Xem mẫu

  1. NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH (1918 – 1939) I. Nước Đức trong những năm 1918 – 1929. 1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 – 1923. a. Nguyên nhân bùng nổ cách mạng - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng - Tháng 6/1919 hòa ước Véc-xai được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy Do vậy, cao trào cách mạng bùng nổ. b. Diễn biến - Từ tháng 10/ 1923 phong trào tạm lắng ((- Chính trị: + Sau chiến tranh mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt => cách mạng DCTS bùng nổ 11.1918. + Quần chúng nhân dân đã lật đổ nền quân chủ, chế độ Cộng hòa tư sản được thiết lập => nền Cộng hòa Vaima. - Kinh tế:
  2. + Đức phải bồi thường chiến tranh cho các nước thắng trận => kinh tế kiệt quệ + Khủng hoảng kinh tế - tài chính diễn ra trầm trọng ở Đức - Xã hội: + Phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ => Đảng cộng sản Đức được thành lập 12.1918 + Đỉnh cao của phong trào cách mạng là sự ra đời của nước Cộng hòa Xô viết Ba- vi-e và khởi nghĩa vũ trang của công nhân Hăm-buốc 10.1923)) 2. Những năm ổn định tạm thời (1924 – 1929) - Kinh tế : + Cuối 1923 Đức vượt qua khủng hoảng kinh tế, chính trị sau chiến tranh + Những năm 1925 – 1929 nhờ những khoản vay của Anh, Pháp kinh tế Đức được hồi phục. - Chính trị: + Tăng cường quyền lực giới tư bản độc quyền + Đàn áp phong trào công nhân + Công khai tuyên truyền chủ nghĩa phục thù cho Đức + Tham gia Hội Quốc liên + Ký kết hiệp ước với các nước tư bản châu Âu II. Nước Đức trong những năm 1929 – 1939 1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên nắm quyền.
  3. - Tác động của cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 đến nước Đức + Sản xuât công nghiệp giảm 47%, hàng ngàn nhà máy đóng cửa, 5 triệu người thất nghiệp + Mâu thuẫn xã hội và đấu tranh của nhân dân lao động => khủng hoảng chính trị trầm trọng. + Đảng Quốc xã (Hítle cầm đầu) chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài. (30.1.1933 Hít-le làm thủ tướng mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức) 2. Nước Đức trong những năm 1933 – 1939. - Chính trị: + Hít-le thiết lập nền chuyên chính độc tài, khủng bố công khai các đảng phái dân chủ tiến bộ. + Năm 1934 Hít-le tuyên bố hủy bỏ hiến pháp Vaima, nền Cộng hòa Vaima sụp đổ. - Kinh tế: + Đức quân sự hóa nền kinh tế, khống chế toàn bộ nền kinh tế chuẩn bị phát động chiến tranh xâm lược. + Các ngành công nghiệp dần dần được phục hồi đặc biệt là công nghiệp quân sự. - Đối ngoại: + Tháng 10.1933 Đức rút khỏi Hội Quốc liên để tự do hành động . + Năm 1935 Đức ban hành lệnh tổng động viên, thành lập quân đội thường trực, tăng cường lực lượng quân sự
  4. TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939) 1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. - Sau chiến tranh TG 1 các nước tư bản thắng trận (Anh,Pháp, Mĩ) tổ chức hội nghị Véc xai (1919-1920) và Oa-sinh-tơn (1921-1922) để phân chia quyền lợi. - Qua các văn kiện ký kết một trật tự thế giới mới được thiết lập => Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. - Với hệ thống Vécxai – Oasinh tơn các nước thắng trận giành được nhiều quyền lợi về kinh tế và áp đặt, nô dịch các nước bại trận 2. Cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản. - Hậu quả của cuộc chiến tranh TG 1 và tác động của cách mạng tháng Mười Nga làm bùng nổ cao trào cách mạng ở các nước tư bản từ 1918 - 1923. - Phong trào đấu tranh đòi công bằng dân chủ, những yêu sách về kinh tế và ủng hộ nước Nga Xô viết. - Không giành được thắng lợi nhưng phong trào đã để lại nhiều bài học kinh
  5. nghiệm cho phong trào công nhân. => Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để lãnh đạo. - Tháng 3.1919 Đại hội thành lập Quốc tế Cộng sản được tiến hành ở Mát-xcơ-va. - Hoạt động: Chủ yếu thông qua các đại hội, quan trọng nhất là Đại hội II và Đại hội VII. - Đóng góp: Lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới, để lại nhiều bài học cho phong trào công nhân và sự nghiệp GPDT - Năm 1943 Quốc tế Cộng sản tự tuyên bố giải tán vì thế giới có nhiều thay đổi và sự chỉ đạo chung không còn phù hợp. 3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó. - Nguyên nhân: + Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận (cung vượt cầu) + Sự mất cân bằng về kinh tế trong nội bộ từng nước và sự phát triển không đều giữa các nước tư bản. - Đặc điểm: + Khủng hoảng về cơ cấu nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản + Lớn về phạm vi, trầm trọng về mức độ và kéo dài về thời gian - Hậu quả: + Kinh tế:Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ. SXCN giảm 38%,
  6. thương mại giảm 2/3 + Chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia. Tỉ lệ người thất nghiệp cao, - Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tìm cách thoát khỏi bằng hai con đường + Anh-Pháp-Mĩ: Cải cách kinh tế duy trì CNTB thoát khỏi khủng hoảng. + Đức-Italia-Nhật: Thiết lập hình thức thống trị mới (CNPX ra đời) ráo riết chạy đua vũ trang =>Sự ra đời của hai khối đế quốc đối lập, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới 5.Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. - Đặc điểm + Phong trào đặt dưới sự lãnh đạo của Quốc tế Cộng sản + Mang tính quần chúng rộng rãi Lan rộng khắp các nước tư bản - Các phong trào tiêu biểu + Ở Pháp: Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc tuyển cử 5.1936 và lập chính phủ mới. Mặt trận đã bảo vệ được nền dân chủ, Pháp thoát khỏi hiểm họa phát xít + Ở Tây Ban Nha: Mặt trận nhân dân cũng giành được thắng lợi trong tuyển cử và thành lập Chính phủ Mặt trận Nhân dân. - Các nước đế quốc giúp đỡ các thế lực phát xít gây nội chiến tiêu diệt nền cộng hòa.
nguon tai.lieu . vn