Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

NỘI SOI SO VỚI MỔ MỞ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
Văn Tần*, Trần Vĩnh Hưng*, Dương Thanh Hải*

TÓM TẮT
Trong thời gian từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2012, chúng tôi đã mổ nội soi cho 265 bệnh nhân và mổ mổ
cho 137 bệnh nhân trên tổng số 947 bệnh nhân bị ung thư đại tràng.
Mục tiêu: Chúng tôi so sánh giữa mổ nội soi và mổ mở 2 nhóm bệnh nhân.
Phương pháp và đối tượng: Chúng tôi lấy từ đầu tức năm 2010 và chỉ so sánh 50 bệnh nhân mổ nội soi và
50 bệnh nhân mổ mở.
Kết luận: Như vậy trong giai đoạn 2010-2012, trong nghiên cứu của chúng tôi, trừ đường mổ ngắn
hơn mổ mở, mổ nội soi ung thư đại tràng, thời gian phẫu thuật dài hơn, tử vong và biến chứng nhiều hơn
mổ mở.
Từ khóa: Ung thư đại tràng.

ABSTRACT
LAPAROSCOPY AND LAPAROTOMY OF COLON CANCER.
Van Tan, Tran Vinh Hưng, Duong Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 49 - 51
From 1/2010 to 12/2012, we perform laparoscopy for 265 patients and laparotomy for 137 in the some of 947
patients.
Objective: We compare of results in 2 operations
Patients and methods: We commence from 2010 to 2012, each group compose 50 patients.and a
prospective method.
Conclusion: So in the period of 2010-2012, in our study, except the small incision, for laparoscopy of colon
cancer, the operative time, the complications and death is over the open operation.
Keywords: Colon cancer.
hạn(1,3,5,7,11,15).

TỔNG QUAN
Trong thời gian từ tháng 1/2010 đến hết
tháng 12/2012, tức 3 năm, chúng tôi đã mổ tích
cực cho 402 trường hợp ung thư đại tràng trong
tổng số 947 bệnh nhân.
Số trên gồm có 265 mổ nội soi với đường mổ
nhỏ > 5 cm để nối đại tràng ngoài ổ bụng và 137
mổ mở, gồm cả đường mổ nhỏ (5-6 cm), như vậy
số mổ nội soi gần gấp đôi mổ mở trong những
trường hợp ung thư đại tràng.
Ở ngoại quốc, so sánh mổ nội soi với mổ mở
rất nhiều và cho kết quả hoặc hơn, hoặc tương
đương, nhất là kết quả tức thời và ngắn
* Bệnh Viện Bình Dân
Tác giả liên lạc:
ĐT: 0918 411 401

Mục tiêu
Chúng tôi so sánh 2 nhóm giữa mổ nội soi và
mổ mở.

Phương pháp và đối tượng
Chúng tôi lấy từ đầu tức năm 2010 và chỉ so
sánh 50 bệnh nhân mổ nội soi và 50 bệnh nhân
mổ mở.

Kết quả
Bảng 1: Tuổi và phái
Tu i
20-29

N i soi
Nam
N
0
1

M m
Nam
N
2
1

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014

49

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học
Tu i
30-39
40-49
50-59
60-69
70-79
80-89
T ng
Tu i TB
Nam-N

N i soi
Nam
1
3
7
8
4
2
26
58
57

N
3
2
8
3
5
3
24
61

Bảng 6: Tai biến, biến chứng

M m
Nam
N
2
2
3
1
8
7
7
4
1
8
3
2
25
25
60
59
61

Bung thành b ng
Nhi m trùng
Ch y máu
Xì mi ng n i
T ng
T l

Như vậy, số bệnh nam, nữ, tuổi gần tương
đương.
M m
14
11
19
2
50

N i soi
10
19
15
2
50

Bảng 3: Giai đoạn ung thư
M m
2
5
16
20
7
50

N i soi
2
11
20
14
3
50

Giai đoạn ung thư, giai đoạn IV mổ mở
nhiều hơn, nhưng không ý nghĩa thống kê.
Bảng 4: Thời gian mổ
Th i gian m TB
C t đ i tràng
C t h t ĐT
C t h t ĐT và tr c
tràng

M m (phút)
97
144
180

N i soi (phút)
95
130
157

Thời gian mổ TB, 145 phút, mổ NS dài hơn
mổ mở khoảng 15 phút.
Bảng 5: Thời gian nằm viện
Trung bình
Ng n nh t
Dài nh t
>15 ngày

M m
12,58 ngày
8 ngày
35 ngày
14 TH

N i soi
12,4 ngày
7 ngày
21 ngày
17 TH

Thời gian nằm viện nội soi và mổ mở tương
đương.

50

Tai biến và biến chứng, đặc biệt là xì miệng
nối và bung thành bụng, nhiễm trùng vết mổ,
mổ NS nhiều hơn mổ mở, có ý nghĩa thống kê.
Tử vong do mổ nội soi.

BÀN LUẬN

Vị trí, cũng gần tương đương.
Giai đo n
GĐ I
GĐ II
GĐ III
GĐ IV
Không rõ
T ng

N i soi
2
10
1
1
14/265
5,28%

Là 1, cũng nhiều hơn mổ mở, nhưng không
có ý nghĩa thống kê.

Bảng 2: Vị trí ung thư
V trí
ĐT ph i
ĐT trái
ĐT sigma
Tr c tràng
T ng

M m
0
3
0
0
3/137
2,19%

Mổ nội soi ung thư đại tràng là vấn đề thời
sự. Hình như mọi người bị ung thư đại tràng
đều thích mổ nội soi vì nghe nói đường mổ nhỏ,
ít đau, ít biến chứng, ngày nằm viện ngắn, thời
gian hồi phục nhanh. So với mổ mở kinh điển thì
vết mổ lớn, đau nhiều, dễ nhiễm trùng, dễ gây ra
biến chứng, ngày nằm viện dài và thời gian hồi
phục chậm(1,2,3,4,5,6,7,10,13,14,15). Đó là lý thuyết, thật ra,
theo nghiên cứu của chúng tôi, đường mổ nhỏ là
đúng (5 cm so với 10-15 cm), ít đau thì không
chính xác, ít biến chứng thì không đúng, ngày
nằm viện ngắn hơn 2 ngày và thời gian phục hồi
nhanh cũng không rõ.
Thực tế nhất là hãy xem lại kết quả của
chúng tôi, chỉ có đường mổ nhỏ hơn, ngày nằm
viện ngắn còn hơn, mọi điều khác đều không
chính xác vì mổ nội soi và mổ mở cho thuốc
giảm đau như nhau, nhiều biến chứng hơn, và
thời gian hồi phục nhanh thì không rõ.
Những điều trên chỉ đúng khi so sánh ổ
ngoại quốc hay ở một vài trung tâm lớn trong
nước (không theo dõi).
Những trường hợp khó, trong mổ mở với
đường mổ nhỏ (5-6 cm), chúng tôi đã bóc tách
đại tràng ngang hay đại tràng xuống nhờ nâng
thành bụng lên và dùng tay nắm đại tràng để
nạo hạch, cắt màng treo (8,11,12).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
KẾT LUẬN
Như vậy trong giai đoạn 2010-2012, trừ
đường mổ ngắn hơn mổ mở, mổ nội soi ung thư
đại tràng, thời gian phẫu thuật dài hơn, tử vong
và biến chứng nhiều hơn mổ mở.

Nghiên cứu Y học
8.

9.

10.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.

A comparison of laparoscopically assisted and open
colectomy for colon cancer (2004). N Engl J Med 350: 2050.
Bilimoria KV, Bentrem DJ, Merkow RP et al (2008).
Laparoscopic-assisted vs open colectomy for cancer:
comparison of short-term outcomes from 121 hospitals. J
Gastrointest Surg 12: 2001.
Delaney CP, Chang E, Senagore AJ et al (2008). Clinical
outcomes and resource utilisation associated with
laparoscopic and open colectomy using large national
database. Ann Surg 247: 819.
Guller U, Jain N, Hervey S et al (2003). Laparoscopic vs open
colectomy. Outcomes comparison based on large nationwide
databases. Arch Surg 138: 1179.
Hasegawa H, Kabeshima Y, Watanabe M et al (2003).
Randomized control trial of laparoscopic versus open
colectomy for advanced colorectal cancer. Surg endosc 17: 636.
Hazebroek EJ (2002). A randomized clinical trial comparing
laparoscopic and opened resection for colon cancer. Surg
Endosc,16: 949.
Kang IC, Chung MH, Chao PC et al (2004). Hand-assisted
laparoscopic colectomy versus open colectomy: a postspective
randomized trial. Surg endosc 18: 577.

11.
12.

13.

14.

15.

Kuwabara K, Matsuda S, Fushimi K et al (2010). Quantitatve
comparison of difficulty of performing laparoscopic colectomy
at different tumors locations. World J Surg 34: 133.
Lacy AM, Delgado S, Castells A et al (2008). The long-term
results of a randomized clinical trial of laparoscopic-assisted
versus open surgery for colon cancer. Ann Surg 248: 1.
Lacy AM, Garcia-Valdecasas JC, Delgado S et al (2002).
Laparoscopy-assisted colectomy versus open colectomy for
treatment of non-metastic colon cancer: a randomised trial.
Lancet 359: 2224.
Nakagoe T, Sawai T, Tsuji T et al (2007). Use of
minilaparotomy in treatment of colon cancer. Br J Surg 88: 831.
Takakura Y, Okajima M, Yoshimitsu M et al (2009). Hybrid
hand-assisted colectomy for transverse colon cancer: a useful
technique for non-expert laparoscopy surgeons. World J Surg
33: 2683.
The clinical outcomes of surgical therapy group (2004). A
comparison of laparoscopically assisted and open colectomy
for colon cancer. N Engl J Med 350: 2050.
Varela JF, Asolati M, Huerta S et al (2008). Outcomes of
laparoscopic and open colectomy in academic centers. Am J
Surg 196: 403.
Veldkamp R, Kuhry E, Hop WC et al (2005). Laparoscopic
surgery versus open colectomy: short-term outcomes of a
randomised trial. Lancet oncol 6: 477.

Ngày nhận bài báo:

31/10/2013

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

02/12/2013

Ngày bài báo được đăng:

20/02/2014

Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014

51

nguon tai.lieu . vn