Xem mẫu

  1. ỔN ĐỊNH CÔNG TRÌNH TRONG VÙNG LŨ QUÉT NGUYỄN THỊ KIM DUNG* Stability of structures in flash flood areas Abstract: The article presents some causes and hydrokinetic characteristics of flood flows and analyzing its effects on stability of structures in the of flood flows areas. Some solution for preventing loss of flash flood flows also deals with. Keywords: work stability under flash flood effects 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * vật mới mọc lên, mang các chất màu mỡ từ trên Khi mƣa lớn trên diện rộng, đặc biệt khi xả cao xuống thấp tạo ra một lớp phù sa mới giúp lũ của các đập dâng nƣớc ở đầu nguồn mà động cho thảm thực vật mọc tốt tƣơi hơn với lƣợng năng dòng chảy trong các rãnh tạm thời các khe dinh dƣỡng mới. Trong lịch sử, lũ quét còn giúp cạn, suối có khả năng cuốn trôi các vật cản trên cho các thực vật phát tán hạt trôi theo dòng dòng sẽ gây thiệt hại tính mạng tài sản. Thực tế nƣớc với một khoảng cách rất xa, tạo ra những cho thấy trong một số trƣờng hợp lũ quét có sức thực vật có khả năng nảy mầm nhanh và vòng tàn phá khủng khiếp và trở thành thảm hoạ tự sinh trƣởng ngắn cùng với những động vật đặc nhiên, nhƣ trận lũ quét năm 1998 ở thị xã Lai biệt thích nghi với lũ quét. Nhƣ vậy, lũ quét là Châu (cũ) đã xoá sổ cả bản Mƣờng Lay và khu hiện tƣợng tự nhiên là nhân tố tham gia vào sự vực thị xã, gần đây là thị trấn Mù Căng Chải phát triển không ngừng của vỏ Trái đất và thế (hình1). giới sinh vật, song cũng là dạng thiên tai mà con ngƣời luôn phải phòng chống. Do đó, con ngƣời không thể loại bỏ hoàn toàn lũ quét mà chỉ có thể thích nghi với chúng. Thực tế cho thấy, (hình 2a,2b) để tạo ra môi trƣờng sống, nhiều dân tộc Việt Nam nhƣ: Mƣờng, Thái, Tày với tập quán canh tác lúa nƣớc thƣờng quần cƣ ở ven các thung lũng sông suối nơi có nguồn nƣớc để sản xuất và sinh hoạt từ xa xƣa đã có những cách thích ứng với lũ quét bằng kết cấu nhà sàn. Trong xu thế biến đổi khí hậu mang tính cực đoan, trƣớc nhiều thảm họa về lũ quét sạt lở đất Hinh 1. Tai biến lũ quét ở thị trấn hiện, nên đã và đang có nhiều công trình nghiên Mù Cang Chải cứu để giảm thiểu các tác hại của lũ quét, điển hình nhƣ: bản đồ phân vùng cảnh báo rủi ro lũ Nhƣng trong lịch sử phát triển vỏ trái đất và quét của Viện Địa chất Viện Hàn lâm Khoa học sự tiến hóa của thế giới sinh vật, lũ quét đã làm Kỹ thuật Việt Nam, thông qua kết quả nghiên cứu sạch thảm thực vật cũ dành chỗ cho thảm thực này có thể lập quy hoạch lãnh thổ để phòng tránh, hoặc các công bố nghiên cứu kiến trúc về các mẫu * cho nhà vùng lũ quét lở đất của Viện Kiến trúc để Đại học Kiến Trúc Hà Nội Km10 Nguyễn Trãi, P. Văn uán, Hà Đông, Hà Nội vừa phù hợp với phong tục tập quán vừa có khả ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 63
  2. năng phòng chống lũ quét. Tuy nhiên, nếu xét về xuất là một đòi hỏi thực tế, đó là vấn đề chƣa điểu kiện hình thành và đặc điểm tàn phá thì lũ đƣợc xem xét các nghiên cứu đã đƣợc công bố. quét rất đa dạng, nhất là mức độ tàn phá phụ thuộc Chính vì thể, tƣờng minh về tác dụng lũ quét, đề vào nhiều yếu tố, trong khi đó yêu cầu buộc phải xuất tính toán đánh giá và các biện pháp phòng sống ở những vũng này vì tập quán sinh hoạt sản chống là những nội dung cần bàn bạc. Hình 2a. Bản người Tày Hình 2b. Bản người Mường 2. TÁC DỤNG CỦA LŨ QUÉT LÊN CÔNG Hiện tƣợng lũ quét thƣờng thấy ở những nơi gần TRÌNH VÀ CÁC VẤN ĐỀ MẤT ỔN ĐỊNH nơi có độ dốc nhƣ dƣới chân đồi núi, hay ở CÔNG TRÌNH TRONG VÙNG LŨ QUÉT trong thung lũng. Mặc dù mạnh và sức tàn phá 2.1, Đặc điểm chung của lũ quét cao nhƣng lũ quét thƣờng không xảy ra lâu hơn Lũ quét đƣợc hình thành khi một khối lƣợng sáu tiếng. nƣớc khổng lồ đƣợc mang đến bởi những Khi đƣờng thoát nƣớc của lũ quét bị chặn (do cơn mƣa dông, bão hay bão nhiệt đới hoặc đê hay các công trình lớn dù nó không bít hết cũng có thể do một lƣợng lớn băng tuyết trên dòng chảy) nên khối lƣợng nƣớc khổng lồ với núi tan chảy một cách đột ngột. Nó cũng có thể tốc độ cao bị dội ngƣợc lại thành một vòng đƣợc hình thành khi đập bị vỡ hay xả lũ đập trƣớc khi có thể chảy tiếp cũng làm cho mực một cách vội vàng với khối lƣợng xả hàng nƣớc dâng nhanh hơn và nguy hiểm hơn. Do ngàn mét khối/giây (số lƣợng để tạo thành lũ khối lƣợng nƣớc bị dội lại sẽ va vào khối lƣợng quét còn tùy vào độ rộng và độ dốc của con nƣớc đang đổ về gây ra nhiều xoáy nƣớc nhấn sông bên dƣới đập). chìm mọi thứ, các xoáy nƣớc này cũng có thể Vì lũ quét là hiện tƣợng di chuyển của một hình thành dƣới mặt nƣớc sẽ rút mọi thứ xung khối nƣớc khổng lồ từ cao xuống thấp với tốc quanh nó vào nên ngay cả khi có áo phao ngƣời độ ngày càng tăng cũng nhƣ sức tàn phá ngày bị rơi vào loại lũ này vẫn có thể bị nhấn chìm càng lớn tùy thuộc vào độ dài, dốc cũng nhƣ sự (dễ nhìn thấy nhất hiện tƣợng này khi lũ quét "trơn láng" của quãng đƣờng mà nó đi (những tràn vào thành phố hay khu dân cƣ xây sát nơi nhƣ núi và đồi không có cây lũ quét sẽ xuất nhau) gây rất nhiều khó khăn cho việc cứu hộ. hiện thƣờng xuyên do không có gì để chặn dòng Đi cùng lũ quét có thể có nhiều trận lở nƣớc), nó sẽ gây ra thiệt hại cực kỳ nghiêm đất, trƣợt bùn cùng những thứ mà nó cuốn theo trọng cho những nơi mà nó đi qua. Với tốc độ khiến cho lũ quét càng trở nên nguy hiểm khi cao và khối lƣợng lớn nó có thể cuốn trôi nhà mà khối lƣợng di chuyển không chỉ có nƣớc mà cửa, cây cối... gần nhƣ mọi thứ trên đƣờng đi. thƣờng có lũ bùn đá (hinh 3). 64 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020
  3. Lũ quét có thể xuất hiện trên diện rộng nhƣng dòng nƣớc lũ bị tắc nghẽn (với nhiều nguyên diện tích lũ quét càng rộng thì mức tàn phá sẽ nhân) sinh ra. Có thể kể ra các trận lũ quét càng kém do khối lƣợng nƣớc bị phân tỏa ra chứ nghẽn dòng xảy ra tại TP Điện Biên Phủ (1996), không tập trung gây thiệt hại. Nhƣng lũ quét TX Sơn La (1989), trên suối Nam Cƣờng (Bắc không xuất hiện ở khu vực đồng bằng hay có sông Cạn, 1981), TX Lạng Sơn (1986), Hƣơng Khê, lớn. Vì ở khu vực đồng bằng không có độ dốc cho Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh, 2002, 2007), nhiều trận lũ nƣớc chảy hoặc rất ít khiến cho nƣớc từ cao đổ quét xảy ra ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. xuống bị mất tốc độ chỉ có thể gây ngập chứ - Lũ quét sƣờn là loại hình lũ với tốc độ dòng không cuốn đƣợc bất cứ thứ gì. Còn ở khu vực có chảy rất lớn, lên xuống nhanh mang theo nhiều sông lớn cũng giống nhƣ ở đồng bằng con sông sẽ vật chất của sƣờn (Flash flood). Lũ quét sƣờn nhận và điều tiết lƣợng nƣớc này nếu quá nhiều xảy ra chủ yếu trên sƣờn dốc tại các vùng tập thì sông sẽ tràn bờ gây ra những đợt lũ thông trung nƣớc mặt. Các trận lũ quét sƣờn đã xảy ra thƣờng chứ không tạo thành lũ quét vì nƣớc di ở Quảng Ninh, Hoàng Liên Sơn, Bắc Trung Bộ. chuyển với tốc độ chậm hơn nhiều so với lũ quét. - Lũ bùn đá (mudflow, debrisflow) là một loại hình lũ quét sƣờn đặc biệt với dòng nƣớc có lƣợng vật chất đậm đặc bùn đá và động năng lớn. Lũ bùn đá phát sinh từ thƣợng nguồn các suối nhỏ, hầu hết là phụ lƣu bậc I, II, nơi đất đá bị trƣợt lở mạnh và tuôn chảy ra các cửa suối. Có thể kể ra những trận lũ bùn đá lớn đã xảy ra tại TT Mƣờng Lay (Lai Châu, 1996), Du Tiến (Hà Giang, 2004),... Theo phân loại truyền thống, chỉ khi mật độ đất đá trong dòng nƣớc Hình 3. Lũ bùn đá xẩy ra ở Hà Giang lớn hơn 60%, mới gọi là lũ bùn đá. - Lũ quét hỗn hợp là loại hình lũ xảy ra vận Tóm lại, lực tác dụng của lên công trình do lũ tốc dòng chảy lớn, cƣờng suất lũ rất lớn chiều quét gây ra là xuất phát từ áp lực thủy động theo sâu ngập tƣơng đối lớn. Lũ quét hỗn hợp có đặc phƣơng của dòng lũ, nhƣng diễn biến của lực trƣng trung gian của lũ quét nghẽn dòng và lũ tác dụng vô cùng phức tạp, phụ thuộc vào nhiều quét sƣờn. Đây là loại hình lũ quét xảy ra phổ yếu tố lảm phức tạp hóa các vấn để ổn định biến ở miền núi và thƣờng gây ra tổn thất lớn về công trình. Để tƣờng minh các vấn đề ổn định ngƣời và của. Có thể kể ra các trận lũ quét hỗn công trình trong vùng lũ quét, lũ quét đƣợc phân hợp tại Quân Cây (Thái Nguyên, 1969); Nậm loại theo đặc điểm hình thái Cuổi (2000); xã Trƣờng Sơn (Quảng Bình, 2.2. Các hình thái của lũ quét ở Việt Nam 1993).... Một đặc điểm cơ bản là lũ quét hỗn Dựa trên sự đồng nhất một số đặc điểm tác hợp xảy ra trên trũng giữa núi kích thƣớc vừa và dụng lũ quét, lũ quét ở Việt Nam đƣợc phân loại nhỏ hoặc thềm tích tụ nằm trên sông có độ dốc theo các hình thái sau: lớn. Chú ý rằng từ lũ quét hỗn hợp ở đây khác - Lũ quét nghẽn dòng là loại hình lũ xảy ra với lũ quét hỗn hợp mà nhiều nhà nghiên cứu với cƣờng suất và vận tốc lũ tƣơng đối lớn, biên cho rằng nó là hỗn hợp của lũ quét và lũ bùn đá. độ lũ với độ sâu ngập lụt lớn và mang theo rất Từ các hình thái lũ quét, cho thấy với các nhiều vật chất khác nhau (rác rƣởi, bùn cát). công trình ở vũng lũ quét có 2 vấn đề chính liên Lũ đƣợc hình thành trên thung lũng sông mở quan đến mất ổn định công trình là mất ổn định rộng, trũng giữa núi hoặc cánh đồng Karst do kết cấu thân công trình và mất ổn định nến ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 65
  4. móng công trình. Trong đó, các mất ổn định có lƣu - hàm ý sự tăng ở cả áp suất động lực và đặc điểm phân biệt là động năng - diễn ra đồng thời với sự giảm (theo Mất ổn định kết cấu công trình là mất ổn tổng của) áp suất tĩnh, thế năng và nội năng. Nếu định của kết cấu khung, tƣờng chịu lƣc bởi chất lƣu chảy ra khỏi một nguồn, tổng mọi dạng nguyên nhân trực tiếp là dòng lũ, hoặc khối bùn năng lƣợng sẽ là nhƣ nhau trên mọi đƣờng dòng đá trên gây ra. Trong khi đó phần nền móng bởi vì trong nguồn năng lƣợng trên một đơn vị công trình vẫn ổn định. thể tích (tổng áp suất và thế năng hấp dẫn ρ g h) Mất ổn định phần nền móng (hình 5) là mất ổn là nhƣ nhau ở khắp nơi. định lật do lực ngang của dòng lũ và khối bùn đá V P  gz   const (2) sau lƣng tƣờng và mất ổn định trƣợt do xói của 2  dòng lũ dƣới chân mái ta luy hoặc sự giảm bền của Trong đó: V vận tốc của dòng chất lỏng tại khối trƣợt cùng với sự xuất hiện áp lực thủy động. điểm trên đƣờng dòng, Nhƣ vậy, đề kiểm toán ổn định trong thiết kế g là gia tốc trọng trƣờng, công trình nếu phải tính toán kiểm tra kết cấu Z là cao độ của điểm so với một mặt phẳng thì ngoài các tổ hợp tải trọng thông thƣờng phải tham chiếu, với giá trị dƣơng của xét đến tải trọng ngang của dòng lũ, đặc biệt với z-hƣớng lên trên – ngƣợc chiều với hƣớng phần móng công trình phải xét trong đến khả của vectơ gia tốc trọng trƣờng, năng giảm bền của đất nền. Mặt khác các vấn đề  là mật độ tại mọi điểm trong chất lỏng. đƣợc đề cập cũng chính là là cơ sở để đề ra các P là áp suất tại điểm đó, nhiệm vụ khảo sát thủy văn và địa kỹ thuật cho Nếu xét trên mặt cắt vuông góc với lòng công trình xây dựng ở vùng lũ quét. sông, với giả thiết toàn bộ nƣớc ở lƣu vực chảy 3. CƠ SỞ TÍNH TOÁN ĐÁNH GIÁ ỔN qua mặt cắt đó thì từ biểu thức (1) và (2) ta có: ĐỊNH CÔNG TRÌNH TRONG VÙNG LŨ Q P x  ( zb  u) P  gz    gz   conts (3) QUÉT DO MƢA BÃO 2F  2F  3.1. Phƣơng trình lý thuyết tổng quát biểu Từ (3) có thể đánh giá áp lực P theo phƣơng diễn các mối quan hệ của áp lực dòng lũ dòng chảy lên một điểm M cố định trên mặt cắt - Phƣơng trình cân bằng nƣớc ở trong dòng bằng vận tốc trung bình giữa các Q  x  ( zb  u) (1) điểm trên mặt căt theo biểu thức: Trong đó, Q lƣu lƣợng lũ x  ( zb  u) P   gz  P0 (4) zb lƣợng bốc hơi trong lƣu vực, nhƣng vô 2F cùng nhỏ trong khoảng thời gian xẩy ra lũ quét Biểu thức (4) là phƣơng trình lý thuyết tổng u lƣợng thấm quát mô tả mối quan hệ giữa áp lực lực dòng x lƣợng nƣớc mƣa nƣớc mặt mƣa trên diện tích chảy với lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi, thấm trên lƣu vực, càng phía dƣới hạ lƣu diện tích lƣu vƣc diện tích lƣu vực và mật độ dòng chảy càng lớn Khi đó x phụ thuộc vào lƣợng nƣớc. Trong đó: - Phƣơng trình cân bằng ổn định công trình zb- lƣợng bốc hơi trong lƣu vực, nhƣng vô do tác dụng của dòng lũ. cùng nhỏ trong khoảng thời gian xẩy ra lũ quét Nguyên lý Bernoulli phát biểu rằng, trong một u- lƣợng thấm dòng chảy ổn định, tổng mọi dạng năng lƣợng x- lƣợng nƣớc mƣa nƣớc mặt mƣa trên diện trong chất lƣu dọc theo đƣờng dòng là nhƣ nhau tích lƣu vực, càng phía dƣới hạ lƣu diện tích lƣu tại mọi điểm trên đƣờng dòng đó. Điều này có vƣc càng lớn Khi đó x phụ thuộc vào lƣợng nƣớc nghĩa tổng động năng, thế năng và nội năng phải F- Diện tích tiết diện dòng chảy chứa điểm M là hằng số. Do đó một sự tăng vận tốc của chất g- gia tốc trọng trƣờng, 66 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020
  5. Z- cao độ của điểm so với một mặt phẳng Tốc độ xói mòn dòng sông đƣợc xác định bằng cả tham chiếu, với giá trị dƣơng của z-hƣớng lên lực của nƣớc chảy (ví dụ dòng chảy nhanh hơn trên – ngƣợc chiều với hƣớng của vectơ gia tốc bằng lực nhiều hơn) và khả năng chống xói mòn trọng trƣờng, của vật liệu nằm ở bên bờ (ví dụ đất sét thƣờng có  - mật độ tại mọi điểm trong chất lỏng. khả năng chống xói mòn cao hơn cát). Sạt lở xảy P0- áp lực xác đinh ở một mặt cắt nào đó trên ra khi trọng lƣợng của một dòng sông lớn hơn sức dòng chảy đó có cao độ Z0>Z mạnh của đất, khiến bờ sụp đổ. Quá trình này phụ Biểu thức (4) là cơ sở đánh giá tác dụng lên thuộc vào một số yếu tố bao gồm cƣờng độ bên các kết công trình nằm trên dòng chảy và đánh trong của đất (ví dụ đất sét so với cát), hàm lƣợng giá khải năng xói lở bờ của dòng chảy nƣớc trong đất và thảm thực vật. Xói mòn đáy và 3.2. Dự báo xói lở bờ sạt lở là 2 quá trình nối tiếp và đan xen nhau. Xói - Phƣơng trình cân bằng ổn định xói lở: mòn ở đáy của bờ tạo ra một góc bờ dốc hơn hoặc Theo E.V Santxer, điều kiện cân bằng của các khối đất nhô ra không ổn định hơn và có khả một hạt cấu tạo bờ dƣới tác dụng của dòng chảy năng sụp đổ. Các quá trình này bao gồm các chu đƣợc mô tả tổng quát bởi biểu thức lý thuyết: kỳ làm ƣớt và làm khô hoặc đóng băng và tan Pcd= = f(G-Pdn) +C (5) băng làm suy yếu bờ đất và làm cho nó dễ bị xói Trong đó, Pch – áp lực nƣớc chính diện của mòn hơn. Một hình thức xói mòn bổ sung đƣợc dòng chảy gọi là xói mòn thấm. Điều này xảy ra khi nƣớc - ứng suất tiếp ngầm chảy ra từ một dòng suối với lực đủ mạnh f- hệ số ma sát để làm xói mòn vật liệu trên bờ. Xói mòn thấm có G- trọng lƣợng thể đƣợc gọi là một "đƣờng ống" vì một hệ thống Pdn- lực đẩy nổi bằng trọng lƣợng của thể tích "đƣờng ống" đất của đất sét bị xói mòn. nƣớc mà hạt chiếm chỗ. Tóm lại, qua các biểu thức của phƣơng trình C- lực dính của hạt đới với bờ. cân bằng cho thấy lực tác dụng của dòng chảy lũ Trong biểu thức này,Pcd = P. sinα với α là vào công trình cùng nhƣ 2 bờ của dòng chảy góc hợp bởi phƣơng dòng chảy trung bình với phụ thuộc vào nhiều các thông số, trong đó mỗi phƣơng dòng chảy chính diện. Thay P cd = P. thông số lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác, sinα vào biểu thức( 4) điều kiện cân bằng ổn thậm chí còn biến đổi theo cả không gian và định đƣợc biến thành biểu thức: thời gian. Do đó, để đánh giá đƣợc lực tác dụng x  ( zb  u) của dòng lũ lên công trình và khả năng xói lở bờ P sin     gz  P0 (6) 2F phụ thuộc chặt chẽ vào kết quả khảo sát thủy Từ (6) và (5) có biểu thức văn, đia kỹ thuật, trong đó không thể thiếu các x  ( zb  u) tài liệu và kết quả quan trắc (f(G - Pdn) + C) sin     gz  P0 (7) 2F 4. CÁC GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH CÔNG Biểu thức (7) biểu diễn về mặt lý thuyết về mối TRÌNH TRONG VÙNG LŨ QUÉT quan hệ của các chỉ tiêu dòng chảy, các chỉ tiêu Vùng lũ quét là vùng địa hình phân cắt có đất nền khi bắt đầu xảy ra xói do tác dụng dòng khả năng hội tụ nƣớc mƣa, nƣớc mặt vào dòng chảy. Qua đó cho thấy nguy cơ xói lở bờ càng lớn chảy lƣu lƣợng lớn vận tốc lớn. Điều đó cho khi mƣa đầu nguồn càng lớn và mặt căt dòng chảy thấy, trong vùng lũ quét vẫn có các địa điểm qua điểm đó càng nhỏ. Tuy nhiên, xác định đƣợc không trực tiếp chịu tác dụng của lũ quét. Hơn các chỉ tiêu đó là vô cùng phức tạp nên việc áp nữa lũ quét chỉ diễn ra trong khoảng thời gian dụng biểu thức để tính toán chính xác là không nhất định thƣờng không quá 6 h. Do đó xét về phù hợp với độ tin cậy. Mặt khác thực tế cho thấy, ổn định công trình do tác dụng lũ quét có các bên cạnh xói bở còn có sạt lở bờ. Xói mòn sông là biện pháp mang tính nguyên tắc có bản đƣợc lự việc loại bỏ trực tiếp của các hạt đất do nƣớc chảy. chọn theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 67
  6. - Chọn địa điểm xây dụng trên vùng địa hình pháp ổn định mang tính nguyên tắc trong trƣờng bằng phẳng cao hơn mực nƣớc lũ cao nhất của hợp này là loại bỏ các yếu tố gây ra khối trƣợt khu vực. hoặc hạn chế ảnh hƣởng của khối trƣợt đến công - Loại bỏ các yếu tố để hội tụ các điều kiện trình, có thể thấy một biện pháp cụ thể nhƣ sau: hình thành lũ quét, nhƣ khơi thông dòng chảy, bao phủ bề mặt bằng thảm thực vật; xây dựng hệ trồng cây gây rừng thống rãnh thu nƣớc trên mặt để chủ động đƣa - Tạo các bẫy lũ quét vào những vị trí không nƣớc ra khổi vùng ảnh hƣởng; đặt neo, đinh đất ảnh hƣởng đến ổn định công trình nhƣ các hồ chống trƣợt; tƣờng kè ta luy… Lựa chọn biện treo trong các hốc Karst pháp nào trong số các biện pháp đã nêu sẽ tùy - Nếu các giải pháp trên không thể thực hiện thuộc chiều cao và đặc tính cơ lý đất đá ở ta luy. đƣợc thì tùy thuộc vào vị trí của công trình trong Kết luận: dòng lũ sẽ có các giải pháp đƣợc lựa chọn nhƣ sau: Với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mƣa nhiều và Đối với các công trình ở trong dòng lũ, lựa địa hình đồi núi phân cắt nhƣ vùng miền núi chọn kiến trúc nhà từ 2 tầng đến 3 tầng, trong đó Việt Nam thì xẩy ra lũ quét là một quy luật tất kết cấu chịu lực cho tầng 1 (tầng trệt) là khung yếu theo định kỳ hàng năm trên các dạng địa bê tông cốt thép không tƣờng bao, các tầng trên có hình đặc trƣng với sức mạnh tàn phá khác nhau. thể kết cấu tƣờng chịu lực để giảm chi phí. Các Nhƣng để chúng gây ra thiệt tính mạng, tài sản cột tầng 1 có tiết diện ngang hình tròn liên kết còn tùy thuộc vào nhận thức con ngƣời. Trong ngàm với móng. Móng công trình làm bằng vật đó, nhận thức về xuất hiện lũ quét chỉ diễn ra liệu bê tông cốt thép hoặc đá xây và cao trình đỉnh trong thời gian ngắn không quá 6 h trong cả móng thấp hơn cốt tự nhiên, sao cho trọng lƣợng khoảng thời gian 1 năm và công trình trong của móng và chiều sâu cũng nhƣ kích thƣớc bản vùng lũ quét phải là nơi trú ngụ an toàn khi xảy móng đủ để đảm bảo ổn định dƣới tác dụng lật ra lũ quét, cùng với yêu cầu cảnh báo sớm sự công trình và tải trọng đứng của công trình. xuất hiện lũ quét, đó là những cở sở mang tính Đối với các công trình trên bờ của dòng chảy: nguyên tắc để lựa chọn các giải pháp ổn định Trong trƣờng hợp này tác dụng của dòng chảy có cho công trình trong vùng lũ quét thể gây xói lở bờ phụ thuộc vào đặc điểm cơ lý của đất đá ven bờ. Nếu ven bờ cấu tạo từ đất TÀI LIỆU THAM KHẢO phong hóa dày thì giải pháp nền móng của công trình phải giải quyết vấn đề trƣợt lở bờ. Do đó giải [1] V.D Lômtadze. Địa chất động lực công pháp móng trong trƣờng hợp này là móng cọc. trình 1982 (bản dich tiếng Nga) NXB KH&KT Nếu công trình nằm tƣơng đối xa bờ thì gia cố bờ [2] Ibada-Zade Iu. A., Kiacbeili T.H. 1966, bằng kè là giải pháp hợp lý về mặt kinh tế. Biến hình lòng sông (tiếng Nga),Baku,. Đối với công trình liền kề các ta luy có khả [3] Hoàng Văn Quý, Lê Văn Thuận, Lê Bá năng xuất hiện lũ quét: Trong trƣờng hợp này tác Sơn ,2005, Cơ học chất lỏng ứng dụng, Nhà dụng lũ quét đến mất ổn định công trình là gián xuất bản Hà Nội tiếp thông qua sự hình thành khối trƣợt ta luy. [4] Versteeg, H.K, and Malalasekera, W, Chính khối trƣợt này sẽ tác dụng lên các kết cấu 2007. An introduction to Computational Fluid thân công trình và gây sụp đổ. Thực tế cho thấy Dynamics. The Finite Volume Method- 2 các thiệt hại tính mạng và tài sản trong trƣờn hợp edition, Longman Scientific & Technical, này khá phổ biến trong vùng lũ quét. Do đó giải Essex, United Kingdom Người phản biện: PGS.TSKH VŨ CAO MINH 68 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020
nguon tai.lieu . vn