Xem mẫu

  1. 1. Triết học là gì. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật khác chủ nghĩa duy tâm như thế nào? Trả lời : Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó; nó đã có một lịch sử ra đời và phát triển trên hai ngàn năm trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Vần đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại; giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt. thứ nhất, giữa ý thức và vật chất: cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào? Thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không. Chủ nghĩa duy tâm : Bản chất của thế giới là ý thức; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức quyết định vật chất. Có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội, đó là : sự xem xét phiến diện, tuyệt đối hoá, thần thánh hoá một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức và thường gắn với lợi ích của các giai cấp, tầng lớp áp bức, bóc lột nhân dân lao động. Trong lịch sử triết học tồn tại ba hình thức cơ bản của CN duy vật: - CN duy vật cổ đại: thô sơ, mộc mạc. - CN duy vật cận đại: siêu hình, cơ giới máy móc không triệt để - CN duy vật biện chứng: khoa học, CM, sáng tạo, là cơ sở TG quan và phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiển. Chủ nghĩa duy vật : Bản chất của thế giới là vật chất; vật chất lá tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất là cái có trước và quyết định ý thức của con người. Có nguồn gốc từ sự phát triền của khoa học va thực tiễn, đồng thời thường gắn với lời ích của giai cấp và lực lượng tiến bộ trong lịch sử. Trong lịch sử triết học tồn tại hai hình thức cơ bản của CN duy tâm: - CN duy tâm chủ quan cho rằng: cảm giác , ý thức của con người có trước, sinh ra và quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là sàn phầm cùa càm giác và ý thức. - CN duy tâm KQ cho rằng: ý niệm tuyệt đối, tinh thần TG có trước, sinh ra và quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là hiện thân, là sự biểu thị khác của tinh thần 2. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng vật chất là gì? Bản chất thế giới là gì? Phương thức và hình thức tồn tịa của vật chất là gì? Trả lời : Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Bản chất của thế giới, thực thể của thế giới là vật chất – cái tồn tại vĩnh viễn, tạo nên mọi sự vật, hiện tượng cùng với những thuộc tính của chúng. Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là phương thức tồn tịa của vật chất, không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất. - Vận động là phương thức tồn tại của vật chất : Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tịa của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cà mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị tri đơn giản cho đến tư duy. - Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất : mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính (chiều cao, chiều rộng, chiều dài) nhất định và tồn tịa trong mối tương quan nhất định(trước hay sau, tr6en hay dưới, bên phải hay bên trái) với những dạng vật chất khác. Những hình thức tồn tịa như vậy được gọi là không gian. Mặt khác, sự tồn tại của sự vật còn được thể hiện ờ quá trình biến đổi: nhanh hay chậm, kế tiếp và chuyển hoá… những hình thức tồn tịa như vậy được gọi là thời gian.
  2. 3. Trình bày nguồn gốc, bản chất, cấu trúc của ý thức? ý thức và nhận thức khác nhau như thế nào? Phân tích mối liên hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời : Nguồn gốc của ý thức - Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan,trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức con người về thế giới khách quan. Về bộ óc con nguoi thì ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bô óc. Về mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan tạo ra qúa trình phản ánh năng động sáng tạo. - Nguồn gốc xã hội: yếu tố cơ bản và trực tiếp nhất là nhân tố lao động và ngôn ngữ. Quá trình lao động làm biên đổi, hoàn chỉnh chính thức bản thân con người, trong lao động con người cần trao đổi thông tin với nhau từ đó ngôn ngữ ra đời phát triển cùng với lao động. Ngôn ngữ là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội với tư cách là hoạt động sáng tao ý thức không thể có ngoài lao động và ngôn ngữ, là phương tiện vật chất không thể thiếu được của loại hoạt động khái quát hóa, trừu tượng hóa. Bản chất của ý thức : Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ra ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan : ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cà về nội dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiện, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn là của các quy luật xã hội. Kết cấu của ý thức : Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. Tình cảm là những rung động biểu hiệu thái độ của con người trong các quan hệ. Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của nó. Tất cả các yếu tố trên tạo thành ý thức và có mối quan hệ biện chứng với nhau, song tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác. Phân biệt ý thức và nhận thức Nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. Ý thức là những hoạt động tinh thần của con người bao gồm tri thức, kinh nghiệm, những trạng thái tình cảm, ước muốn hy vọng, ý chí niểm tin của con người trong cuộc sống. Ý thức là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội, là kết quả của quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não con người. Phân tích mối liên hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức : - Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức: Trong quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là bộ óc người nên chỉ khi có con người mới có ý thức. Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức đều hoặc chính bản thân thế giới vật chất hoặc là những dạng tồn tại của vật chất nên vật chất là nguồn gốc của ý thức.
  3. Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thê giới vật chất nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. -Vai trò của ý thức đối với vật chất: Trong quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thưc tiễn của con người. Sự tác động trở lại của ý thức có thể diễn ra theo hai hương : tích cực hoặc tiêu cực. Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có ý chí hành động của con người phù hợp với các quy luật khách quan, con người có năng lực vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thế giới được cải tạo – đó là tác động tích cực của ý thức; còn nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản chất, quy luật khách quan ngay từ đầu hướng hành động của con người đã đi ngược lại với các quy luật khách quan thì ý thức sẽ có tác động tiêu cực. Ý nghĩa phương pháp luận : Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Theo nguyên tắc phương pháp luận này, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn thành công và có hiệu quả khi và chỉ khi đồng thời xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan với phát huy tính năng động chủ quan phải là trên cơ sở và trong phạm vị điều kiện khách quan, chống chủ quan duy ý chí trong nhận thức và trong thực tiễn. 4. Biện chứng là gì? Phép biện chứng thuộc biện chứng khách quan hay chủ quan? Vì sao? Phép biện chứng duy vật khác phép biện chứng duy tâm như thế nào? Ví dụ? Ý nghĩa phương pháp luận? Trả lời : Biện chứng dùng để chỉ nhứng mối liên hệ,tương tác,chuyển hóa và vận động,phát triển theo quy luật của các sự vật ,hiện tuong,qua trinh trong tự nhiên,xã hội và tư duy. Phép biện chứng là biên chứng chủ quan vì phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiến. Phép biện chứng duy tâm : Phép biện chứng duy vật : Coi biện chứng là quá trình phát triển mở đầu Là phép biện chứng được xác lập trên nền của ý niệm tuyệt đối, coi biện chứng chủ quan tảng của thế giới quan duy vật khoa học. là cơ sở của biện chứng khách quan. “Ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của tồn Có sự thống nhất giữa thế giới quan (duy vật tại, tự “tha hoá” thành tự nhiên và trở về với biện chứng) và phương pháp luận (biện chứng bản thân nó trong tồn tại tinh thần. Tinh thần, duy vật), do đó nó không dừng lại ở sự giải tư tưởng, ý niệm là cái có trước, còn thế giới thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức hiện thực chỉ là một bản sao chép của ý niệm. thế giới và cải tạo thế giới. Ý nghĩa phương pháp luận : Là cơ sở khoa học của việc nhận thức và cải tạo thế giới Cung cấp những nguyên tắc chung nhất cho quá trình nhận thức và cải tạo thế giới một cách toàn diện, phát triển, lịch sử cụ thể. Tìm ra nguồn gôc, động lực cơ bản của quá trình vận động và phát triển Là công cụ khoa học vĩ đại để giai cấp cách mạng nhận thức và cải tạo thế giới. 5. Phép biện chứng duy vật quan niệm về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển như thế nào? Các tính chất của nó? Ý nghĩa của phương pháp luận của việc nghiên cứu này? • Trả lời: . Định nghĩa về mối quan hệ phổ biến: Mối liên hệ phổ biến là sự tác động tương hỗ, ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố, các mặt,
  4. các bộ phận bên trong của một sự vật, của một hiện tượng hay của các sự vật, các hiện tượng trong thế giới . Tính chất của mối liên hệ phổ biến: - Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến không phải là sự sáng tạo của con người mà nó là sự phản ánh của thế giới khách quan. Mối liên hệ quyết định sự tồn tại của sự vật và nó ở ngay bản thân của sự vật, tức là sự vật tồn tại không theo ý muốn chủ quan của con người mà nó bị quy định vốn có của nó (ngay ở bản thân nó). - Tính phổ biến: Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác. Không có sự vật, hiện tượng nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ phổ biến có trong tự nhiên- xã hội- tư duy. Ví dụ: Trong tự nhiên ( mlh mặt trời và mặt trăng-> xem thêm định luật vạn vật hấp dẫn) trong xã hội ( các hình thái kinh tế xã hội: CXNT-CHNL-PK-TBCNCS); trong tư duy ( LỚP 1- 2-3-5V.V..) đều có mối liên hệ Mối liên hệ được biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo điều kiện nhất định. Song dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến chung nhất. Những hình thức liên hệ, riêng lẻ, cụ thể được các khoa học cụ thể nghiên cứu. Phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất, bao quát nhất của thế giới. - Tính đa dạng, phong phú: + Mối liên hệ bên trong: Là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các, các thuộc tính, các mặt khác nhau của sự vật, nó giữ vai trò quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. + Mối liên hệ bên ngoài: Là mối liên hệ giữa một sự vật, hiện tượng này với một sự vật hiện tượng khác, hoặc một sự vật, hiện tượng này với các sự vật hiện tượng khác. Mối liên hệ này không quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật mà nó chỉ đóng vai trò trung gian. Ngoài ra còn có các mối liên hệ khác như: mối liên hệ bản chất -không bản chất; mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên v.v.. Tuy nhiên khi xem xét các cặp quan hệ trên cần phải xác định cụ thể để biết vai trò của mỗi loại mối quan hệ trong từng cặp. . Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến: - Phải có quan điểm toàn diện.( nhìn tất cả các mối liên hệ của vấn đề) -> phân biệt từng mối quan hệ mà có cách giải quyết cho đúng. - Chống cái nhìn chiết trung, phiến diện xem vị trí mọi mối liên hệ là như nhau. - Chống quan điểm ngụy biện, chỉ thổi phòng những mối liên hệ không cơ bản để biện minh cho một vấn đế nào đó. Ví dụ: biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật Hình sự thì đây chỉ là tình tiết gảim nhẹ mà thôi-> vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Khái niệm nguyên lý về sự phát triển : Sự phát triển là quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuận khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
  5. Tính chất của sự phát triển: Tính khách quan của sự phát triển được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người. Tnh1 phổ biến của sự phát triển thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lkai5 có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật sẽ phát triển khác nhau. Ý nghĩa phương pháp luận : Trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển. Để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn, một mặt cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó và phải có quan điểm lịch sử cụ thể. Chúng ta cần chú trọng đến điều kiện khả năng, tình hình thực tế của đối tượng để nhận ra mọi xu hướng thay đổi có thể xảy ra đối với đối tượng. Thông qua các hoạt động thực tiễn, chúng ta cần xây dựng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi đối tượng; phát huy những mặt tốt, hạn chế những mặt xấu của đối tượng, hướng đối tượng vận động theo quy luật phù hợp với lợi ích 6. Phạm trù cái riêng cái chung là gì? Mối quan hệ giữa chúng. Ví dụ. Ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời : Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một qquá trình nhất định. Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt,những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ…tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng: Trong mỗi sự vật, ngoài cái chung còn tồn tại cái đơn nhất, đó là những đặc tính ,những tính chất…chỉ tồn tại ở một sự vật một hiện tượng nào đó chứ không lặp lai ở sự vật, hiện tượng khác. Theo quan điểm duy vật biện chứng: cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, trong đó cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó, cái chung ko tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái riêng. Cái riêng là cái toàn bộ,phong phú đa dạng hơn cái chung, còn cái chung cái bộ phận nhưng sâu sắc bản chất hơn cái riêng. Bởi vì cái chung là tập hợp của cái chung và cái đơn nhất,còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng. Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định. - Sự chuyển hóa cái đơn nhất thành CC là biểu hiện của tiến trình phát triển đi lên. Ngược lại, sự chuyển hóa CC thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thởi bị phủ định. Cho ví dụ : - mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm cái chung. Ví dụ: Gà, vịt, ngỗng chỉ tồn tại được khi được gọi là gia cầm. Nếu như gà, vịt, ngỗng không được xếp vào gia cầm nghĩa là không có cái chung. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái
  6. riêng mà biểu hiện ra bên ngoài. Nghĩa là không có cái chung thuần túy, trừu tượng, bên ngoài, cái riêng. Ví dụ: Nếu không có gà, vịt, ngỗng, . . thì không có gia cầm. Chỉ khi có những con vật này thì mới được gọi là gia cầm. - Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Ví dụ: Trong gia cầm tập hợp rất nhiều con vật, không chỉ là gà, vịt, ngỗng, . .. tuy nhiên, gia cầm là một từ được mọi người sử dụng nhiều hơn khi gọi chung cho các con vật này. - Cái đơn nhất và Cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau, trong quá trình phát triển của sự vật. Ý nghĩa phương pháp luận : - Cái chung và cái riêng thống nhất với nhau vì thế để nhận thức sâu sắc và thấu đáo một đối tượng nào đó không dừng lại ở cái chung. - Giữa cái chung và cái đơn nhất có sự chuyển hóa lẫn nhau từ đó sự vật dần dần được ra đời,cái riềng gắn bó với cái chung. 7. Nội dung quy luật dự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa thực tiễn. Trả lời : a. Nội dung quy luật: - Mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể thống nhất của hai mặt chất và lượng. Khái niệm chất: Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của¬ SV, HT; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố cấu thành SV, HT, nói lên SV, HT đó là gì, phân biệt nó với các SV, HT khác. Chất có tính khách quan, là cái vốn có của SV, HT, do những thuộc tính, những yếu tố cấu thành quy định. Chất biểu hiện tính toàn vẹn, tính thống nhất của SV, bởi vì chất lଠtổng hợp của các thuộc tính, bao gồm những thuộc tính cơ bản và không cơ bản, mỗi loại có vị trí, vai trò riêng của mình, chỉ có thuộc tính cơ bản nhất của SV, khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật thay đổi. Mỗi SV có vô vàn chất: Vì sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ có ý nghĩa tương đối, song sự vật có vô vàn thuộc tính nên có vô vàn chất. Chất và SV không tách rời nhau: Chất là chất của SV, còn Sv tồn tại với tính quy định về chất của nó. Chất của SV không chỉ được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành, mà còn được xác định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nó. Khái niệm lượng: Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của SV, HT về mặt quy mô, trình độ phát triển của nó, biểu thị bằng con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó. Lượng có tính khách quan, là cái vốn có của các SV, HT. Đặc trưng của lượng được biểu thị bằng con số các thuộc tính, các yếu tố về mặt quy mô và trình độ phát triển của nó. Nhưng đối với các SV, HT phức tạp thì không thể diển tả lượng bằng những con số chính xác, mà phải nhận thức bằng sự trừu tượng hóa, khái quát hóa. SV, Ht cũng có vô vàn lượng, vì không chỉ chất mà cả các thuộc tính về chất cũng có tính quy định về lượng. b. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng - Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất Chất và lượng là hai mặt đối lập của một SV, chúng thống nhất với nhau. Sự thống nhất giữa chất và lượng tồn tại trong một độ nhất định khi sự vật còn là nó chưa trở thành cái khác. Độ là một phạm trù triết học dùng để chì sự thống nhất giữa lượng và chất, là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của SV. Trong mối quan hệ giữa chất và lượng thì chất là mặt tương đối ổn định, còn lượng là mặt
  7. biến đổi hơn. Sự vận động và phát triển của SV bao giờ cũng bắt đầu từ sự tahy đổi về lượng. Song không phải bất kì sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất ngay tức khắc, mặt dù bất kì sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn tại của SV. Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự thay đổi căn bản về chất được gọi là bước nhảy. Thời điểm mà ở đó diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút. Như vậy, khi lượng biến đổi đến điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất¬ mới ra đời thay thế cho chất cũ, SV mới ra đời thay thế cho SV cũ, nhưng rồi những lượng mới này lại tiếp tục biến đổi đến điểm nút mới lại xảy ra bước nhảy mới. Cứ như vậy, quá trình vận động, phát triển của SV diễn ra theo cách thức từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất một cách vô tận. Đó là quá trình thống nhất giữa tính tuần tự, tiệm tiến, liên tục với tính gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận động và phát triển Ý nghĩa phương pháp luận: - Để nhận thức được bản chất của sự vật đòi hỏi chủ thể phải xem xét nó với tính cách là sự thống nhất giữa chất và lượng. - Để cải tạo sự vật thì trước hết phải đòi hỏi phải có qúa trình tích lũy về lượng tạo điều kiện cho bước nhảy về chất được thực hiện. - Phải chống tư tưởng tả khuynh nóng vội, muốn tạo ra chất mới khi lượng chưa phát triển đầy đủ hoặc hữu khunh do dự, bảo thủ cái cũ. 8. Quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa thực tiễn. Trả lời : Nội dung quy luật a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến. - Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập bên trong một sự vật, một hiện tượng. - Mặt đối lặp là một phạm trù dùng đề chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau làm nên chỉnh thể một sự vật, một hiện tượng. - Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến. - Mâu thuẫn có tính khách quan vì nó là cái vốn có trong SV, HT, là bna3 chất chhung của mọi SV, HT. - Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi SV, HT, mọi giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả TN, XH, tư duy. - Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ bien61nen6 mâu thuẫn rất đa dạng và phức tạp. Trong các SV, HT khác nhau thì tồn tại những mâu thuẫn khác nhau, trong bản thân mỗi SV, HT cũng chứa đựng nhiều mâu thuẫn khác nhau, trong mỗi giai đoạn, mỗi quá trình cũng có nhiều mâu thuẫn khác nhau. Mỗi mâu thuẫn có vị trí, vai trò và đặc điểm khác nhau đối với sự vận động và phát triển của SV, Ht. b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Sự thống nhất của các mặt đối lập - Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nượng tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. - Là sự đồng nhất của các mặt đối lập. - Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập - Là sự tác động lẫn nhau, bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. - Sự đấu tranh của các mặt đối lập có thể được biểu hiện ở sự ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau giữa của các mặt đối lập. Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: - Trong một mâu thuẫn sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lậpkhông tách rời nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy định lẫn nhau thì hai mặt dối lập vẫn có xu hướng phát triển trái ngược nhau và đấu tranh với nhau. - Không có sự thống nhất sẽ không có sự đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh, còn đấu tranh
  8. của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận đông và phát triển. Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập - Sự phát triển của SV, HT gắn liền với quá trình hình thành, phát tiển và giải quyết mâu thuẫn. - Việc hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn là một quá trình đấu tranh rất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạncó những đặc điểm riêng của nó: Thứ nhất, giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện: Đồng nhất nhưng không bao hàm sự khác nhau. Khác nhau bề ngoài. Khác nhau bản chất, mâu thuẫn dược hình thành. Thứ hai, giai đoạn phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện: Các mặt đối lập xung đột với nhau. Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau. Thứ ba, giai đoạn giải quyết mâu thuẩn, biểu hiện: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn được giải quyết. - Khi mâu thuẫn được giải quyết thì SV mất đi, SV mới ra đời bao hàm mâu thuẫn mới, mâu thuẫn mới lại được triển khai, phát triển và được giải quyết làm cho SV mới luôn xuất hiện thay thế SV cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. - Nếu mâu thuẫn không dược giải quyết thì không có sự phát triển. Sự chuển hóa của các mặt đối lập - Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh của các mặt đối lập. - Do sự đa đạng của TG nên hình thứ chuyển hóa cũng rất đa dạng: Có thể hai mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, cũng có thể cả hai chuyển hóa thành chất mới. - Sự chuyển hóa của các mặt đối lập phải có những điều kiện nhất định. II. Ý nghĩa phương pháp luận: Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến, là nguồn gốc của sự vận động, phát triển, là bản chất của mọi SV, HT, nên chúng ta cần phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn. Để nắm bắt bản chất của SV và khuynh hướng vận động, phát triển của chúng, thì cần phải tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức của các mặt đối lập của nó”. - Phải biết phân tích thật cu thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn. - Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – Đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập. - Cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể trong quá trình xem xét và giải quyết mâu thuẫn 9. Thực tiễn là gì? Nhận thức là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời : - Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính chất lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. - Nhận thức là một qúa trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Thực tiễn là cơ sở nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lí, kiểm tra tính chân lí của quá trình nhận thức. nhờ có hoạt động thực tiển mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy logic không ngừng được cũng cố và phát triển, các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng nối dài cá giác quan của con người trong việc nhận thức TG. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào TG, buộc TG phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật và tính quy luật để con người nhận thức chúng. Như vậy, thực tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp quá trình nhận thức nắm bắt được bản chất và các quy luật vận động, phát triển của TG. Trong hoạt dộng thực tiễn, con người tiến hành biến đổi TG và đồng thời cũng biến đổi luôn
  9. bản thân mình, phát triển năng lực bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Hoạt động thực tiễn còn tạo ra những công cụ, phương tiện ngày càng tinh vi, hiện đại để làm tăng thêm khả năng nhận thức của con người. Nhận thức không phải để nhận thức, mà mục đích cuối cùng là giúp cho con người biến đổi TG, được vận dụng vào thực tiễn, phục vụ mục tiêu phát triển nói chung. Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lí, kiểm tra tính chân¬ lí của quá trình nhận thức. Thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. Vì thực tiễn là cái rõ ràng không trừu tượng, chung chung nó có thể biết mọi học thuyết thành hiện thực cho nên noq có thể chứng minh, bác bỏ học thuyết, luận diểm nào. Ý nghĩa phương pháp luận: Chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn vì thế nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên thực tiễn, đi sau vào thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan duy ý chí, gia điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại nếu tuyết đối hoá thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa. Như vậy, nguyện tắc thông nh6at1 giữa thực tiện và lý luận phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận mà không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông. Ngược lai, thực tiễn mà không có lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì nhật định biến thành thực tiễn mù quáng. 10. Nội dung quan hệ sản suất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ thực tiễn quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta hiện nay. Trả lời : - Khái niệm: Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức – quản lí quá trình SX và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình SX đó. Những quan hệ SX này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu SX. Lực lượng SX là nhân tố cơ bản tất yếu tạo thành nội dung vật chất¬ của quá trình SX không một quá trình SX hiện thực nào có thể diễn ra ếu thiếu một trong hai nhân tố là người lao động và tư liệu SX. Thế nhưng, chỉ có lực lượng sản xuất vẫn chưa thể diễn ra quá trình sản xuất thực hiện được mà còn cần phải có những quan hệ sản xuất đóng vai trò là hình thức xã hội của quá trình sản xuất ấy. - Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: LLSX và QHSX là hai mặt của quá trình SX trong đó LLSX là nội dung, vật chất của quá trình SX còn quan hệ SX là hình thức KT của quá trình SX. Trong mối quan hệ đó nội dung quyết định hình thức. Nghĩa là LLSX quyết định QHSX. Tính chất và trình độ SX như thế nào thì QHSX như thế ấy để đảm bảo sự phù hợp cùa nó. Mỗi khi con người thay đổi công cụ lao động, trình độ của người lao động dược nâng lên.làm cho LLSX phát triển đã phá vỡ đi QHSX cũ để hình thành QHSX mới phù hợp hơn với trình độ phát triển mới của LLSX. - Vai trò tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX quy định mục dích của SX, tác động đến thái độ của người lao động đến tổ chức phân công lao động XH đến phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ,…Do đó khi QHSX phát triển phù hợp với LLSX, nó thúc dẩy LLSX phát triển. Mỗi khi QHSX lỗi thời, lạc hậu hoặc có yếu tố đi trước LLSX, không phù hợp với LLSX thì nó kìm hảm LLSX. - Liên hệ thực tiễn quá trình đổi mới nền kinh tế của nước ta hiện nay: Hiểu được nội dung, quy luật này bao giờ QHSX cũng phải phù hợp với LLSX thì mới thúc dẩy được QHSX phát triển. Trên cơ sở phân tích LLSX, nước ta chưa phải hoàn toàn là CNXH. Nó
  10. còn thể hiện ở nhiều trình độ khác nhau. Do đó, cần phải xây dựng một quan hệ SX với nhiều thành phần kinh tế mới phù hợp. Cho nên, Đại hội VI của Đảng đã đề ra đồng thời đường lối xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước định hướng theo đường lối XHCN. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, SX nhỏ là chủ yếu, nước ta đi lên CNXH. Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ, LLSX bị kìm hãm không chỉ trong QHSX lạc hậu, mà cả khi QHSX phát triển không đồng bộ và có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của LLSX. Tóm lại sự tác động của quy luật SX phù hợp phát triển và trình độ SX tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối với sự vận động, phát triển của nền SX vật chất và do đó quyết định đến toàn bộ quá trình vận động của đời sống XH. 11. Bản chất và mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận. Vì sao nói “ sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.” Trả lời : - Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. -Ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt, tinh thần của xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh xã hội trong những giai đoạn nhất định. - Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng nhưng không đồng nhất. - Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân thuộc mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. - Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống thì ý thức xã hội bao gồm yếu tố chính trị, yếu tố pháp quyền, yếu tố đạo đức, yếu tố đạo đức, yếu tố tôn giáo…. - Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội thì có thể phân biệt xã hội thông thương và ý thức xã hội lý luận. - Ý thức xã hội có thể phân chia thành 2 phuong thức phản ánh đối với tồn tại xã hội: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng + Tâm lí xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm tâm trang khát vọng ý chí của những cộng đồng người nhất định là sự phản ánh trực tiep và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ + hệ tư tưởng xã hội:là toàn bộ hệ thống các quan niệm, quan điểm xã hội như chính trị ,triết học, đạo đưc, nghệ thuật, tôn giáo…là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội Vai trò của tồn tại xã hội với ý thức xã hội: - Theo quan niệm của chủ nghia duy vật thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tai xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tửong và lý luận xã hội,nhg quan điểm chính trị,pháp quyền…tất yếu sẽ biến đổi theo. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội : Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội + Do bản chất của ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội cho nên nói chung ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đồi của tồn tại xã hội. + Do sức mạnh của thói quen, truyền thồng, tập quán cũng như do tính lạc hậu bảo thủ của một số hình thái y thức xã hội. + Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của nhóm, tập đoàn ngườ, giai cấp nhất định trong xã hội vì vậy những tư tưởng cũ lạc hậu thường được những lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chông lại các lực lương xã hội tiến bộ. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội - Ý nghĩa: Là một trong những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là một trong những cơ sở, những phương pháp luận cơ bản của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
  11. Việc nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần, xã hội cần phải căn cứ tồn tại xã hội nảy sinh ra nó. Cần phải giái thích các hiện tượng đó từ những phương diện khác nhau, từ nội dung tính độc lập tương đối của chúng Nói sự phát triên các hình thái kinh tế xã hội là một qúa trình lịch sử tự nhiên vì: - Sự vận động và phát triển của xã hội ko tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân theo các quy luật khách qua. Đó chính là quy luật của chính bản thân, cấu trúc hình thái, kinh tế xã hội là hệ thống các quy luật xh thuộc các lĩnh vực kinh tế,chính trị kinh tế xã hội mà cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hơp với cơ sở hạ tầng - Nguồn gốc của mọi sự vận động phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của mọi lĩnh vưc kinh tế xã hội suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất hay xã hội. - Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế xã hội nghĩa là qúa trình thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử nhân loại do đó sự phát triển của lịch sử loài người có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan. 12. Quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ đối với lịch sử cách mạng. Trả lời : - Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chúng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. - Bản chất tự nhiên là một trong những phương diện cơ bản của con người, loài người. Bản chất tự nhiên chia thành 2 giác độ: + Con người là kết quả tiến hóa , phát triển lâu dài của giới tự nhiên. + Con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là “ thân thể vô cơ của con người” - Bản chất xã hội phân chia thành các giác độ: + Xét từ nguồn gốc hình thành con người, lòai người thì không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hoá, phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó mà trước hết là nhân tố lao động. + Xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người và loài người thì sự tồn tại của nó luôn luôn bị chi phối bới các nhan tố xã hội và các quy luật xã hội. - Hai phương dien tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên hoạt động sáng tạo của con nguoi trong qúa trình làm ra lịch sử của nó. Vai trò của quần chúng nhân dân và của lãnh tụ đối voi lịch sử cách mạng: - Theo quan niệm duy vật lịch sử, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực lưỡng quyết định sự phát triển của lịch sử. Do đó ls trước hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. - Vai trò chủ thể sáng tạo ra lịch sử, quyết định tiến trình phát triển lịch sử của quần chúng nhân dân được phân tích từ 3 giác độ: + Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người của xã hội. + Là lưc lượng gián tiếp hay trực tiếp tạo ra tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội; là lực lượng kiểm chứng các gía trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử. + Là lực lượng và động lực cơ bản của moi cuộc cách mang và các cuộc cải cách trong lịch sử. - Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ có thể tách rời vai trò cụ thể của mỗi cá nhân mà đặc biệt là vai trò của các ca nhân ở vai trò thủ lĩnh, lãnh tụ hay vĩ nhân của cộng đồng nhân dân.
  12. - Vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân phụ thuộc vào các điều kiện khách quan và chủ quan. Vai trò của lãnh tụ: - Lãnh tụ là người có thể thúc đẩy nhanh tiến trình CM, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của quần chúng, nếu lãnh tụ hiểu và vận dụng đúng các qui luật khách quan. - Lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại họ, nếu vượt qua thời đại đó, lãnh tụ có thể mất đi vai trò tiên phong của họ. Cho nên, không có lãnh tụ cho mọi thời đại. - Lãnh tụ thường là người sáng lập ra tổ chức chính trị - xã hội và là linh hồn của các tổ chức đó.
nguon tai.lieu . vn