Xem mẫu

  1. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Uỷ ban Kế hoạch tỉnh Bình Định ra đời (08/10/1975), được một thời gian ngắn thì có sự hợp nhất hai tỉnh Bình Định - Quãng Ngãi thành Nghĩa Bình. Theo đó, Uỷ ban Kế hoạch tỉnh Nghĩa Bình ra đời và tồn tại 15 năm (từ 1976 đến 1989). Khi tỉnh Bình Định tái lập thì Uỷ ban Kế hoạch tỉnh lại trở về với tên trước đây của mình. Và ngày 07 tháng 6 năm 1996 được đổi tên thành Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định đến nay. Uỷ ban Kế hoạch tinh, nay Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn của ̉ UBND thành phố có chức năng tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; về cân đối kế hoạch XDCB và huy động các nguồn l ực cho đầu tư phát triển; thẩm định và đề xuất việc chấp thuận đầu tư các Dự án; Hướng dẫn và quản lý đấu thầu, đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp; đề xuất các chủ trương, biện pháp về xúc tiến đầu tư và quản lý các dự án ODA, các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại địa phương; làm đầu mối phối hợp giữa các sở, ngành đ ịa phương thuộc thành phố, dưới sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời kỳ 35 năm sau khi thông nhât đât nước (1975 - 2010): 35 năm qua là một ́ ́ ́ chặng đường đầy khó khăn thử thách, song ngành kế hoạch tỉnh nhà đã có những bước trưởng thành và góp một phần không nhỏ vào thành tích chung của tỉnh trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Công tác kế hoạch đã hình thành bước đầu những đ ịnh hướng của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch và chính sách khác. Công tác kế hoạch đã góp phần đổi mới hệ thống quản lý, nhằm giải phóng sức sản xuất, gắn yêu cầu đổi mới với tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng quan hệ th ị tr ường,
  2. sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh tế quốc doanh đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, bảo đảm phát triển xã hội và nguồn nhân lực… Thực hiện đường lối đổi mới mà khâu đầu tiên là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới công tác kế hoạch hóa: Từ cơ chế Nhà nước tr ực tiếp đi ều khiển các hoạt động của nền kinh tế bằng kế hoạch pháp lệnh, gắn liền với chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý Nhà nước, bảo đảm tự chủ kinh doanh của từng doanh nghiệp. Sự chuyển đổi từ cơ chế nền kinh tế kế hoạch hóa hành chính, tập trung, bao cấp sang nền kinh tế kế hoạch hóa thị trường là một tất yếu khách quan. Vị trí kế hoạch hóa trong cơ chế thị trường ngày càng được nâng cao. Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cũng được chuyển sang một hướng mới, từ chỗ chỉ làm nhiệm vụ cung cấp các chỉ tiêu về xây dựng, chỉ tiêu vật tư hàng hóa nay chuyển sang xây dựng các chương trình, dự án trên cơ sở quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ,và xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH từng năm, từng giai đoạn, từng thời kỳ của Tỉnh Bình Định. 1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ : 1.2.1.Vị trí và chức năng - Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thu ộc U ỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát tri ển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ ch ế, chính sách qu ản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở tỉnh; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh; tổng hợp và thống nh ất quản lý các v ấn đ ề v ề doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các d ịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
  3. - Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài kho ản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Thứ 1: Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát tri ển kinh t ế - xã h ội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối ch ủ y ếu v ề kinh t ế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu t ư phát triển, đối cân tài chính. b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ y ếu v ề kinh tế - xã hội của tỉnh. c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nh ỏ và v ừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, chương trình, biện pháp tổ ch ức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch Đầu tư. và
  4. đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đ ầu t ư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết. e) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn v ị thuộc Sở; phối hợp với Sở Tài chính dự thảo quy định tiêu chu ẩn ch ức danh lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huy ện và thành phố. Thứ 2: Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc th ẩm quy ền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước c ủa S ở. b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nh ất, chia tách, tổ ch ức l ại, gi ải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh. c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thứ 3: Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ch ỉ đạo, hướng d ẫn, ki ểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu t ư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt. Thứ 4: Về quy hoạch và kế hoạch: a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng th ể phát tri ển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt.
  5. b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực th ực hi ện k ế ho ạch đ ược Ủy ban nhân dân tỉnh giao. c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, k ế hoạch phát tri ển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt. d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh. Thứ 5 Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài: a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu t ư theo ngành và lĩnh vực. b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan th ực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát tri ển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư c ủa c ộng đ ồng theo quy định của pháp luật. c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, th ẩm đ ịnh, th ẩm tra d ự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực ti ếp n ước ngoài vào đ ịa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư và hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền. Thứ 6 Về quản lý vốn ODA:
  6. a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA; tổng hợp danh mục các chương trình dự án s ử dụng ngu ồn vốn ODA trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ K ế hoạch và Đ ầu tư. b) Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA. Thứ 7: Về quản lý đấu thầu : a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc th ực hiện các quy đ ịnh của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hi ện các d ự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định. Thứ 8: Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh: a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng h ợp tình hình s ắp x ếp, đ ổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát tri ển các doanh nghi ệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
  7. b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu h ồi Gi ấy ch ứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quy ền c ủa S ở; ph ối h ợp v ới các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo th ẩm quy ền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu nh ập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thứ 9: Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân: a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, k ế ho ạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng h ợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ ch ế, chính sách phát tri ển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan gi ải quy ết các v ướng m ắc v ề cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh t ế t ư nhân có tính ch ất liên ngành. c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và qu ốc t ế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa tỉnh. bàn d) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu t ư và các B ộ, c ơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh t ế tư nhân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thứ 10: Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đ ầu t ư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
  8. Thứ 11: Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đ ầu t ư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Thứ12: Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa h ọc kỹ thuật; xây dựng h ệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao. Thứ 13: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy đ ịnh c ủa pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Thứ 14: Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và th ực hiện ch ế đ ộ ti ền l ương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thứ 15 Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thứ 16 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và B ộ K ế hoạch và Đầu tư. Thứ 17 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân t ỉnh, Ch ủ t ịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy :
  9. Hiện nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư có 6 phòng và 2 đơn vị trực thuộc với tổng số cán bộ, công chức, viên chức là 51 người, trong đó có 15 nữ, 2 thạc sĩ, 38 đại học, 12 chuyên viên chính. Chi bộ cơ sở Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm 27 đ ảng viên và Công đoàn cơ sở gồm 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan. Có nhiều đồng chí ngoài chuyên môn nghiệp vụ còn có trình độ lý luận chính trị cao cấp (7 người), trung cấp (7 người), trình độ ngoại ngữ, vi tính vững vàng, vừa làm vừa học để nâng cao kiến thức về mọi mặt và có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội có chất lượng. * Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. - Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. - Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. * Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm: Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: - Văn phòng. - Thanh tra. - Phòng Quy hoạch - Kế hoạch tổng hợp.
  10. - Phòng Kế hoạch kinh tế ngành. - Phòng Kế hoạch Văn hoá - Xã hội. - Phòng Đăng ký kinh doanh. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Giám đốc: Lê Văn Tâm - Trung tâm Xúc tiến đầu tư. - Dự án Hạ tầng CSNT dựa vào cộng đồng. P.Giám Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở KH – ĐT tỉP.Giám Đốc: đốc: nh Bình đ ịnh Nguyễn Minh Tâm Nguyễn Thúc Đỉnh Dự án Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Trung Phòng Kế Hạ Kế Kế Đăng Hành Thanh tâm xúc hoạch tầng hoạch tiến hoạch ký kinh chính tra tổ chức đầu tư Kinh doanh CSNT Quy Văn tế dự a hoạch hóa – Tổng Xã hội ngành vào cộng hợp đồng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng phòng phòng phòng phòng phòng phòng phòng phòng Phó Phó Phó Phó Phó Phó Phó Phó phòng phòng phòng phòng phòng phòng phòng phòng Các chuyên viên
  11. Trong quá trình thực tập tại phòng QH - KHTH của Sở, em nhận thấy phòng QH- Qua thời gian thực tập tại phòng Quy hoạch và Kế hoạch tổng hợp em thấy phòng Quy hoạch và Kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong việc tham mưu cho Sở và UBNN về thực trạng cũng như định hướng phát triển KTXH, cụ thể chức năng nhiệm vụ như sau * Chức năng: Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng h ợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát tri ển toàn tỉnh; tổ chức thực hiện và đề xuất cơ chế, chính sách phát tri ển kinh t ế - xã hội; đấu thầu; phổ biến pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ và cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh. * Nhiệm vụ: - Tổng hợp, xây dựng, hướng dẫn, tham gia ý kiến và theo dõi các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh; -Tổng hợp, xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát tri ển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; - Dự thảo các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo; dự th ảo các ch ương trình hành đ ộng,
  12. quyết định, chỉ thị, biện pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát tri ển kinh t ế - xã hội và cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; - Tổng hợp, tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh quyết định phân cấp đầu tư, danh mục dự án đầu tư, bố trí kế hoạch vốn đầu t ư, đi ều ch ỉnh, b ổ sung, điều hoà vốn đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý; - Tổng hợp và theo dõi công tác xây dựng cơ bản; làm đ ầu mối ti ếp nh ận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Sở th ẩm đ ịnh các d ự án đ ầu t ư s ử dụng vốn ngân sách nhà nước; - Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đấu thầu; h ướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu th ầu và t ổng h ợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình th ực hi ện công tác đấu thầu; -Tổng hợp, cân đối, phân bổ các nguồn vốn và theo dõi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; -Tổng hợp, tham mưu các vấn đề thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; trực tiếp theo dõi các công trình xây dựng cơ bản thuộc khối các cơ quan quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh, nội chính; - Giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; - Giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách t ỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh; - Phổ biến pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
  13. - Quản lý Email của Sở, quản lý và th ường xuyên cập nh ật thông tin m ới (thông tin đã được Giám đốc Sở phê duyệt) trên trang Website của Sở; - Làm đầu mối theo dõi công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; - Làm đầu mối sắp xếp lịch công tác tuần, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của Sở; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do lãnh đạo Sở giao. PHẦN 2 : KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BÌNH ĐỊNH. 2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bình Định Ngay từ ngày đầu thành lập, ngành Kế hoạch Bình Định đã làm tốt vai trò tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xây dựng và thực hiện kế hoạch khắc phục hậu quả và tái thi ết kinh tế sau chiến tranh. Những năm tiếp theo, ngành đã chủ trì xây dựng các phương án, kế hoạch tổ chức lại nền sản xuất xã hội, phân bố lại l ực l ượng sản xuất, quy ho ạch phát triển dài hạn một số ngành kinh tế và dự kiến phân vùng kinh tế trên đ ịa bàn t ỉnh. Nhờ vậy mà tỉnh tỉnh Bình Định tái lập đã có những bước phát triển đúng hướng trong từng lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, tạo tiền đề vững chắc cho giai đoạn tiếp theo. Trong những năm qua, nền kinh tế Bình Định đã trải qua nhiều nhiều khó khăn và thách thức, nhưng toàn tỉnh đã phấn đấu vượt qua và xây dựng được một tiềm lực kinh tế khá
  14. vững vàng. Công tác kế hoạch đã từng bước định hình nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch và các cơ chế, chính sách thích hợp. Công tác kế hoạch đã góp phần đổi mới hệ thống quản lý, nhằm giải phóng sức sản xuất, gắn yêu cầu đổi mới v ới tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng quan hệ thị trường, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh tế quốc doanh, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tăng cường đầu tư xây dựng c ơ sở hạ tầng, đồng thời phát triển các lĩnh vực xã hội, nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường… Qua đó, ngành Kế hoạch và Đầu tư đã góp phần quan trọng cùng cả tỉnh hoàn thành toàn diện và vượt mức các mục tiêu đề ra như: duy trì tăng tr ưởng GDP v ới t ốc độ khá cao, tăng sản lượng lương thực, giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách và huy động các nguồn lực cho đầu tư, đồng thời đ ảm bảo quốc phòng - an ninh, hoàn thành tốt các mục tiêu về giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, an sinh xã hội và từng bước cải thiện mức sống của nhân dân. Trong hơn 20 năm đổi mới, với trách nhiệm là cơ quan tham mưu tổng hợp của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, với hệ thống tổ chức kế hoạch và đội ngũ làm công tác kế hoạch tỉnh, huyện, ngành và đơn vị kinh tế cơ sở, toàn ngành Kế hoạch đã có nhiều cố gắng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó nền kinh tế của tỉnh đã và đang tăng trưởng khá và bền vững. Tổng sản phẩm xã hội (GDP) của tỉnh tăng trưởng liên tục, bình quân thời kỳ 1991-1995 là 8,5%, thời kỳ 1996-2000 là 8,6%, thời kỳ 2001-2005 là 9% và thời kỳ 2006-2010 là 10,9%. Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của tỉnh không ngừng được cải thiện. Các công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp điện, cấp nước, viễn thông, hạ tầng Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch, thương mại, dịch vụ, hạ tầng đô thị và nông thôn của tỉnh đã và đang được đầu tư, nâng cấp, làm cho bộ mặt cũng như tiềm lực kinh tế của toàn tỉnh thay đổi từng ngày. Thành tựu này có phần đóng góp quan tr ọng c ủa ngành Kế hoạch và Đầu tư, đã tham mưu cho UBND tỉnh vừa tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương qua bố trí các nguồn vốn hỗ trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đ ầu tư có
  15. mục tiêu, các Chương trình mục tiêu quốc gia, phân bổ các nguồn tài trợ, viện trợ c ủa nước ngoài (ODA, NGO) vừa phát huy nội lực, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế trong tỉnh, trong nước, ngoài nước cũng như chủ động huy động ODA và NGO. Có thể kể ra những công trình tiêu biểu như: Cảng Quy Nhơn, đường Quy Nhơn - Sông Cầu, cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội, đường ven biển Nhơn Hội - Tam Quan, đường phía Tây tỉnh, hệ thống giao thông nông thôn, đặc biệt là các tuyến đường đến cácxã vùng cao như An Toàn (An Lão), Canh Liên (Vân Canh), công trình hồ Núi Một, hồ Định Bình, đập dâng Vân Phong, thuỷ lợi sông La Tinh, nâng cấp Nhà máy nước Quy Nhơn, cải tạo lưới điện, dự án Hạ tầng cơ sở nông thôn, dự án Vệ sinh môi trường Quy Nhơn, hạ tầng Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp Phú Tài, Long Mỹ, Nhơn Hoà, Hoà Hội, các trung tâm thương mại, siêu thị như Co-op Mart, Metro, Chợ Lớn Quy Nhơn, các khách sạn, resort lớn như Life Resort, Sài Gòn - Quy Nhơn, HAGL Resort - Quy Nhơn, Hải Âu, Hoàng Yến… Định kỳ 5 năm và hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trình Đại hội Đảng bộ tỉnh, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh mà còn tham mưu cho các cấp uỷ và chính quyền đánh giá khách quan, sát đúng tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đề xuất những biện pháp, giải pháp điều hành linh hoạt, kịp thời. Việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng cho từng giai đoạn, việc phân cấp đầu tư, lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cũng được Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định thực hiện kịp thời, giúp UBND tỉnh chủ động trong giao và điều hành kế hoạch trong kỳ và giúp các ngành, các đ ịa phương chủ động triển khai kế hoạch ngay từ đầu kỳ kế hoạch. Với chức năng quản lý đăng ký kinh doanh, làm đầu mối giải quyết thủ tục đ ầu tư, quản lý công tác xúc tiến đầu tư và hợp tác của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định luôn quan tâm đến công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách th ủ t ục hành chính, nhằm đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và đối tác. Từ việc lựa chọn cán bộ, phân công, phân nhiệm khoa học, hợp lý đến rà soát chi tiết
  16. từng khâu thủ tục để cắt giảm các bước không cần thiết, từ việc nêu cao tinh thần trách nhiệm đến ứng dụng triệt để các tiện ích của công nghệ thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định đã phấn đấu trở thành một trong những cơ quan đi đầu trong cải cách hành chính của tỉnh Bình Định. Hầu hết các doanh nghiệp thành lập mới hoặc triển khai đầu tư tại Bình Định đều hài lòng và đánh giá cao công tác đăng ký kinh doanh và gi ải quyết thủ tục đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định. Bên cạnh đó, công tác hợp tác trong nước, hợp tác với các tỉnh Nam Lào cũng được Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định quan tâm, tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung, chương trình hợp tác thiết thực, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai hợp tác, đầu tư, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vừa nâng cao vị thế của tỉnh Bình Định ở trong nước và nước ngoài. Những thành tích trong công tác cải cách thủ tục hành chính mà Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định đạt được trong những năm qua luôn gắn liền với việc xây dựng, quảng bá hình ảnh, cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh của tỉnh. Bình Đ ịnh là tỉnh có vị trí địa lý quan trọng trong giao lưu trong nước, trong khu vực và quốc tế, có nhi ều ti ềm năng kinh tế và truyền thống văn hoá, lịch sử lâu đời nhưng những năm trước đây còn ít người biết đến. Nhờ những nỗ lực và các hoạt động xây dựng, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, cơ hội đầu tư - kinh doanh của các cấp, các ngành, các địa phương trong một thời gian dài, trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, tham mưu tổ chức thực hiện, mà giờ đây Bình Định thu hút được sự quan tâm chú ý của rất nhiều nhà đ ầu t ư, doanh nghiệp, đối tác và du khách trong và ngoài nước. Trong khoảng 10 năm gần đây, bên cạnh việc phát huy những yếu tố lợi thế truyền thống về vị trí địa lý và cơ s ở hạ tầng, Bình Định còn đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng những yếu tố “mềm” như chính sách, cách làm, tinh thần, thái độ nhằm tạo dựng môi trường đ ầu tư - kinh doanh thật sự thông thoáng, thân thiện với cộng đồng doanh nghiệp cả trong nước cũng như nước ngoài. Nhờ vậy, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Bình Định từ lần đầu tiên được công bố năm 2005 đến nay luôn nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước. Qua các hoạt động hợp tác với các đối tác thuộc Chương trình Cải thiện môi trường đầu tư
  17. (thuộc Tổ chức Tài chính Quốc tế - IFC), Dự án Năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định đã góp phần đáng kể vào kết quả đáng phấn khởi này. Hiện nay Bình Định đã hoàn thành thắng lợi những mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010, đồng thời bắt đầu triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011- 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Với mục tiêu tăng tr ưởng tổng sản phẩm địa phương (GDP) bình quân hàng năm 13% - 14%, tạo tiền đ ề đ ể đ ến năm 2020, Bình Định cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định nhận thức được trách nhiệm nặng nề. Cụ thể kết quả như sau : 2.1.1.Công tác tổng hợp: Hoàn thành dự thảo cho UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án lớn. Tham mưu cho UBND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển trong các lĩnh vực văn hóa xã hội, y tế, giáo dục…Tham gia góp ý kiến xây dựng các quy hoạch của ngành, vùng kinh tế. Làm việc với lãnh đạo tỉnh tiếp các đoàn công tác nước ngoài như: Ngân Hàng Thế Giới WB, IMF, Đan Mạch, Nga, Bỉ...Giúp cho UBND tỉnh gặp gỡ các doanh nghiệp KCN, Gặp gỡ các doanh nghiệp đang hoạt đọng trên địa bàn tỉnh Bình Định, các nhà đ ầu tư vào khu kinh tế Nhơn Hội. Kiểm tra tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội ở một số vùng trong tỉnh cũng như giám sát các công trình xây dựng trọng yếu đang triển khai. 2.1.2. Công tác thẩm định, quản lý và trình duyệt các dự án đầu tư: Tập huấn triển khai luật đấu thầu, luật đầu tư, các nghị định, thông tư hướng dẫn, triển khai công tác kiểm tra tình hình thực hiện các dự án, rà soát các tiến đ ộ kế hoạch thực hiện các dự án liên ngành của UBND tỉnh Bình Định; dự thảo quy trình thực hiện giám sát, thẩm định và trình duyệt các dự án thuộc phạm quy quản lý của tỉnh trình UBND tỉnh ban hành, dự thảo báo cáo đấu thầu, báo cáo đánh giá, giám sát đầu tư. 2.1.3. Công tác xúc tiến đầu tư: Sở Kế hoạch - Đầu tư đã tham mưu cho tỉnh quảng bá hình ảnh, cơ hội và tiềm
  18. năng đầu tư phát triển của tỉnh Bình Định trên các sách, báo, tạp chí cũng như xuất bản, phát hành băng đĩa, ấn phẩm: Biên tập, cập nhật, in ấn tập tài liệu “Bình Định – cơ hội đầu tư và kinh doanh”; Bình Định mời gọi đầu tư và hợp tác (biên soạn theo 2 th ứ tiếng :Tiếng Anh và Tiếng Việt). Đây là tài liệu giới thiệu tổng quát, giới thiệu nhanh về tỉnh Bình Định được sử dụng trong tất cả các hoạt động xúc tiến đầu tư và đối ngoại của tỉnh. Đã phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các đ ơn vị liên quan trong tỉnh xuất bản một số ấn phẩm sách, VCD quảng bá về du lịch, cơ hội đầu tư phát triển Bình Định để phục vụ Festival Tây Sơn – Bình Định 2008. 2.1.4. Công tác quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh: Chỉ đạo các công ty cổ phần tổ chức Đại hội cổ đông thường niên, Đại hội cổ đông nhiệm kỳ; hướng dẫn làm các thủ tục đầu tư, giải ngân các dự án sản xuất công nghiệp, thủy điện, các dự án sản xuất kinh doanh, dự án làng nghề, hoàn thành dự thảo báo cáo kết quả thực hiện ưu đãi đầu tư trên địa bàn; phối hợp với cơ quan chuyên môn nắm tình hình hoạt động của một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp. Thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp, giấy chứng nhận hoạt động cho các chi nhánh văn phòng đại diện, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, xúc tiến phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ… Ví dụ trong năm 2008 đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho 767 doanh nghiệp, đăng ký hoạt động cho 105 đơn vị trực thuộc, đăng ký nội dung thay đổi kinh doanh cho 1761 trường hợp. 2.1.5. Công tác cải cách thủ tục hành chính: Tham mưu cho Chi bộ, lãnh đạo cơ quan trong việc tuyển dụng, luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức trong cơ quan; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; thực hiện công tác xếp lương bậc; báo cáo tình hình thực hiện công tác năm của cơ quan; công tác tài chính kế toán, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cơ quan thực hiện đúng các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan, công tác vệ sinh bảo vệ cơ quan.
  19. Tiếp tục thực hiện Hệ thống Quản lý chất lượng của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính trong các hoạt động: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thẩm định dự án đầu tư (nhóm B và nhóm C), thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư. 2.1.6. Công tác Thanh tra: Thực hiện thanh tra việc quản lý đầu tư và xây dựng tại các huyện Vân Canh, Tuy Phước, Công ty TNHH môi trường đo thị Quy Nhơn, các Sở, Ban ngành, khu công nghiệp…, báo cáo kết quả thanh tra và đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý sau thanh tra. 2.1.7. Thực hiện dự án Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng: Tiếp tục triển khai dự án Hạ tầng CSNT dựa vào cộng đồng tại 29 xã đồng bào khó khăn của 7 huyện: An Lão, Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù Cát, Vân Canh, Tây Sơn và Vĩnh Thạnh. Dự án đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân, góp phần xóa đói, gi ảm nghèo và nâng cao năng lực trong cộng đồng. Đến nay, còn 6 xã đang gấp rút hoàn thành xây dựng các công trình chu kì cuối (xã bổ sung thêm chu kỳ do chênh lệch tỷ giá gi ữa đồng Việt Nam và USD) để kịp giải ngân vốn ODA trước 30/6/2009, gồm: xã An Toàn, An Nghĩa (huyện An Lão); xã Cát Sơn (Phù Cát); xã Bình Tân (Tây Sơn); xã Vĩnh Sơn (Vĩnh Thạnh); xã Mỹ Đức (Phù Mỹ) và 01 công trình liên xã huyện Hoài Ân. 2.1.8. Công tác chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức cơ quan: Là đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện khoán chi hành chính nên việc c ải thiện đời sống, tăng thêm thu nhập cho CB, CĐVC cũng bị hạn chế. Tuy nhiên, cơ quan cũng hết sức quan tâm, thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đ ến người lao động, tìm các biện pháp từng bước nâng cao đời sống như chi hỗ trợ kinh phí đi học, đi thi chuyên viên chính, trợ cấp khó khăn đột xuất, thăm ốm đau, chi hỗ trợ ngày tết, lễ … 2.2. Tình hình thực tế công tác lập và thực hiện k ế ho ạch c ủa Sở Kế
  20. hoạch và Đầu tư Bình Định : 2.2.1. Công tác lập kế hoạch : 2.2.1.1 Cơ sở xây dựng kế hoạch - Căn cứ Kế hoạch nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Căn cứ Kế hoạch nhiệm vụ của UBND tỉnh Bình Định - Nhu cầu thực tế về quản lý các lĩnh vực KT-XH trên địa bàn tỉnh. 2.2.1.2 Xây dựng kế hoạch công tác trọng tâm: - Xây dựng kế hoạch công tác từng giai đoạn, năm: Căn cứ ch ỉ đạo của Lãnh đạo Sở, vào cuối giai đoạn, cuối năm các đơn vị thuộc S ở đánh giá các nhiệm vụ công tác đã thực hiện trong năm vừa qua, dự ki ến các nhi ệm v ụ ph ải thực hiện trong giai đoạn, năm tới và xây dựng kế hoạch công tác giai đo ạn, năm có dự kiến cho từng năm, quý trình Phó Giám đốc ph ụ trách cho ý ki ến góp ý, gửi về Văn phòng. Văn phòng tổng hợp và dự th ảo kế ho ạch công tác giai đoạn, năm cua Sở trình Giám đốc Sở. Hoăc theo chỉ đao cua Giam đôc Sở, cac ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ́ đơn vị nôp kế hoạch công tác trọng tâm minh đên Giam đôc Sở để Giam đôc trực ̣ ̀ ́ ́ ́ ́ ́ tiêp đề ra kế hoạch trong tâm. ́ ̣ - Kế hoạch công tác quý: Trên cơ sở kế hoạch công tác năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, các đơn vị thuộc Sở đánh giá các nhi ệm v ụ công tác đã thực hiện trong quý, đề xuất các nhiệm vụ phải thực hi ện trong quý t ới trình Phó Giám đốc phụ trách cho ý kiến góp ý, gửi về Văn phòng. Văn phòng tổng hợp và dự thảo kế hoạch công tác quý trình Giám đốc Sở. Hoăc theo chi ̉ đao cua ̣ ̣ ̉ Giam đôc Sở, cac đơn vị nôp kế hoạch công tác trọng tâm cua minh đên Giam ́ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ́ đôc Sở để Giam đôc trực tiêp đề ra kế hoạch công tac trong tâm. ́ ́ ́ ́ ́ ̣ - Xây dựng kế hoạch công tác tháng: Trên cơ sở kế hoạch công tác quý, chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, các đơn vị thuộc Sở đánh giá các nhiệm vụ
nguon tai.lieu . vn