớc lớn chỉ khá ổn định
vì các chất liên kết các hạt đất phần lớn là rễ,
xác bã thực vật phân hủy (Jones et al., 2000).
Do đ , độ bền kết cấu đất th ờng dễ bị biến
động d ới sự thay đổi hàm l ợng chất hữu cơ
trong đất hoặc tập quán quản lý đất. Tính ổn
định của cấu trúc đất chịu ảnh h ởng chủ yếu
bởi sa cấu, khoáng vật, chất l ợng và hàm
l ợng chất hữu cơ trong đất và các hoạt động
của sinh vật đất (Albrecht Alain et al., 2010).
Kết cấu đất không ổn định sẽ làm cho đất dễ bị
nén chặt cản trở sự phát triển của rễ và do đ
làm giảm sức sản xuất của tầng đất mặt
(Albrecht Alain et al., 2010). Lê Văn Khoa
(2002, 2003, 2006 và 2008) và Trần Bá Linh Hình 1: Vị trí các điểm nghiên cứu trên đất phù
và tv, (2008) đã nghiên cứu trên một số loại sa ở ĐBSCL
đất thâm canh tăng vụ lúa và đất c vấn đề ở
220
- T p o r n n Ph n B: Nôn n ệp, Thủy sản và ôn n ệ Sinh h c: 26 (2013): 219-226
2.2 Phƣơng tiện loại USDA/Soil Taxonomy (Soil Survey Staff,
Các dụng cụ lấy mẫu, khoan đất, bảng mô 1998).
tả phẩu diện đất, bảng so màu đất. Mẩu đất Lấy mẩu đất theo tầng phát sinh, ph ơng
đ ợc phân tích tại Ph ng phân tích H a lý đất đứng: các chỉ tiêu hoá học, sa cấu và độ bền
của Bộ môn Khoa học đất, Khoa Nông nghiệp cấu trúc đất: 4 kg đất xáo trộn/ tầng đất (không
và Sinh học Ứng dụng, Tr ờng Đại học Cần lấy mẩu tầng đất phát sinh C). Số l ợng mẩu:
Thơ. Sử dụng các bản đồ hành chính, bản đồ 100 mẩu đất (05 loại đất x 10 mẩu đất x 02
phân bố đất v ng ĐBSCL tỷ lệ 1/250.000. tầng đất).
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.3 Nội nghiệp
2.3.1 ền d n o Phân tích và đo đạc số liệu trong ph ng
Tham khảo các báo cáo, bản đồ đơn tính và thí nghiệm:
tài liệu nghiên cứu liên quan làm cơ sở chọn Các chỉ tiêu hoá lý đất đ ợc phân tích theo
điểm nghiên cứu điển hình. các qui trình và trang thiết bị đang sử dụng tại
2.3.2 D n o i ph ng thí nghiệm hoá lý, Bộ môn Khoa học
đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
Khảo sát đất (phẩu diện khoan), chọn điểm
Tr ờng Đại học Cần Thơ. Các chỉ tiêu phân
nghiên cứu, đào phẩu diện điển hình (1.2m x
tích đất đ ợc trình bày tại Bảng 1 và 2.
3m x 2m). Phân loại đất theo hệ thống phân
Bảng 1: Phƣơng pháp phân tích chỉ tiêu vật lý đất
Chỉ tiêu vật lý Phƣơng pháp phân tích
Thành phần cơ giới (sa cấu) Ống hút Robinson
Tỷ trọng Ph ơng pháp pycnometer
Dung trọng D ng ống ring 98,125 cm3
Độ xốp Dựa vào tỷ lệ dung trọng và tỷ trọng
Rây ớt và rây khô theo quy trình của Tr ờng Đại học Gent, VQ. Bỉ
Chỉ số IS, SI, SQ (*)
(Verplancke, 2001)
(*) ron đó, IS, SI và SQ đ ợ t n toán bằn á p n trìn s u:
IS = MWDd – MWDw Với: MWD = midi / mi Và: SI = 1/IS
SQ = SI*(% kết cấu đất ó đ n k n > 2 mm)
ron đó:
IS: Chỉ số bất ổn định (instability index);
SI: Chỉ số ổn định (chỉ thị o độ bền kết cấu đất);
SQ: Chỉ số bền (thể hiện độ bền cấu trú đất);
MWD: Khố l ợn trun bìn ủ á kết cấu đất ( ) tron đ ều kiện rây k ô (d) và rây ớt (w);
mi: Khố l ợng củ t àn p n kết cấu đất i (g);
di: n k n trun bìn ủ t àn p n kết cấu đất i (mm).
Bảng 2: Phƣơng pháp phân tích chỉ tiêu hóa học đất
Chỉ tiêu hóa học Phƣơng pháp phân tích
Chất hữu cơ (%) Walkley – Black, chuẩn độ bằng FeSO4 0,5N
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN hạn nên gây nhiều trở ngại cho việc thay đổi
cơ cấu luân canh cây trồng cạn vì ảnh h ởng
3.1 Đặc tính hóa lý cơ bản liên quan đến
đến sự sinh tr ởng và phát triển của rễ do đất
cấu trúc đất của nhóm đất phù sa
c tính tr ơng co mạnh. Đất ph sa ven sông
Qua kết quả phân tích cho thấy tại No1, No2 c tỷ trọng đất biến đổi từ 2,38 - 2,65 g/cm3,
và No3 c sa cấu là đất sét. Các điểm nghiên tầng đất canh tác c dung trọng thấp (0,97 -
cứu c n lại c sa cấu là đất sét pha thịt. Đất c 1,09 g/cm3, trung bình 1,04 g/cm3), độ xốp cao
sa cấu sét c khả năng giữ ẩm và dinh d ỡng (57,12 - 61,09%, trung bình 59%) điều kiện tốt
tốt, rất ph hợp cho việc trồng lúa n ớc nh ng cho cây trồng phát triển. Tầng tích tụ c giá trị
dễ bị úng khi ngập, dễ bị nén và nứt nẻ khi khô dung trọng khá cao (1,2 - 1,6 g/cm3, trung bình
221
- T p o r n n Ph n B: Nôn n ệp, Thủy sản và ôn n ệ Sinh h c: 26 (2013): 219-226
1,39 g/cm3), độ xốp thấp (31,25% - 53,75%, này chỉ số độ bền kết cấu đất, S và chỉ số độ
trung bình 43,02%). Đất ph sa xa sông c tỷ bền cấu trúc đất, SQ đ ợc phân tích và đánh
trọng đất dao động từ 2,26 - 2,66 g/cm3, tầng giá. Chỉ số độ bền của đất càng cao thì kết cấu
đất canh tác c dung trọng khá thấp (0,76 - đất càng ổn định. Kết quả nghiên cứu trên
1,21 g/cm3, trung bình 0,97 g/cm3), độ xốp cao nh m đất ph sa ĐBSCL ở tầng canh tác (Ap)
(47,90 - 65,91 %, trung bình 60,43%) ph hợp cho thấy chỉ số SI biến động từ 0,50 - 2,38
cho sự sinh tr ởng của cây trồng. Tầng tích tụ (trung bình 1,19) và chỉ số SQ biến động từ
c giá trị dung trọng cao (1,20 - 1,59 g/cm3, 48,73 - 184,13 (trung bình 108,35). Tầng đất
trung bình 1,43 g/cm3), độ xốp thấp (37,05 % - bên d ới (Bg) tầng canh tác c chỉ số SI biến
48,64%, trung bình 42,85%). Về hàm l ợng động từ 0,2 3 - 1,96 (trung bình 0,85) và chỉ
chất hữu cơ trong đất, tầng đất mặt luôn cao số SQ biến động từ 22,43 - 161,51 (trung bình
hơn và khác biệt c ý nghĩa thống kê (5%) ở 74,74). Kết quả nghiên cứu trên cả hai tầng
hầu hết các điểm nghiên cứu (Bảng 3). đất (đến độ sâu 80 cm) của nh m đất ph sa
Bảng 3: Hàm lƣợng chất hữu cơ (%) trong tầng
(Bảng 1) cho thấy chỉ số SI biến động từ 0,23 -
đất tại các điểm nghiên cứu 2,38 (trung bình 1,02) và chỉ số SQ biến động
từ 22,43 - 184,13 (trung bình 91,54). Đồ thị
Tầng đất N o1 No2 No3 No4 No5
thể hiện sự biến động trọng l ợng trung bình
Tầng A 1,95 1,16 1,40 2,29 2,29
Tầng B 1,16 0,34 0,22 0,98 0,30
của kết cấu đất ở các địa điểm cũng cho thấy
Tầng C 0,28 0,24 0,24 2,79 0,30 chỉ số độ bền kết cấu và cấu trúc đất ở tầng đất
canh tác, Ap đều cao hơn tầng Bg, nguyên
3.2 Độ bền kết cấu, cấu trúc đất và các yếu nhân c sự khác biệt này là do hàm l ợng chất
tố ảnh hƣởng hữu cơ ở tầng đất mặt đều cao hơn so với tầng
3.2.1 ộ bền kết cấu và ấu trú đất của bên d ới. Kết quả phân tích t ơng quan cho
n óm đất p ù s ở BS L thấy chất hữu cơ c ảnh h ởng quyết định đến
Độ bền đất thể hiện sự khác nhau về tình độ bền kết cấu và cấu trúc đất so với sa cấu và
trạng của đất tr ớc và sau khi c lực tác động. một số đặc tính h a học trong đất nh Ca và
Trong canh tác, độ bền đất đ ợc xem là chỉ số CEC. Do đ , khi đất c hàm l ợng hữu cơ cao
cơ bản và quan trọng trong đánh giá chất thì độ bền kết cấu và cấu trúc đất sẽ cao.
l ợng đất về mặt vật lý đất. Trong nghiên cứu
Bảng 1: Giá trị trung bình của độ bền kết cấu (SI) và độ bền cấu trúc đất (SQ)
Vị trí và Độ sâu % kết cấu
Tầng IS SI SQ
Loại đất (cm) > 2 mm
N01 Ap 0-25 89,31 1,33 0,81 71,95
Distric Fluventic Aquic
Bg1 25-60 85,32 1,60 0,79 66,57
HUP
N02 Ap 0-15 87,98 0,79 1,38 121,30
Typic,
Bg1 15-50 90,62 1,56 0,72 67,00
Tropofluvent
N03 Ap 0-35 93,62 0,79 1,35 125,68
Typic,
Bg 35-80 85,62 1,01 1,24 104,68
Humaquept
N04 Ap 0-10 91,55 0,95 1,19 110,44
Typic,
Bg1 10-50 88,68 1,81 0,57 50,32
Tropaquept
N05 Ap 0-20 77,34 0,56 1,79 112,39
Rhodic Aeric,
Tropaquept Bg1 20-60 88,61 1,07 0,96 85,15
Đồ thị thể hiện biến động trọng l ợng trung cách giữa hai đ ờng cong của các tầng Bg
bình của kết cấu đất (Hình 2) cho thấy khoảng th ờng rộng hơn các tầng Ap bên trên.
222
- T p o r n n Ph n B: Nôn n ệp, Thủy sản và ôn n ệ Sinh h c: 26 (2013): 219-226
Hình 2: Đồ thị thể hiện biến động trọng lƣợng trung bình kết cấu đất theo kích thƣớc khác
nhau của đất phù sa ở ĐBSCL
223
- T p o r n n Ph n B: Nôn n ệp, Thủy sản và ôn n ệ Sinh h c: 26 (2013): 219-226
Hình 2 cũng cho thấy d ới tác động cơ học
trong điều kiện đất khô (rây khô) và đất ớt
(rây ớt) kết cấu đất đã bị phá hủy thành từng
kết cấu đất khác nhau. T y vào độ bền của kết
cấu và cấu trúc đất tỷ lệ phần trăm tích lũy của
tập hợp các kết cấu c kích th ớc khác nhau ở
mỗi loại đất sẽ khác nhau. Khoảng cách giữa
hai đ ờng cong sẽ thể hiện độ bền của đất, nếu
đất bị tác động cơ học làm phá hủy nhiều d ới
2 điều kiện trên thì đất c độ bền kém (khoảng
cách 2 đ ờng cong sẽ rộng) và ng ợc lại thì
đất c độ bền cao (khoảng cách 2 đ ờng cong
sẽ hẹp). Đất đ ợc phân loại theo tầng chẩn Hình 4 : Đồ thị tƣơng quan giữa %C và chỉ số
đoán, d đ đặc tính của các tầng chẩn đoán c SQ của đất phù sa
liên quan đến độ bền kết cấu và cấu trúc đất, Kết quả nghiên cứu này ph hợp với nghiên
nh tầng A Mollic hay A Umbric thể hiện cứu của Lê Văn Khoa (2002), cho thấy hàm
tầng tích tụ chất hữu cơ. Vì vậy, loại và nh m l ợng chất hữu cơ trong đất ở ĐBSCL c ảnh
đất khác nhau sẽ dẫn đến giá trị S và SQ h ởng đến độ bền cấu trúc đất. Các nghiên cứu
khác nhau. của Hồ Văn Thiệt (2006), Ngô Thị Hồng Liên
3.2.2 Yếu tố ản ởn đến độ bền kết cấu và (2006), Trần Bá Linh và tv. (2008), Võ Thị
cấu trú đất ở BS L ơng (2006, 2008,), đều c kết luận rằng
chất hữu cơ c tác dụng cải thiện và làm gia
Kết quả phân tích t ơng quan đa biến theo
tăng độ bền cấu trúc đất. Vì vậy, việc che phủ
tầng phát sinh của nh m đất ph sa với chất
bề mặt đất bằng các vật liệu hữu cơ nh rơm
hữu cơ, sa cấu, các nguyên tố h a học trong
rạ, cỏ khô, b n phân hữu cơ hoặc sử dụng kết
đất, chỉ c Ca và CEC (khả năng trao đổi
hợp phân vô cơ và hữu cơ sẽ c tác dụng tạo
cation) c t ơng quan thuận với chỉ số S và
cấu trúc đất tốt hơn. Do đ , hàm l ợng chất
SQ nh ng không c ý nghĩa thống kê, trong
hữu cơ trong các tầng đất của đất ph sa ở
các biến số chỉ số S và SQ cả 02 tầng đất c
ĐBSCL c ảnh h ởng quyết định đến độ bền
t ơng quan khá chặt (Hình 3 và 4) với hàm
kết cấu và cấu trúc đất.
l ợng chất hữu cơ trong đất và khác biệt ở
mức ý nghĩa 1%, với hệ số r = 0,72 cho chỉ số 3.3 Phân cấp độ bền kết cấu và cấu trúc đất
S và r = 0,68 cho chỉ số SQ. của nhóm đất phù sa ở ĐBSCL
Chỉ số độ bền kết cấu đất và chỉ số độ bền
cấu trúc đất khá biến động ở các vị trí nghiên
cứu khác nhau trên nh m đất ph sa ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu trên đất ĐBSCL, Lê Văn
Khoa, (2002) cũng đã cho thấy ở tầng đất canh
tác (tầng A) chỉ số SI biến động từ 0,23 - 2,50
và chỉ số SQ thay đổi từ 18,27 - 159,30; trong
khi đ ở tầng B chỉ số SI biến động từ 0,27 -
0,98, và SQ từ 21,84 - 78,58. Kết quả cũng xác
định chất hữu cơ c t ơng quan chặt với độ
bền cấu trúc đất ở mức nghĩa thống kê 1%, khi
hàm l ợng chất hữu cơ trong đất cao thì độ
bền cấu trúc đất tăng cao. Trần Bá Linh,
Hình 3: Đồ thị tƣơng quan giữa %C và chỉ số SI (2006) nghiên cứu trên đất ph sa thâm canh
của đất phù sa lúa cho thấy ở tầng A c chỉ số S là 0,96, SQ
224
- T p o r n n Ph n B: Nôn n ệp, Thủy sản và ôn n ệ Sinh h c: 26 (2013): 219-226
là 78,06 và tầng B t ơng ứng là 0,74 và 55,19. 4 KẾT LUẬN
Nguyễn Hoàng Cung, (2008) cũng c kết luận
4.1 Kết luận
độ bền cấu trúc đất trên đất ph sa canh tác
lúa biến động từ 70,9 - 198,4. Nghiên cứu của Độ bền cấu trúc đất ph sa ở ĐBSCL c giá
Nguyễn Văn Bé Tí, (2009) trên đất ph sa trị khá biến động, chỉ số độ bền kết cấu đất
trồng lúa và luân canh màu, kết quả cho thấy thay đổi từ 0,23 - 2,38 và chỉ số độ bền cấu
chỉ số SQ biến động từ 61,65 -138,74. Nguyễn trúc đất từ 22,43 - 184,13. Độ bền kết cấu đất
Văn Nhựt, (2010) nghiên cứu trên đất ph sa của nh m đất ph sa c thể phân cấp thành 03
canh tác ba vụ lúa kết quả độ bền cấu trúc biến mức độ: Thấp (1,0) t ơng ứng với 3 mức độ khác nhau
cứu cho thấy các giá trị độ bền kết cấu và độ của Độ bền cấu trúc đất: Thấp (85). Chất hữu cơ trong
giá trị và biến động t ơng đồng với các kết quả đất là yếu tố c t ơng quan chặt và ảnh h ởng
nghiên cứu tr ớc đây trong c ng nh m đất. quyết định đến độ bền kết cấu và cấu trúc đất
so với các yếu tố khác. Để cải thiện độ bền cấu
Kết quả phân tích hàm l ợng chất hữu cơ
trúc đất và tạo cho kết cấu đất phát triển trong
trong các tầng đất của nh m đất ph sa. cho
canh tác và sử dụng đất cần khuyến khích b n
thấy ở tầng đất A c hàm l ợng trung bình
thêm phân hữu cơ cho đất.
(1,16 - 2,29%C), tầng đất B rất nghèo đến
nghèo hữu cơ (0,34 - 0,98%C). Số liệu phân 4.2 Đề xuất
tích này ph hợp với kết quả phân tích trên đất Nghiên cứu cần đ ợc triển khai trên các
ph sa ở ĐBSCL của Nguyễn Khang, (1998) nh m đất chính khác ở ĐBSCL để c thể,
là 1,8-2,5 % chất hữu cơ và Nguyễn Mỹ Hoa, b ớc đầu xây dựng thang phân cấp độ bền kết
(2008) là 1,36 - 5,47%C. Qua phân tích thống cấu và cấu trúc đất chung cho đất v ng
kê t ơng quan, chất hữu cơ đ ợc xác định là ĐBSCL.
yếu tố c t ơng quan chặt với độ bền kết cấu
và cấu trúc đất ở mức độ ý nghĩa 1% và trị số r TÀI LIỆU THAM KHẢO
nêu trên. Do đ , nếu đất c hàm l ợng hữu cơ 1. Albrecht Alain, Angers Denis A., Beare Mike,
rất nghèo thì đất sẽ c chỉ số độ bền kết cấu và Blanchart Eric (2010), Soil aggregation, soil
cấu trúc đất thấp; hữu cơ trong đất nghèo thì organic matter and soil biota interactions:
đất sẽ c chỉ số độ bền kết cấu và cấu trúc đất implications for soil fertility recapitalization in
trung bình và hữu cơ trung bình đến cao, đất sẽ the tropics.
c chỉ số độ bền kết cấu và cấu trúc đất cao. 2. Chirstopher, T.B.S., (1996), Aggregate
Trên cơ sở mối quan hệ nêu trên và tầng suất stability: its relation to organic matter
dãy số liệu của chỉ số S và SQ t ơng ứng, constituents and other soil properties,
b ớc đầu c thể phân cấp độ bền kết cấu và University of Putra, Malaysia.
cấu trúc đất thành 03 mức độ, đ ợc trình bày 3. Hồ Văn Thiệt (2006), Sự suy thoái đất v ờn
trong Bảng 4 nh sau. trồng sầu riêng, chôm chôm tại huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre và giải pháp khắc phục,
Bảng 4: Thang phân cấp độ bền kết cấu và độ Luận án thạc sĩ Khoa học Đất năm 2006,
bền cấu trúc đất phù sa ĐBSCL Tr ờng Đại học Cần Thơ.
Chỉ số SI Chỉ số SQ Đánh giá 4. Jeffrey, E. H., (1999), Soil aggregate stability
< 0,6 < 60 Thấp kit for field based soil quality and rangland and
0,6 - 1,0 60 – 85 Trung bình health, Agricultural Research Service, USDA.
> 1,0 > 85 Cao
225
- T p o r n n Ph n B: Nôn n ệp, Thủy sản và ôn n ệ Sinh h c: 26 (2013): 219-226
5. Jones, J., (2000), Identification of soil 14. Nguyễn Văn Bé Tí (2009), Khảo sát lịch sử
compaction and its limitations to root growth, canh tác và một số đặc tính lý-h a đất trên đất
Cooperative extension, Institute of Agriculture ph sa thâm canh và luân canh xã H a Tân -
and natural resources, university of Nebrasca huyện Cầu Kè -tỉnh Trà Vinh, Luận văn tốt
Lincoln. nghiệp kỹ s ngành Khoa học Đất K31,
6. Lê Thanh Phong (2010), Tin học ứng dụng sử Tr ờng Đại học Cần Thơ.
dụng SPSS trong phân tích thống kê (phần 1), 15. Nguyễn Văn Nhựt (2010), Đánh giá độ phì
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, nhiêu vật lý đất và khả năng luân canh v ng
Tr ờng Đại học Cần Thơ. đất ph sa canh tác ba vụ lúa huyện Thới Lai,
7. Le Van Khoa (2002), Physical fertility of Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ Khoa
typical Mekong delta soils (Viet Nam) and học đất, Tr ờng Đại học Cần Thơ.
land suitability assessments for alternative 16. Soil Survey Staff (1998), Key to Soil
crop with rice cultivation, PhD thesis, taxonomy, United States Department of
University of Gent, Belgium. Agriculture and Natural Resources
8. Lê Văn Khoa, 2003. Nén dẽ đất trong các v ng Conservation Service, 8th, Washington, D.C.
thâm canh tăng vụ lúa ở ĐBSCL, Việt Nam. 17. Tisdall, J. M. and J. M. Oades (1982), Organic
Tạp chí Khoa học Tr ờng Đại học Cần Thơ. matter and water stable aggregates, J. Soil Sci.,
Tuyển tập công trình NCKH của Hội nghị 33: 141-163.
Khoa hoc Tr ờng Đại học Cần Thơ. 18. Trần Bá Linh và Lê Văn Khoa (2006). Hiện
9. Le Van Khoa, H. Veplancke, E. VanRanst, trạng độ phì vật lý của đất thâm canh lúa ở xã
NV. Nhan (2006), Rice production, actual soil Long Khánh – Cai Lậy – Tiền Giang, Tạp chí
productivity and aggricultural potential in the Nghiên cứu Khoa học 2006, Tr ờng Đại học
Mekong Delta, Viet Nam, Proceedings, of the Cần Thơ.
international conference on: “Hubs, harbour, 19. Trần Bá Linh, Nguyễn Minh Ph ợng, Võ Thị
and deltas in South East Asia: ơng (2008), Hiệu quả của phân hữu cơ
Multidisciplinary and intercultural trong cải thiện dung trọng và độ bền đoàn lạp
perspectives, RAOS, Belgium. của đất v ng ĐBSCL, Tạp chí Khoa học
10. Le Van Khoa (2008), Physical soil fertility Tr ờng Đại học Cần Thơ, số 10.
evalution and production of two crops (rice- 20. Võ Thị ơng (2006), Sự suy thoái h a lý đất
cash crop) in typical rain-fed area in Soc Trang liếp v ờn chôm chôm và sầu riêng, Tuyển tập
province, Vietnam, Final report of ministry công trình NCKH Khoa NN và SHƯD năm
project. 2006, Quyển 1 - Khoa học đất và Quản lý
11. Ngô Thị Hồng Liên (2006), Biện pháp cải TNTN, Tr ờng Đại học Cần Thơ, Tr 54.
thiện sự suy thoái về h a học và vật lý đất liếp 21. Voronin, A. D. and N. A. Sereda (1976),
v ờn trồng Cam tại Cần Thơ, Luận án thạc sĩ Composition and structure of the
Khoa học Đất năm 2006, Tr ờng Đại học Cần microaggregate fractions of certain type of
Thơ. soils, Moscow University, Soil Sci. Bull., 31:
12. Nguyễn Khang (1998), Báo cáo tại hội thảo 100-107.
“Quan điểm quản lý dinh d ỡng tổng hợp cho 22. Verplancke H., (2001), Soil physical analysis
cây trồng miền Bắc, Việt Nam, Hà Nội ngày manual. International center for Eremology,
26-27/5/1998. Ghent university, Belgium.
13. Nguyễn Mỹ Hoa et al., (2008). Ph ơng pháp
phân tích đất, Bộ môn Khoa học đất, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Tr ờng
Đại học Cần Thơ.
226
nguon tai.lieu . vn