Xem mẫu

  1. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 1 ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 10. NĂM HỌC: 2010-2011. MÔN: SINH HỌC. (Dành cho chương trình cơ bản và chương trình nâng cao) ----------------- ---------------- Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật Bài 16: DINH DƯỠNG, CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở VI SINH VẬT * Bảng phân biệt đồng hóa và dị hóa (Kết quả như các quá trình xảy ra ở VSV) Đồng hóa. Dị hóa. - Là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ phức - Là quá trình phân giải các chất hữu cơ phức tạp tạp từ những chất vô cơ đơn giản. thành những chất đơn giản hơn. - Là quá trình thu năng lượng. - Là quá trình giải phóng năng lượng. - Quá trình đồng hóa cung cấp vật chất cho - Quá trình dị hóa cung cấp năng lượng cho quá quá trình dị hóa sử dụng. trình đồng hóa và các hoạt động sống khác của TB và cơ thể. A. Nội dung kiến thức cần nắm vững: I. Khái niệm vi sinh vật: – Vi sinh vật là những cơ thể sống có kích thước hiển vi, đường kính tế bào chỉ khoảng 0,2 ÷ 2 µm (đối với vi sinh vật nhân sơ) và 10 ÷ 100 µm (đối với vi sinh vật nhân thực). Phần lớn vi sinh vật là cơ thể đơn bào, không thể thấy được bằng mắt thường mà phải quan sát dưới kính hiển vi, một số là tập hợp đơn bào. – Vi sinh vật gồm nhiều nhóm khác nhau, tuy vậy chúng đều có đặc điểm chung là hấp thụ, chuyển hoá chất dinh dưỡng nhanh, sinh trưởng nhanh, phân bố rộng. - Vi sinh vật thuộc giới nguyên sinh, khởi sinh và giới nấm. – Ví dụ về vi sinh vật: + Vi sinh vật nhân sơ : vi khuẩn, xạ khuẩn, xoắn thể… + Vi sinh vật nhân thật: nấm men, động vật nguyên sinh, tảo đơn bào, nấm sợi… II. Môi trường và các kiểu dinh dưỡng: 1. Các loại môi trường cơ bản: * Môi trường tự nhiên: * Môi trường phòng thí nghiệm: - Môi trường dùng chất tự nhiên: là môi trường chứa các chất tự nhiên không xác định được số lượng, thành phần như: cao thịt bò, pepton, cao nấm men (pepton là dịch thuỷ phân một phần của thịt bò, cazêin, bột đậu tương… dùng làm nguồn cacbon, năng lượng và nitơ. Cao thịt bò chứa các axit amin, peptit, nuclêôtit, axit hữu cơ, vitamin và một số chất khoáng. Cao nấm men là nguồn phong phú các vitamin nhóm B cũng như
  2. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 2 nguồn nitơ và cacbon). - Môi trường tổng hợp: là môi trường trong đó các chất đều đã biết thành phần hoá học và số lượng. Nhiều vi khuẩn hoá dưỡng dị dưỡng có thể sinh trưởng trong môi trường chứa glucôzơ là nguồn cacbon và muối amôn là nguồn nitơ. - Môi trường bán tổng hợp: là môi trường trong đó có một số chất tự nhiên không xác định được thành phần và số lượng như pepton, cao thịt, cao nấm men và các chất hoá học đã biết thành phần và số lượng… – Các môi trường nói trên đều ở dạng lỏng nên được gọi là môi trường lỏng (hoặc môi trường dịch thể). – Để nuôi cấy vi sinh vật trên bề mặt môi trường đặc, người ta thêm vào môi trường lỏng 1,5 ÷ 2% thạch (agar - một loại pôlisaccarit phức tạp chiết rút từ tảo đỏ ở biển). 2. Các kiểu dinh dưỡng: 4 kiểu - Quang tự dưỡng. - Hóa tự dưỡng. - Quang dị dưỡng. - Hóa dị dưỡng. * Tham khảo bảng sau: Kiểu dinh Nguồn năng lựơng Nguồn cacbon chủ yếu Ví dụ dưỡng Quang tự Tảo, VK lam, VK lưu Ánh sáng CO2 dưỡng huỳnh màu tía, VK lưu huỳnh màu lục… Quang dị dưỡng Ánh sáng Chất hữu cơ VK màu tía, VK màu lục không chứa lưu huỳnh. Hóa tự dưỡng Chất vô cơ (NH4 , + CO2 VK nitrat hóa, VK oxi hóa lưu huỳnh, VK H2… 2+ H2, Fe ,… Hóa dị dưỡng Chất hữu cơ Chất hữu cơ VK lên men, VK hoại sinh… III. Hô hấp và lên men: (chuyển hóa vật chất) 1. Hô hấp: Đặc điểm so sánh Hiếu khí Kị khí Khái niệm Qúa trình oxi hóa các CHC Qúa trình phân giải CHC thu năng lượng cho TB, không có O2 tham gia. có O2 tham gia. Chất nhận e cuối O2 NO3-, SO42- cùng. Sản phẩm tạo CO2, H2O, NL NL thành 2. Lên men: - Là quá trình chuyển hóa kị khí diễn ra trong tế bào chất. - Chất cho và nhận e là các phân tử HC. - Sản phẩm tạo thành: NL, chất hữu cơ (rượu, dấm, …). B.Câu hỏi ôn tập:
  3. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 3 Câu 1: Nêu những chỉ tiêu cơ bản để phân thành các kiểu dinh d ưỡng ở vi sinh vật? Câu 2: Hô hấp là gì? Câu 3: Lên men là gì? Cho một vài ví dụ? Câu 4: Khái niệm về vi sinh vật? Bài 17: QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CÁC CHẤT Ở VI SINH VẬT A. Nội dung kiến thức cần nắm vững: I. Quá trình tổng hợp: Vi sinh vật sử dụng năng lượng và enzim n ội bào đ ể t ổng h ợp các ch ất: axit amin (aa), prôtêin, lipit, polisaccarit, axit nucleic (A.Nu). - Tổng hợp prôtêin: (aa)n → prôtêin. - Tổng hợp polisaccarit: (G)n + ADP – G → (G)n+1 + ADP. - Tổng hợp lipit: glixêrôl + A.béo → Lipit. - Tổng hợp A.Nu: Bazơnitơ + Đ(5C) + H3PO4 → Nu. (Nu)n → A.Nu. * Ứng dụng: sản xuất mì chính, thức ăn giàu dinh dưỡng, sản xuất prôtêin… II. Quá trình phân giải: 1. Phân giải prôtêin và ứng dụng: * Phân giải ngoài: prôtêaza Prôtêin axit amin. Vi sinh vật * Phân giải trong: phân giải aa → năng lượng, tổng hợp chất khác. * Ứng dụng : nước mắm, nước tương. 2. Phân giải polisaccarit và ứng dụng: * Phân giải ngoài: Polisaccarit → đường đơn. * Phân giải trong: Đường đơn → hô hấp hiếu khí, kị khí, lên men. * Ứng dụng: - Lên men êtilic: rượu. - Lên men lactic: dưa muối, sữa chua… - Phân giải xenlulôzơ: Xenlulôzơ xenlulaza mùn + Phân giải xác thực vật→ dinh dưỡng cho đất, tránh ô nhiễm môi trường. + Trồng nấm ăn, sản xuất sinh khối. III. Mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải: Tổng hợp Phân giải Tổng hợp các chất đơn giản thành các chất phức tạp. Phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản. Tích lũy năng lượng Giải phóng năng lượng Tăng sinh khối, phân chia tế bào. Giảm chất dự trữ, giảm sinh khối, kích thước.
  4. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 4 B. Câu hỏi ôn tập: Câu 1; Cho biết đặc điểm chung quá trình tổng hợp ở vi sinh vật? Câu 2: Các ứng dụng của quá trình tổng hợp ở vi sinh vật? – Ứng dụng của sự tổng hợp ở vi sinh vật trong đời sống con người + Con người khai thác đặc điểm của VSV như tốc độ sinh trưởng và tổng hợp sinh khối cao để sản xuất các sản phẩm sinh học. 500 kg nấm men có thể tạo thành mỗi ngày 50 tấn prôtêin. + Sử dụng vi sinh vật để tạo ra các loại axit amin quý như axit glutamic, lizin và tạo prôtêin đơn bào... + Sản xuất các chất xúc tác sinh học: các enzim ngoại bào của vi sinh vật được sử dụng phổ biến trong đời sống con người và trong nền kinh tế quốc dân, chẳng hạn: * Amilaza (thuỷ phân tinh bột) được dùng khi làm tương, rượu nếp, trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo, công nghiệp dệt, sản xuất xirô… * Prôtêaza (thuỷ phân prôtêin) được dùng khi làm tương, chế biến thịt, trong công nghiệp thuộc da, công nghiệp bột giặt… * Xenlulaza (thuỷ phân xenlulôzơ) được dùng trong chế biến rác thải và xử lí các bã thải dùng làm thức ăn cho chăn nuôi và sản xuất bột giặt… * Lipaza (thuỷ phân lipit) dùng trong công nghiệp bột giặt và chất tẩy rửa… Câu 3: Tại sao nói: tổng hợp (đồng hóa) và phân giải (dị hóa) là hai quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống nhất trong hoạt động sống của tế bào? Tổng hợp (đồng hóa) và phân giải (dị hóa) là hai quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống nhất trong hoạt động sống của tế bào bởi vì đồng hóa tổng hợp các chất cung cấp nguyên liệu cho dị hóa, còn dị hóa phân giải các chất cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho đồng hóa. Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật Bài 18: SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT A. Nội dung kiến thức cần nắm vững: I. Khái niệm sinh trưởng: - Sinh trưởng của vi sinh vật là sự tăng các thành phần của tế bào. Sinh tr ưởng c ủa quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần thể. - Thời gian thế hệ: là thời gian từ khi xuất hiện 1 tế bào đến khi tế bào phân chia ho ặc là thời gian để số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi (g). Vd: Ở 40oC thì thời gian phân bào của vi khuẩn E.coli là 20 phút/lần. CTTQ: N = No.2n II. Sự sinh trưởng của quẩn thể vi khuẩn: 1. Nuôi cấy không liên tục: - Môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa. * Các pha đồ thị sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục: - Pha tiềm phát (lag) đoạn (I): vi khuẩn thích ứng với môi trường mới, tổng h ợp ADN và enzim chuẩn bị cho sự phân bào (số lượng tế bào chưa tăng).
  5. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 5 - Pha lũy thừa (log) đoạn (II): vi khuẩn bắt đầu phân chia, số l ượng tăng theo lũy th ừa, thời gian thế hệ không đổi. - Pha cân bằng đoạn (III): số lượng vi khuẩn trong quẩn th ể đ ạt đến m ức c ực đ ại và không đổi theo thời gian vì số tế bào sinh ra bằng số tế bào chết đi. - Pha suy vong đoạn (IV): số tế bào trong quần thể giảm dần do số tế bào bị phân h ủy ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc tích lũy nhiều. * Dưới đây là đồ thị biểu diễn cho quá trình nuôi cấy không liên tục ở quần thể VSV. Thời gian (I) (II) (III) (IV) (Đồ thì sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong điều kiện nuôi cấy không liên tục) 2. Nuôi cấy liên tục: - Môi trường nuôi cấy được bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng và đ ồng th ời l ấy ra 1 lượng tương đương dịch nuôi cấy. - Thời gian thu sinh khối hiệu quả nhất là cuối pha lũy thừa – đầu pha suy vong. * Điều kiện môi trường duy trì ổn định. - Không có pha tiềm phát và pha suy vong. - Pha log kéo dài. * Ứng dụng: sản xuất sinh khối, axit amin, kháng sinh, VTM, enzim… * Bảng so sánh 2 môi trường: Nuôi cấy lien tục và nuôi cấy không liên tục. Nuôi cấy không liên tục. Nuôi cấy liên tục. - Không bổ sung chất dinh dưỡng mới. - Thường xuyên bổ xung các chất dinh dưỡng - Không rút bỏ các chất thải và sinh khối. mới. - Quần thể vi sinh vật sinh trưởng theo 4 - Thường xuyên rút bỏ chất thải và sinh khối. pha: pha lũy thừa, pha tiềm phát, pha cân - Quần thể vi sinh vật sinh trưởng ở pha lũy bằng và pha suy vong. thừa trong thời gian dài, mật độ vi sinh vật ổn - Vi sinh vật tự phân hủy trong pha suy định, không có pha tiềm phát. - Vi sinh vật không bị phân hủy ở pha suy vong. vong. B. Câu hỏi ôn tập: Câu 1: Hãy nêu 4 pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn? Câu 2: Khái niệm về sinh trưởng của vi sinh vật?
  6. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 6 Câu 3: Khái niệm về sự phát triển của vi sinh vật ? Câu 4. Vì sao quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục có pha tiềm phát, còn trong nuôi cấy liên tục thì không có pha này? Trả lời: – Quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục cần có pha tiềm phát để giúp vi khuẩn có thời gian thích nghi với môi trường mới, enzim cảm ứng tương ứng được hình thành để phân giải cơ chất. – Trong nuôi cấy liên tục, chất dinh dưỡng được bổ sung liên tục, môi trường sống của vi khuẩn được ổn định, chúng đã có enzim cảm ứng nên không có pha tiềm phát. Bài 19: SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT A. Nội dung kiến thức cần nắm vững: I. Sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ: 1. Phân đôi: - Màng sinh chất gấp thành hạt mêzôxôm. - Vòng ADN đính vào hạt mêzôxôm làm điểm tựa để nhân đôi thành 2 ADN con. - Màng sinh chất và thành tế bào dài ra và thắt lại đưa 2 ADN về 2 tế bào. - KQ: 1 TB mẹ → 2 TB con giống nhau và giống TB mẹ. 2. Nảy chồi và tạo thành bào tử: - Bào tử đốt: sợi d2 phân đốt (xạ khuẩn). - Ngoại bào tử: bào tử hình thành bên ngoài TB sinh d ưỡng (vi khu ẩn dinh d ưỡng mê tan). - Nảy chồi: vi khuẩn quang dưỡng màu tía. * Nội bào tử: cấu trúc tạm nghỉ, không phải là hình th ức sinh s ản giúp cho TB ch ống chịu với các điệu kiện bất lợi của môi trường (Tích lũy chất độc, dinh d ưỡng c ạn kiệt…). II. Sinh sản ở vi sinh vật nhân thực: 1. Sinh sản bằng bào tử: * Sinh sản vô tính: - Bào tử kín: bào tử nằm trong túi bào tử. - Bào tử trần: hình thành trên đỉnh các sợi nấm. * Sinh sản hữu tính: Xảy ra vào một số giai đoạn nhất định (log), là bào tử kín. 2. Nảy chồi và phân đôi: - Nảy chồi (nấm men rượu, nấm chổi): từ TB mẹ mọc ra các chồi nh ỏ → có th ể tách hoặc đính trên cơ thể mẹ. - Phân đôi (nấm men rượu rum, tảo lục, trùng đế giày): giống ở vi khuẩn. - Sinh sản hữu tính: hình thành bào tử chuyển động hay hợp tử. III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật: 1. Chất hóa học: a. Chất hóa họa là chất dinh dưỡng: - Chất dinh dưỡng là những chất giúp VSV đồng hóa và tăng sinh kh ối ho ặc thu năng lượng.
  7. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 7 - Nhân tố sinh trưởng: là các chất mà cơ thể VSV không th ể tự t ổng h ợp đ ược mà phải thu nhận trực tiếp từ môi trường để tổng hợp các chất h ữu c ơ c ần thi ết cho c ơ thể. + VSVuyết dưỡng: Là những VSV không có khả năng t ổng h ợp m ột s ố ch ất và ch ỉ có thể sống trên môi trường tối thiểu đã được bổ sung một số chất quan trọng + VSV nguyên dưỡng: Là những VSV có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ và sống được trên môi trường tối thiểu chỉ toàn những chất vô cơ. (ví dụ: E.coli là vi sinh vật khuyết dưỡng triptôphan, chúng không có khả năng tự tổng hợp triptôphan). b. Chất hóa học là chất ức chế sinh trưởng: Hóa chất. Cơ chế tác động. Ứng dụng. Các hợp chất Biến tính protein, màng TB. Khử trùng phòng thí nghiệm, bệnh viện. phenol. Các loại cồn. Thay đổi tính thấm của màng đối với lipit. Thanh trùng phòng thí nghiêm. Iot, rượu iot. Oxi hóa các thành phần TB. Diệt khuẩn trên da, khử trùng bệnh viện. Sinh oxi nguyên tử có tác dụng oxi hóa Thanh trùng nước máy… Clo, cloramin. mạnh. Các hợp chất Gắn vào nhóm SH của protein làm chúng Diệt bào tử đang nảy mần, thể sinh kim loại nặng. bất hoạt. dưỡng. Bất hoạt protein. Thanh trùng phòng thí nghiệm, bệnh viện. Các andehit. Oxi hóa các thành phần TB. Khử trùng dụng cụ kim loại, nhựa… Khí etilen oxit Các chất kháng Diệt khuẩn chọn lọc. Dùng trong y tế, thú y. sinh. ( Bảng tóm tắt các yếu tố hóa học ảnh hưởng đến vi sinh vật và ứng dụng của chúng) 2. Các yếu tố lí học: Các yếu tố vật lí. Ảnh hưởng. Ứng dụng. Nhiệt độ. - Ảnh hưởng lớn đến các phản ứng sinh - Sử dụng nhiệt độ cao để thanh trùng. - Sử dụng nhiệt độ thấp để kìm hãm sự phát hóa trong TB. - Nhiệt độ cao làm biến tính protein và triển của vi sinh vật. axit nucleic. Độ ẩm. - Nước là dung môi hoà tan các chất, môi - Tùy điều kiện, độ ẩm được dùng để khống trường của các phản ứng sinh hóa và chế sự phát triển của từng nhóm vi sinh vật. tham gia vào quá trình chuyển hóa vật
  8. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 8 chất. - Ảnh hưởng đến tính thẩm thấu của - Phân loại vi sinh vật pH. màng TB, hoạt động chuyển hóa vật - Điều chỉnh môi trường nuôi cấy. chất trong TB, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP.. - Ảnh hưởng đến quang hợp, tác động - Bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc ức chế Ánh sáng. tới bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, vi sinh vật chuyển động hướng sáng… - Gây đột biến. Áp suất - Môi trường ưu trương gây co nguyên - Bảo quản thực phẩm. thẩm thấu. sinh khiến cho TB vi sinh vật không phân chia được. ( Bảng tóm tắt các yếu tố vật lí ảnh hưởng đến vi sinh vật và ứng dụng của chúng ) B. Câu hỏi và bài tập. Câu 1: Vì sao trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh? Trả lời: Trong sữa chua lên men tốt (lên men đồng hình) chứa rất nhiều vi khuẩn lactic, chúng tạo ra môi trường axit (pH thấp) ức chế hầu như mọi loại vi sinh vật gây bệnh (vì những VSV này quen sống trong môi trường pH trung tính). Do đó trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh. Có thể nói sữa chua là loại thực phẩm vừa bổ dưỡng, vừa vô trùng. Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiêm Bài 20: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT A. Nội dung kiến thức cần nắm vững: 1. Khái niệm virut: - Chưa có cấu tạo tế bào. - Kích thước siêu nhỏ. - Nhân lên nhờ bộ máy tổng hợp của tế bào chủ. - Kí sinh nội bào bắt buộc. 2. Cấu tạo: gồm 2 thành phần. - Lõi A.Nu (bộ gen): + 1 phân tử ADN hoặc ARN. + Đơn hoặc kép. - Vỏ prôtêin (capsit). Một số virut còn có thêm vỏ ngoài (lớp lipit kép và prôtêin). Trên v ỏ ngoài có các gai glicôprôtêin làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virut bám trên TB 3. Hình thái: Gọi virut là hạt. Có 3 loại: xoắn, khối, hỗn hợp. - Xoắn: hình que, sợi, cầu. - Khối: đa diện (20 tam giác đều). - Hỗn hợp: đầu khối, đuôi xoắn.
  9. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 9 * Sự khác biệt giữa virus và vi khuẩn. Tính chất. Vi khuẩn. Virus. Có cấu tạo tế bào. - + Chỉ chứa AND hoặc ARN. + - Chứa cả AND và ARN. - + Chứa riboxom. - + Sinh sản độc lập - + Sống kí sinh bắt buộc. + - (Chú thích: dấu + là Có, dấu – là Không) 4. Đời sống: - Kí sinh bắt buột trong tế bào vật chủ. - Sự phát triển và sinh sản của virút làm phá hủy hàng loạt tế bào vật chủ. - Gây bệnh cho các sinh vật khác. B. Câu hỏi và bài tập: Câu 1. Trình bày cấu tạo của virut? Trả lời: – Tất cả các virut đều bao gồm hai thành phần cơ bản: lõi là axit nuclêic (tức hệ gen) và vỏ là prôtêin (gọi là capsit) bao bọc bên ngoài để bảo vệ axit nuclêic. Phức hợp gồm axit nuclêic và vỏ capsit gọi là nuclêôcapsit. – Hệ gen của virut có thể là ADN (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép) hoặc ARN (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép) trong khi hệ gen của tế bào luôn luôn là ADN chuỗi kép. – Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin gọi là capsôme. – Một số virut còn có thêm một vỏ bao bên ngoài vỏ capsit, gọi là vỏ ngoài. vỏ ngoài là lớp lipit kép và prôtêin. Trên mặt bỏ ngoài còn có các gai glicôprôtêin làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virut bám lên bề mặt tế bào chủ. Virut không có vỏ ngoài gọi là virut trần. Câu 2. Trình bày đặc điểm hình thái của virut? Trả lời: Virut chưa có cấu tạo tế bào nên mỗi virut thường được gọi là hạt. Hạt virut có 3 loại cấu trúc: xoắn, khối và hỗn hợp (hay phức tạp): – Cấu trúc xoắn: Capsôme sắp xếp theo chiều xoắn của axit nuclêic. Cấu trúc xoắn thường làm cho virut có hình que hay sợi (virut khảm thuốc lá, virut bệnh dại) nhưng cũng có loại hình cầu (virut cúm, virut sởi). – Cấu trúc khối: Capsôme sắp xếp theo hình khối đa diện với 20 mặt tam giác đều (virut bại liệt). – Cấu trúc hốn hợp: Cấu tạo giống con nòng nọc, đầu có cấu trúc khối chứa axit nuclêic gắn với đuôi có cấu trúc xoắn (ví dụ virut phagơ). Bài 21: SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO VẬT CHỦ A. Nội dung kiến thức cần nắm vững: Vi rút không có cấu tạo tế bào nên người ta dung thuật ngữ nhân lên thay cho thu ật ngữ sinh sản. I. Chu trình nhân lên của vi rút: Gồm 5 giai đoạn
  10. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 10 1. Hấp thụ Phagơ bám lên bề mặt tế bào chủ nhờ thụ thể thích hợp với thụ thể của tế bào chủ. 2. Xâm nhập Bao đuôi của phagơ co lại đẩy bộ gen của phagơ chui vào trong tế bào chủ. 3. Sinh tổng hợp Bộ gen của Phagơ điều khiển bộ máy di truyền của tế bào chủ tổng hợp ADN và vỏ capsit cho mình. 4. Lắp ráp Vỏ capsit bao lấy lõi ADN, các bộ phận như là đĩa gốc, đuôi gắn lại với nhau tạo thành phagơ mới. Các Phagơ mới được tạo thành phá vỡ vỏ tế bào chủ chui ồ ạt ra 5. Phóng thích ngoài hoặc tạo thành một lỗ thủng trên vỏ tế bào chủ và chui từ từ ra ngoài. II. HIV / AIDS HIV là virut gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người. Do vi rút HIV gây nên. Sau thời gian nhiễm HIV người bệnh sẽ chuyển sang giai đo ạn cuối cùng đó là AIDS (là chữ viết tắt của cụm từ Acquired Immune Deficiency Syndrome) 1. Ba con đường lây nhiễm HIV: Đối tượng bị nhiễm virut HIV phần lớn là thanh niên, các đối tượng nghi ện hút, gái mại dâm… - Qua đường máu - Qua đường tình dục. - Từ me sang con. 2. Các giai đoạn phát triển của hội chứng AIDS Sau quá trình ủ bệnh thì xuất hiện các triệu chứng của AIDS. Quá trình phát triển của bệnh có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn sơ nhiễm (còn gọi là giai đoạn cửa số): Biểu hiện bệnh chưa rõ, có th ể sốt nhẹ (kéo dài 2 tuần – 3 tháng) - Giai đoạn không triệu chứng: Một số trường hợp có thể sốt, ỉa chảy không rõ nguyên nhân… Số lượng tế bào limphô T giảm dần (kéo dài 1 – 10năm) - Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Có triệu chứng đi ển hình c ủa AIDS nh ư viêm niêm mạc thực quản, phế quản, phổi… viêm não, ung th ư da và máu. Sau đó, virut tiếp tục tấn công các tế bào thần kinh, cơ và kết quả là cơ thể chết vì tê liệt và điên dại. 3. Biện pháp phòng ngừa Hiện nay chưa có thuốc chữa AIDS đặc hiệu, chỉ có thuốc làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Một số loại thuốc có thể ngăn cản sự nhân lên c ủa virut nh ưng mới đang ở giai đoạn thử nghiệm. Mức độ phát triển của bệnh còn phụ thuộc vào thể lực của người bệnh, vì vậy, chế độ luyện tập, ăn uống, sinh hoạt của người bệnh rất có ý nghĩa. Phòng tránh bệnh bằng cách sống lành mạnh, thực hiện các biện pháp vệ sinh y tế, không tiêm chích ma tuý CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Tóm tắt quá trình xâm nhập và phát triển của virut vào tế bào chủ 2. Trình bày các khái niệm: virut ôn hoà, virut độc và tế bào tiềm tan. Mối quan hệ giữa chúng 3. HIV có thể lây nhiễm theo con đường nào? Những biện pháp phòng tránh b ệnh AIDS?
  11. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 11 Trả lời: – HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người, chúng có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch, sự giảm số lượng các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể. – Có 3 con đường lây truyền HIV phổ biến: + Qua đường máu: truyền máu, tiêm chích, xăm mình, ghép tạng... + Qua đường tình dục không an toàn. + Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ – Các giai đoạn phát triển của bệnh HIV/AIDS: + Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn “cửa sổ”: kéo dài 2 tuần đến 3 tháng. Triệu chứng bệnh thường không biểu hiện hoặc biểu hiện nhẹ. + Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài 1 - 10 năm. Lúc này số lượng tế bào Limphô T – CD4 giảm dần. + Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy, viêm da, sưng hạch, lao, ung thư Kapôsi, mất trí, sốt kéo dài, sút cân... cuối cùng dẫn đến cái chết . – Hiện nay chưa có vacxin phòng HIV hữu hiệu, các thuốc hiện có chỉ có thể làm chậm tiến trình dẫn đến bệnh AIDS. Do vậy, thực hiện lối sống lành mạnh, vệ sinh y tế, loại trừ tệ nạn xã hội là biện pháp tốt nhất để phòng HIV/AIDS. 4. Tại sao bệnh nhân AIDS ở giai đoạn đầu rất khó phát hiện? Giải thích các triệu chứng ở giai đoạn 2 và 3? 5. Thế nào là vi sinh vật gây bệnh cơ hội? Bệnh nhiễm trùng cơ hội? Trả lời: – Một số vi sinh vật ở điều kiện bình thường thì không gây bệnh nhưng khi cơ thể bị suy yếu hoặc hệ thống miễn dịch bị suy giảm thì chúng lại trở thành tác nhân gây bệnh. Những vi sinh vật đó được gọi là vi sinh vật cơ hội, bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh cơ hội. – Hiện nay nhiễm HIV/AIDS được coi là bệnh đại dịch toàn cầu, AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV. Tuy nhiên, người bị nhiễm HIV không phải bị chết vì virut HIV mà do các bệnh cơ hội khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm. 6. Hãy chọn phương án đúng: a) Người ta tìm thấy HIV trong máu, tinh dịch hoặc dịch nh ầy âm đ ạo c ủa ng ười nhiễm loại virut này b) HIV dễ lan truyền qua đường hô hấp và khi dùng chung bát đũa với những người bệnh c) Khi xâm nhập vào cơ thể, HIV tấn công vào các tế bào hồng cầu d) HIV có thể lây lan do các vật trung gian như muỗi, bọ chét… 7. Quan sát sơ đồ thí nghiệm của Franken và Conrat tiến hành ở virut gây b ệnh khảm thuốc lá chứng minh vai trò của axit nuclêic (hệ gen).
  12. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 12 Từ đó mô tả thí nghiệm và giải thích tại sao virut phân l ập đ ược không ph ải là chúng B? Trả lời: – Năm 1957, Franken và Conrat đã tiến hành thí nghiệm tách lõi ARN ra khỏi vỏ prôtêin của hai chủng virut A và B. Cả hai chủng đều có khả năng gây bệnh cho cây thuốc lá, nhưng khác nhau ở các vết tổn thương trên lá. Lấy axit nuclêic của chủng A trộn với prôtêin của chủng B thì chúng sẽ tự lắp ráp để tạo thành virut lai. Nhiễm chủng virut lai vào cây thì cây sẽ bị bệnh. Phân lập từ lá cây bị bệnh sẽ được chủng virut A. – Virut nhận được không phải chủng B vì virut lai mang hệ gen của chủng A. – Kết luận: mọi tính trạng của virut đều do hệ gen của virut quyết định. Bài 22: VIRUT GÂY BỆNH ỨNG DỤNG VI RÚT TRONG THỰC TIỄN I. Các virut kí sinh ở vi sinh vật, thực vật và côn trùng: 1. Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ) - Người ta đã biết khoảng 3000 loại phagơ. Chúng có thể kí sinh ở nhiều loại vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực. - Nhiều loài phagơ gây những tổn thất lớn cho nhiều ngành công nghiệp vi sinh như: mì chính, sinh khối, thuốc trừ sâu sinh học, thuốc kháng sinh. 2. Virut kí sinh ở thực vật - Hầu hết virut kí sinh ở thực vật là ARN mạch đơn. - Virut chui qua thành tế bào chủ yếu nhờ vào vết tiêm chích của côn trùng hoặc các vết xước (do thiên tai hay cơ học)… Cũng có trường hợp nhờ dây tơ hồng, hay virut truyền bệnh thông qua hạt giống, củ giống, cành chiết, mắt ghép, cỏ dại… - Sau khi nhân lên trong tế bào, virut lan sang các tế bào khác qua cầu sinh chất. - Hiện nay người ta đã biết 600 – 1000 bệnh ở thực vật do virut gây ra. Virut gây tắc mạch làm cho hình thái lá thay đổi: đốm chết, làm xoăn lá hay đốm lá rồi rụng gây nhiều thiệt hại cho cây trồng như bệnh khảm thuốc lá, bệnh xoăn lá khoai tây, khảm súp lơ, khảm dưa chuột
  13. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 13 - Hiện nay, chưa có thuốc chống các loại virut kí sinh ở thực vật. Để phòng tránh virut ở thực vật thì người ta phải chọn giống cây sạch bệnh, luân canh cây trồng, thực hiện vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt các côn trùng truyền bệnh. 3. Virut kí sinh ở côn trùng Có thể chia làm 2 nhóm virut ở côn trùng: - Nhóm virut chỉ kí sinh ở côn trùng: Người ta đã tìm thấy nhiều loại virut chỉ kí sinh ở côn trùng. Ví dụ như virut Baculo sống kí sinh ở nhiều sâu bọ ăn lá cây. Một số virut Baculo có dạng tinh thể. - Nhóm virut kí sinh ở côn trùng sau đó mới nhiễm vào người và động vật: Người ta đã phát hiện ra khoảng 150 loại virut kí sinh trên côn trùng 4. Virut kí sinh ở người và động vật Đến nay người ta đã biết tới hơn 500 bệnh do virut gây ra ở người và động vật trong đó có nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, viêm não Nhật Bản, bệnh dại… II. ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN 1. Bảo vệ đời sống con người và môi trường Nhiều loại virut gây bệnh cho người và động vật đã được nghiên cứu để sản xuất vacxin phòng chống có hiệu quả của bệnh này. Một số virut ở động vật được nghiên cứu để giảm thiểu sự phát triển của một số loại động vật hoang dã 2. Bảo vệ thực vật Virut có thể được dùng để tiêu diệt các loại côn trùng gây hại cho thực vật. Ở Việt Nam, chúng ta đã sản xuất thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut Baculo để diệt nhiều loại sâu ăn lá. Thuốc trừ sâu sinh học có nhiều ưu điểm: chỉ diệt một số loại sâu nhất định nên không độc hại cho con người và môi trường như thuốc trừ sâu hoá học, dễ bảo quản, dễ sản xuất, giá thành hạ… 3. Sản xuất dược phẩm Virut có vai trò quan trọng trong kĩ thuật di truyền và thiết lập bản đồ gen. Đặc biệt, chúng có vai trò quyết định trong việc sản xuất một số loại dược phẩm: intefêron, insulin Một số phagơ chứa các đoạn gen không thực sự quan trọng nên nếu có cắt đi thì cũng không ảnh hưởng đến quá trình nhân lên của chúng. Lợi dụng tính chất này, người ta cắt bỏ gen đó để thay bằng các gen mong muốn và biến chúng thành vật vận chuyển gen lí tưởng. Virut cũng có nhiều ứng dụng trong việc bảo vệ sức khỏe con người và môi trường. Chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong kĩ thuật di truyền để sản xuất các loại dược phẩm. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Trình bày tác hại của virut gây ra đối với thực vật 2. Trình bày tác hại của virut gây ra đối với con người, động vật 3. Trình bày những ứng dụng của virut trong việc bảo vệ đời sống con người và môi trường 4. Tại sao nhờ kĩ thuật di truyền mà người ta đã cứu được rất nhiều bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường?
  14. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 14 5. Hãy chọn phương án đúng Virut thường không thể xâm nhập cơ thể thực vật vì: a) Thành tế bào thực vật rất bền vững b) Không có thụ thể thích hợp c) Kích thước virut thường lớn hơn d) Cả a và c 6. Phân biệt virus và vi khuẩn. Trả lời: Sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn: (Chú thích: dấu + là Có, dấu – là Không) Bài 23:Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch I. BỆNH TRUYỀN NHIỄM 1. Khái niệm Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác. Không phải cứ có tác nhân gây bệnh vào cơ thể là có thể gây bệnh. Muốn gây bệnh phải hội tụ đủ 3 điều kiện: độc lực (mầm bệnh và độc tố), số lượng nhiễm đủ lớn và con đường xâm nhiễm thích hợp. Tác nhân gây bệnh có thể rất đa dạng: virut, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, nấm… 2. Các phương thức lây truyền: Mỗi loại bệnh truyền nhiễm có một cách lây truyền riêng: - Lây truyền theo đường hô hấp - Lây truyền theo đường tiêu hoá - Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp (qua da và niêm mạc bị tổn thương, qua vết cắn của động vật và côn trùng, qua đường tình dục) - Truyền từ mẹ sang thai nhi (khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ) 3. Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut II. MIỄN DỊCH 1. Khái niệm Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh (các vi sinh vật, độc tố vi sinh vật, các phân tử lạ…) khi mà chúng xâm nhập vào cơ thể. 2. Các loại miễn dịch a) Miễn dịch không đặc hiệu Mang tính chất bẩm sinh, bao gồm các yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể: da, niêm mạc, các dịch do cơ thể tiết ra (dịch tiêu hoá, dịch mật, nước mắt, nước bọt…), dịch nhầy và lông rung ở hệ hô hấp, các đại thực bào, các bạch cầu trung tính đều có tác dụng tiêu diệt các tác nhân gây bệnh. Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khi miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy.
  15. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 15 b) Miễn dịch đặc hiệu Xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập vào, bao gồm 2 loại: miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. - Miễn dịch dịch thể Là miễn dịch có sự tham gia của các kháng thể nằm trong dịch thể của cơ thể do tế bào limphô B tiết ra, chúng được đưa vào tất cả các chất lỏng (thể dịch) trong cơ thể: máu, hệ bạch huyết, dịch tuỷ sống, màng phổi, màng bụng, dịch khớp và dịch màng ối. Chúng có thể có trong các chất lỏng do cơ thể bài tiết ra như nước tiểu, nước mắt, dịch mũi, dịch tiêu hoá (nước bọt, dịch mật, dạ dày…). Chúng có nhiệm vụ ngưng kết, bao bọc các loại virut, vi sinh vật gây bệnh, lắng kết các loại độc tố do chúng sinh ra. - Miễn dịch tế bào Là miễn dịch có sự tham gia của tế bào limphô T độc. Các tế bào mang kháng thể này chịu trách nhiệm tiêu diệt: các virut, vi sinh vật gây bệnh, thu gom các mảnh vụn trong cơ thể, bằng cách tiết ra loại prôtêin làm tan các tế bào bị nhiễm độc, ngăn cản sự nhân lên của virut. Trong những bệnh do virut gây ra, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực vì virut nằm trong tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể. 3. Phòng chống bệnh truyền nhiễm: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Thế nào là bệnh truyền nhiễm? Bệnh truyền nhiễm phụt thuộc vào các yếu tố nào? Vì sao? 2. Tại sao xung quanh và trên cơ thể chúng ta có rất nhiều vi sinh vật gây bệnh mà chúng ta không bị mắc bệnh? 3. Tại sao người ta nói hiện nay các bệnh truyền nhiễm khó có thể lây lan thành dịch lớn (trừ những bệnh dịch do virut gây ra)? 4. Thế nào là miễn dịch? Các loại miễn dịch. Vai trò của miễn dịch. Trả lời: - Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh (các vi sinh vật, độc tố vi sinh vật, các phân tử lạ…) khi chúng xâm nhập vào cơ thể. – Miễn dịch được chia làm 2 loại là miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu: + Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính chất bẩm sinh, bao gồm các yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể: da, niêm mạc, các dịch do cơ thể tiết ra (dịch tiêu hoá, dịch mật, nước mắt, nước bọt…), dịch nhầy và lông rung ở hệ hô hấp, các đại thực bào, các bạch cầu trung tính đều có tác dụng tiêu diệt các tác nhân gây bệnh. Miễn dịch không đặc hiệu không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên. Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò quan trọng khi miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy. + Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, bao gồm 2 loại: miễn dịch tế bào (là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của tế bào limphô T độc) và miễn dịch thể dịch (là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của các kháng thể nằm trong thể dịch của cơ thể do tế bào limphô B tiết ra). * Vai trò của miễn dịch: - Giúp cơ thể chống lại các bệnh truyền nhiễm do virus , vi khuẩn…gây nên.
  16. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 16 Phần II: Một số câu hỏi tham khảo thêm. 1. Vì sao vi khuẩn gây viêm loét dạ dày không ưa axit nhưng sống được trong dạ dày có pH rất thấp (pH = 2-3)? * Đ/á: Sống trong dạ dày, vi khuẩn gắn vào các tế bào tiết chất nhầy của dạ dày và tiết ra enzim ureaza phân giải urê thành NH4+ nâng cao pH tại chỗ chúng ngự trị. 2. Tại sao ở đáy biển sâu rất phong phú vi khuẩn hóa tự dưỡng nhưng lại rất ít vi khuẩn quang hợp? *Đ/á: Nước biển giàu CO2 và các kẽ nứt từ đáy biển là nơi thải ra nhiều Fe, S, CH4,... là nguồn cung cấp C và năng lượng cho vi khuẩn hóa dưỡng phát triển. Ở đáy biển sâu rất ít ánh sáng có thể xuyên đến nên vi khuẩn quang hợp không thể tồn tại được. 3. a) Tại sao vi sinh vật phải tiết các enzim vào môi trường tế bào? b) Hãy nêu 2 ví dụ về lợi ích và tác hại có hoạt tính phân giải tinh bột và protein? *Đ/á: a) Vi sinh vật phải tiết các enzim vào môi trường vì: - Vi sinh vật phải hấp thụ chất dinh dưỡng qua toàn bộ bề mặt tế bào và chỉ có những chất có kích thước tương đối nhỏ mới có khả năng trên. - Tuy nhiên, trong trường hợp chúng gặp phải những chất dinh dưỡng có kích thước lớn (tinh bột, xenlulozo,...) thì chúng phải tổng hợp và tiết vào môi trường các enzim tương ứng để thủy phân các hợp chất trên thành chất đơn giản hơn, có thể vận chuyển vào tế bào. b) 2 ví dụ về ích lợi và tác hại của các vi sinh vật có hoạt tính phân giải tinh bột và protein: - Lợi ích: + Phân giải tinh bột thành đường có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất rượu, bia, bánh, kẹo,... + Phân giải protein trong sản xuất nước mắm, làm tương,... - Tác hại: + Lương thực, thực phẩm giàu tinh bột dễ bị hư hỏng như: bánh, gạo, ngô, khoai, sắn,... + Sữa, cá, thịt là những thực phẩm protein cũng dễ bị ôi thiu nếu không được bảo vệ tốt. 4. So sánh quá trình hô hấp kị khí, hiếu khí và lên men về chất cho e-, chất nhân e- cuối cùng, năng lượng thu được từ 1mol glucozo, vi sinh vật thực hiện? *Đ/á: Năng lượng Chỉ tiêu so Chất cho Chất nhận e- cuối thu được từ VSV thực hiện e- sánh. cùng. 1mol glucozo Hô hấp hiếu CHC Phần lớn VSV O2 38ATP khí (40%NL) Hô hấp kị CHC Oxi liên kết (SO-4, Các VK khử nitrat 22-25ATP
  17. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 17 (25-30%NL) khử sunphat… NO3-, CO2…) khí VK, nấm men Lên men CHC CHC (axitpiruvic, 2ATP aldehyt axetic… ) (2%NL) 5. Trong giờ kiểm tra , một học sinh vội viết quá trình lên men kị khí như sau : C12H22O11 + O2  C2H5OH + CO2 + Q Theo em , bạn viết đúng chưa ? Giải thích và cho biết loại vi sinh v ật nào th ực hiện quá trình này ? *Đ/á: Bạn HS kia đã có sự nhầm lẫn sau: - Là quá trình lên men rượu ( lên men kị khí ) do đó cơ chất phải là đường đơn ( glucozo: C6H12O6) ,chứ không phải đường đôi như đã viết . - Có O2 là quá trình oxy hóa , không thể coi là sự lên men kị khí được . Do nấm men rượu. 6. Qúa trình phân giải ở vi sinh vật được ứng dụng trong các lĩnh vực nào? - Sản xuất thực phẫm cho người và thức ăn cho gia súc. Ví du: Sử dụng Enzim Amilaza từ nấm mốc để thủy phân tinh bột dung trong sản xuất rượu. Nấm (đường hóa) Nấm men rượu Tinh bột Glucozo Etanol + CO2 - Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Ví dụ - Phân giải các chất độc.Ví dụ… - Bột giặc sinh học. Ví dụ: Thêm vào bột giặt một số Enzim: amilaza, proteaza… để tăng khả năng giặt sạch. - Cải thiện công nghiệp thuộc da. Ví dụ: Sử dụng Enzim proteaza và lipaza từ VSV để tẩy mỡ, long thay vì bằng hóa chất độc hại. 7. a. +So sánh quá trình lên men rượu từ nguyên liệu đường và quá trình lên men lactic. +Sự khác nhau cơ bản về cấu tạo cơ thể, hình thức sống và sinh sản của 2 nhóm vi sinh vật là tác nhân gây nên 2 quá trình trên. b.Vì sao trong quá trình làm rượu không nên mở nắp bình rượu thường xuyên? c. Sự lên men dấm có phải là quá trình lên men không? Tại sao trong dịch lên men dấm phải đảm bảo có ít nhất 0,3% đến 0,5% rượu? d. Tại sao trong quá trình lên men rượu phải giữ nhiệt độ ổn định? Độ pH thích hợp là bao nhiêu? Nếu tăng pH lớn hơn 7 có được không? Vì sao? e. Tại sao khi muối chua rau, quả người ta không chọn một số loại thực vật như ra muống, cải thìa…? Tác dụng của muối ăn (khoảng từ 4 đến 6% trọng lượng khô của rau) cho vào khi muối chua rau, quả là gì? Tại sao khi muối chua rau, quả người ta thường phải nén chặt và cho nước phủ kín rau quả? f. Tại sao vi khuẩn lactic thường sống chung với vi khuẩn đường ruột? g. Tại sao ướp muối hay tẩm đường cho thực phẩm cũng là một cách bảo quản thực phẩm? h.Vì sao phải liên tục tách riêng dung dịch axit axetic ra khỏi bình ssang có cái giấm trong quá trình sản xuất giấm?
  18. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 18 i. Vì sao ăn đồ hộp hoặc thức ăn đã bị nhiễm trùng, dù đã nấu sôi vẫn có thể bị nhiễm độc? k. Vì sao giai đoạn lên men rượu không nên mở nắp bình rượu ra xem? l. Vì sao lọ muối dưa để lâu ngày có váng trắng trên mặt nước thì dưa không ngon? m. Tại sao trong quá trình s ản xu ất r ượu vang, n ếu không thanh trùng đúng cách, rượu sẽ bị chua, khó bảo quản ? Cấu tạo và hoạt động sống của virut có những đặc điểm nào khác so với các nhóm sinh vật khác? Nêu một số ứng dụng và tác hại của virut. *Đ/á: -Giống nhau: +Đều do tác động của vi sinh vật. + Đều tạo ra 2 ATP +Nguyên liệu glucôzơ. + Trong điều kiện kị khí. Điều qua giai đoạn đường phân. -Khác nhau: Lên men từ nguyên liệu đường Lên men lactic - Có sự tham gia của emzim deoxicacbolaza. - Không có sự tham gia của emzim - Có tạo CO2. - Không tạo CO2. -Tác nhân: Nấm men -Tác nhân: Vi khuẩn lactic. -Sản phẩm: Rượu êtilic, CO2.Qua -Sản phẩm: Axit lactic. Không chưng cất mới thành phẩm. qua chưng cất. -Phương trình phản ứng: -Phương trình phản ứng: C6H12O6  2C2H5OH + 2CO2 + Q C6H12O6  2C3H6O3 + Q . - Mất nhiều thời gian hơn. - Thời gian ít hơn (từ 3-4 giờ) - pH ban đầu là trung tính. - pH ban đầu là axit *Sự khác nhau giữa 2 nhóm VSV này: Nấm men Vi khuẩn lactic -Tế bào nhân thực -Tế bào nhân sơ. -Không có vỏ nhầy. Nhân hoàn chỉnh, tế bào chất -Có vỏ nhầy.Nhân chưa có màng.Tế bào có nhiều bào quan. chất chưa có nhiều bào quan. -Dị dưỡng hoại sinh -Tự dưỡng, dị dưỡng, có dạng di động . -Sinh sản theo kiểu nảy chồi, bào tử hữu tính. -Sinh sản chủ yếu phân đôi. b. Vì nấm men có khả năng hô hấp hiếu khí và thự hiện quá trình lên men. -Khi không có O2 nấm men thực hiện quá trình lên men phân giải đường thành rượu. -Khi có O2 nấm men chuyển sang hô hấp hiếu khí phân giải glucozo thành CO2 và H2O đồng thời kho có O2 thì rượu bị ôxi hóa thành giầm. Do 2 quá trình này làm cho nồng độ rượu giảm và bị chua. -Có kích thước nhỏ nhất, chưa có cấu tạo tế bào.
  19. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 19 -Chỉ chứa 1 loại và axit nucleic và protein, chưa có bào quan nào.Sống kí sinh bắt buộc. -Ở ngoài tế bào ở trạng thái phi sinnh vật..Không mẫn cảm với chất kháng sinh. -Hình thức sinh sản phải nhờ vào tế bào chủ. c. Không . Đây là quá trình oxi hóa rượu thành axit axetic. PTHH: O2 + C2H5OH  CH3COOH + H2O + Khi trong dung dịch không có rượu thi VK oxy hóa acid axetic thành CO2 và H2O PTHH: CH3COOH + O2 CO2 + H2O.  d. + Quá trình lên men là quá trình sinh nhiệt, nếu nhiệt độ càng cao thì hiệu suất sinh rượu càng giảm, mùi vị không ngon, vì vậy cần phải giữu nhiệt độ ổn định trong suốt quá trình lên men. + Độ pH thích hợp là từ 4 4,5. Nếu pH = 8 thì sản phẩm chủ yếu sinh ra là glyceron chứ không phải rượu. e. + Rau quả dùng cho lên men lactic phải có một lượng đường tối thiểu để khi muối có thể hình thành lượng acid lactic (12%). Rau muống, cải thìa… có lượng đường quá thấp nên không muối dưa được. + Muối ăn ngoài có tác dụng tạo độ mặn vừa phải để ăn ngon, còn có tác dụng tạo áp suất thẩm thấu rút lượng nước và đường trong rau quả cho VK lactic sử dụng, đồng thời ức chế sự phát triển của VK lên men thối.(không được cho quá nhiều nếu không sẽ ức chế hoạt động của VK lactic.) + Nén chặt và cho nước muối phủ kín nhằn tạo điều kiện kị khí cho VK lactic hoạt động, đồng thời ức chế sự phát triển của các VK lên men thối làm hỏng rau quả. f. hai loài này thường sống chung vì chúng đều cần acid lolics và phenylalanine để sinh trưởng. Thế nhưng VK lactic chỉ có khả năng tổng hợp acid folics, còn VK đường ruột chỉ có thể tổng hợp phenylalanine. Do đó chúng thường sống chung. (lối sống hội sinh). g. Bảo quản thực phẩm bằng cách ướp muối và đường: Làm cho nước bên trong TB VSV bị rút ra ngoài dẫn đến co nguyên sinh nên sinh trưởng bị kìm hãm, do đó thực phẩm không bị hư. h. Phải liên tục tách acid axetic ra khỏi dung dịch bình đựng có cái giấm trong quá trình sản xuất giấm vì nồng độ acid axetic trong dung dịch đạt đến 1 giới hạn nhất định thì sẽ ức chế VK axetic trong phản ứng oxy hóa rượu nên axit axetic không được sinh thêm. Nếu để lâu dung dịch giấm bị nhạt đó là do VK axetic lại oxy hóa axrtic thành nước và CO2. i. Vì khi đun sôi thì bào tử của nấm hay VK vẫn không bị tiêu diệt. Nếu là loại nguy hiểm thì chúng sẽ phát triển và gây bệnh. Tuy nhiên phần lớn các VK . virut đường ruột không có bào tử và bị tiêu diệt khi đun sôi thức ăn.
  20. Trường THPT Phan Châu Trinh. Lớp: 10TN5 20 + Khi VSV phát triển trong đồ hộp thì chúng đã tiết ra một số độc tố bền nhiệt nhiễm vào thực phẩm gây ngộ độc cho người sử dụng. k. Vì giai đoạn lên men rượu có dự tham gia của nấm men. Nấm men là VSV hô hấp kị khí không bắt buộc. Khi không có O2, nấm men lên men rược bằng cách biến glucozo thành rượu etylic và CO2. + Khi có O2, nấm men oxi hóa glucozo thành CO2 và H2O.  rượu nhạt. l. Vì dưa quá chua đã ức chế VK lactic, nấm men phát triến trên bề mặt tạo váng trắng, chúng oxi hóa acid lactic làm dưa nhạt. Lúc đó VK lên men thối xâm nhập vào làm khú dưa, nước dưa nhạt dần. m. Trong quá trình lên men rượu, rượu vang rất dễ nhiễm vi khuẩn lactic dị hình (Leuconostoc oenos). Nếu rượu vang không được thanh trùng đúng cách, VK này có trong rượu vang sẽ biến đổi 1 phần glucozo thành axit lactic, etanol, CO2, … nên rượu có vị chua và sủi bọt khí. 8. Hoàn thành các phương trình sau C6H12O6 Vi khuẩn êtilic ? + ? + Q C6H12O6 Vi khuẩn lactic ? + Q b. Hai nhóm vi khuẩn trên thực hiện kiểu chuyển hóa dinh dưỡng nào? Phân biệt kiểu chuyển hóa đó với các kiểu chuyển hóa còn lại của vi sinh vật hóa dưỡng theo bảng sau: Kiểu chuyển hóa dinh dưỡng Chất nhận electron cuối cùng 1. 2. 3. *Đ/á: a. Hoàn thành phương trình : Vi khuẩn etilic C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 + Q Vi khuẩn lactic C6H12O6 2CH3CHOHCOOH + Q b. - Hai nhóm vi khuẩn trên chuyển hóa dinh dưỡng theo kiểu lên men. - Phân biệt các kiểu chuyển hóa dinh dưỡng: Kiểu chuyển hóa dinh dưỡng Chất nhận electron cuối cùng là các phân tử hữu cơ . 1. Lên men 2. Hô hấp hiếu khí là O2 . 3. Hô hấp kị khí . − 2− là 1 chất vô cơ như NO3 ; SO4 ; CO2 • Các bạn tự trả lời các câu hỏi cuối mỗi bài ôn tập. Nếu có câu nào khó thì có thể hỏi thầy (cô) để trả lời hoặc có thể liên hệ với tác giả. • Chú ý: Phải đọc lại tất cả phần “em có biết” từ phần 2 chương IV(trang 91 ở sách nâng cao) cho đến hết phần 3 chương 3 (trang 155 ở sách nâng cao).
nguon tai.lieu . vn