Xem mẫu
- 1
- TÂP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN - ĐIỆN NÔNG SƠN- TKV
NỘI QUY
AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG
các công việc, ngành nghề
Quảng Nam, tháng 5 năm 2009
2
- TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆTNAM
THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
CÔNG TY CỔ PHẦN
THAN-ĐIỆN NÔNG SƠN-TKV
Số 480 /QĐ- V-NSCP Quảng nam, ngày 25 háng 5 năm 2009.
QUYẾT ĐỊNH
V.v ban hành tập Nội quy an toàn, vệ sinh lao động
các công việc, ngành nghề
GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN THAN- ĐIỆN NÔNG SƠN -TKV
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty C ổ ph ần Than - Đi ện
Nông Sơn-TKV đã được Hội đồng cổ đông thông qua ngày 23 tháng 3 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 12/QĐ-V-NSCP ngày 21 tháng 4 năm 2009 c ủa HĐQT
Công ty Cổ phần Than-Điện Nông Sơn – TKV, V/v giải thể chi nhánh Than Nông
Sơn.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/ 1998 / TTLT - BLĐTBXH - BYT-
TLĐLĐVN ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã h ội
– Bộ Y tế – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam v/v h ướng d ẫn t ổ ch ức th ực hi ện
công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh;
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Than -
Điện Nông Sơn- TKV;
Xét đề nghị của ông Trưởng phòng An toàn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này tập “ Nội quy an toàn, vệ
sinh lao động các công việc, ngành nghề trong công ty” gồm 100 nội quy.
Điều 2. Tập nội quy này được áp dụng trong phạm vi công ty cổ phần Than-
Điện Nông Sơn- TKV.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Các n ội quy tr ước
đây trái với nội quy này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng, Trưởng các phòng, Quản đốc các phân xưởng,
Giám đốc ban QLDA căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận KT GIÁM ĐỐC
- Như điều 3; PHÓ GIAM ĐỐC
- Ban Giám đốc;
- Lưu phòng AT; VT; T18
Lê Hữu Chuyên
3
- MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT
Các nội quy chung
Nội quy số 1 – Nội quy an toàn – vệ sinh lao động
của Công ty cổ phần Than - Điện Nông Sơn. Trang 7
Nội quy số 2 – Nội quy an toàn PCCN 9
Nội quy số 3 – Nội quy an toàn quy định về công tác PCBL 12
Nội quy số 4 – Nội quy an toàn sữa chữa , lắp đặt , sản xuất thử
13
Nội quy số 5 – Nội quy an toàn - VSLĐ chung của PXKT 14
Nội quy số 6 – Nội quy an toàn - VSLĐ chung của PXSQ 16
Nội quy số 7 – Nội quy an toàn - VSLĐ chung của PXVT 18
Nội quy số 8 – Nội quy an toàn – VSLĐ chung của PXCĐ 20
PHẦN THỨ HAI
Nội qui an toàn điện
Nội quy số 9 – Nội quy chung về an toàn điện 23
Nội quy số 10 – Nội quy an toàn sữa chữa thiết bị điện
24
Nội quy số 11 – Nội quy an toàn sửa chữa đường dây điện 25
Nội quy số 12 – Nội quy an toàn làm việc trên cao 26
Nội quy số 13 – Nội quy an toàn khi sử dụng trang bị cách điện
27
Nội quy số 14 – Nội quy an toàn sửa chữa điện ô tô 28
Nội quy số 15 – Nội quy an toàn pha chế và nạp ắc qui
29
Nội quy số 16 – Nội quy an toàn sửa chữa điện ở khai trường 30
PHẦN THỨ BA
Nội qui an toàn nghề gia công sủa chữa cơ khí
Nội quy số 17 – Nội quy an toàn sủ dụng máy tiện 33
Nội quy số 18 – Nội quy an toàn sử dụng máy phay 35
Nội quy số 19 – Nội quy an toàn sử dụng máy mài hai đá 36
Nội quy số 20 – Nội quy an toàn nghề rèn
38
Nội quy số 21 – Nội quy an toàn nghề nguội 40
Nội quy số 22 – Nội quy an toàn nghề gò
41
Nội quy số 23 – Nội quy an toàn nghề hàn điện 42
Nội quy số 24 – Nội quy an toàn nghề hàn hơi 44
Nội quy số 25 – Nội quy an toàn sửa chữa bảo dưỡng bình chứa ô xy 46
Nội quy số 26 – Nội quy an toàn công việc hàn bằng đèn khò 47
4
- Nội quy số 27 – Nội quy an toàn sử dụngcác dụng cụ cơ khí 48
Nội quy số 28 – Nội quy an toàn lắp ráp sửa chữa , bảo dưỡng máy khai thác
49
Nội quy số 29 – Nội quy an toàn sửa chữa xe ô tô 51
Nội quy số 30 – Nội quy an toàn vận hành máy ép thuỷ lực 53
Nội quy số 31 – Nội quy an toàn vận hành ca nô máy đẩy phà qua sông
54
Nội quy số 32 – Nội quy an toàn vận hành phà thếp qua sông 56
Nội quy số 33 – Nội quy an toàn vận hành máy nén khí 57
Nội quy số 34 – Nội quy an toàn vận hành máy vặn đai ốc 58
Nội quy số 35 – Nội quy an toàn làm lốp ô tô 59
Nội quy số 36 – Nội quy an toàn vá xăm ô tô 60
Nội quy số 37 – Nội quy an toàn công việc nạp giảm xóc
61
Nội quy số 38– Nội quy an toàn vận hành máy bơm nước và trạm bơm nước rửa xe 62
PHẦN THỨ TƯ
Nội quy an toàn vận hành xe ô tô ,cần cẩu
Nội quy số 39 – Nội quy an toàn lái xe ô tô KPAZ 64
Nội quy số 40 – Nội quy an toàn lái xe đưa ca 66
Nội quy số 41 – Nội quy an toàn lái xe con 67
Nội quy số 42 – Nội quy an toàn lái xe ô tô chở nước tưới đường 68
Nội quy số 43 – Nội quy an toàn vận hành trạm bơm cấp nước tưới đường 70
Nội quy số 44 – Nội quy an toàn lái xe ô tô chở nước cấp nước cho máy khoan KD20
71
Nội quy số 45 – Nội quy an toàn lái xe ô tô chở nước cấp nước các bếp ăn , bể rửa chi tiết 73
Nội quy số 46 – Nội quy an toàn lái xe chở vật liệu nổ 75
Nội quy số 47– Nội quy an toàn lái xe cẩu 77
Nội quy số 48 – Nội quy an toàn sử dụng pa lăng
79
Nội quy số 49 – Quy định chỉ huy cần cẩu 80
Nội quy số 50 – Quy định bàn giao xe của người lái xe 91
Nội quy số 51 – Quy định về bổ túc lái xe
82
PHẦN THỨ NĂM
Nội quy an toàn vận hành máy khai thác và sàng tuyển than
Nội quy số 52 – Nội quy an toàn vận hành máy xúc thuỷ lực cát 330B 85
Nội quy số 53 – Nội quy an toàn vận hành máy xúc thuý lực cát 345B 87
Nội quy số 54 – Nội quy an toàn vận hành máy gạt xích
89
Nội quy số 55 – Nội quy an toàn vận hành máy khoan đập cáp 91
Nội quy số 56 – Nội quy an toàn vận hành máy khoan TAM ROCK 92
Nội quy số 57 – Nội quy an toàn sử dụng búa khoan cầm tay 93
5
- Nội quy số 58 – Nội quy an toàn vận hành máy bơm nước moong 94
Nội quy số 59 – Nội quy an toàn vận hành máy bơm nước cấp I bờ sông Thu bồn 96
Nội quy số 60 – Nội quy an toàn sử dụng lò nung mẫu than 98
Nội quy số 61 – Nội quy an toàn công việc xi nhan cho xe ô tô đổ thải
99
Nội quy số 62 – Nội quy an toàn công việc chấm chuyến
101
Nội quy số 63 – Nội quy an toàn máy nghiền than 102
Nội quy số 64 – Nội quy an toàn vận hành sàng quay 103
Nội quy số 65 – Nội quy an toàn vận hành sàng soong 104
Nội quy số 66 – Nội quy an toàn đẩy goòng 105
Nội quy số 67 – Nội quy an toàn sàng than thủ công , khai thác than thủ công 106
Nội quy số 68 – Nội quy an toàn xúc than thủ công lên ô tô 107
Nội quy số 69 – Nội quy an toàn vận hành băng tải 108
Nội quy số 70 – Nội quy an toàn máy sàng rung 110
Nội quy số 71 – Nội quy an toàn san than trên ô tô 112
Nội quy số 72 – Nội quy an toàn khai thác đá thủ công 113
PHẦN THỨ SÁU
Vật liệu nổ – Xăng dầu mỡ – Hoá chất
Nội quy số 73 – Nội quy bảo vệ kho vật liệu nổ 116
Nội quy số 74 – Nội quy an toàn bảop quản vật liệu nổ 118
Nội quy số 75 – Nội quy an toàn vận chuyển VLN
120
Nội quy số 76 – Nội quy an toàn công viẹc nổ mìn
122
Nội quy số 77 – Nội quy an toàn sử dụng tín hiệu nổ mìn 124
Nội quy số 78 – Nội quy an toàn kho cấp phát xăng dầu 126
Nội quy số 79 – Nội quy an toàn kho chứa a xít 127
Nội quy số 80 – Nội quy an toàn kho chứa chai khí
128
PHẦN THỨ BẨY
Công việc xây dựng và phục vụ
Nội quy số 81 – Nội quy an toàn công việc xây dựng 130
Nội quy số 82 – Nội quy an toàn công việc đổ và đầm bê tông 132
Nội quy số 83 – Nội quy an toàn vận hành máy trộn bê tông và vữa 133
Nội quy số 84 – Nội quy an toàn công việc thợ mộc
134
Nội quy số 85 – Nội quy an toàn công việc sửa chữa nhà, xưởng 135
Nội quy số 86 – Nội quy an toàn cong việc đào đất làm đường 136
Nội quy số 87 – Nội quy an toàn công việc cạo ben xe ô tô
137
Nội quy số 88 – Nội quy an toàn người làm nhiệm vụ bảo vệ phân xưởng
138
6
- Nội quy số 99 – Nội quy an toàn công việc nấu ăn tập thể
139
Nội quy số 90 – Nội quy an toàn bốc dỡ hàng hoá bằng thủ công lên xe ô tô 141
PHẦN THỨ TÁM
Phương pháp cấp cứu người bị tai nạn lao động
Nội quy số 91 – Phương pháp cấp cứu bỏng
144
Nội quy số 92 – Phương pháp cấp cứu say nóng 145
Nội quy số 93 – Phương pháp cấp cứu say nắng 146
Nội quy số 94 – Phương pháp cấp cứu ngộ độc thức ăn 147
Nội quy số 95 – Phương pháp sơ cứu vết thương 148
Nội quy số 96 – Phương pháp cầm máu tạm thời 149
Nội quy số 97 – Phương pháp bát động gãy xương 150
Nội quy số 98 – Phương pháp cấp cứu người chết đuối 152
Nội quy số 99 – Phương pháp cấp cứu người bị điện giật 153
Nội quy số 100 – Vận chuyển nạn nhân
154
Phần thứ nhất
CÁC NỘI QUY CHUNG
7
- Nội quy số1
(Kèm theo QĐ số /QĐ-V-NSCP ngày tháng năm 2009)
NỘI QUY AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG CHUNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN - ĐIỆN NÔNG SƠN - TKV
Điều 1.
Tất cả cán bộ công nhân viên (kể cả người học nghề, thực tập nghề, thử việc, gọi
chung là “Người lao động”) trước khi vào làm việc trong công ty phải được huấn luyện và sát
hạch an toàn 3 bước đạt yêu cầu, và được phân công nhiệm vụ phù hợp với chứng chỉ chuyên
môn đã đào tạo mới được làm việc.
Trước khi làm việc phải kiểm tra lại toàn bộ nơi làm việc, dụng cụ đồ nghề, trang
thiết bị, phương tiện làm việc, nếu tốt và đảm bảo an toàn, vệ sinh mới được tiến hành công
việc.
Trong khi làm việc phải sử dụng đầy đủ trang thiết bị an toàn, trang bị bảo hộ lao động
theo quy định, quần áo phải gọn gàng.
Tất cả cán bộ công nhân viên làm việc phải nhất thiết tuân theo sự quản lý của đơn vị
kể cả trên đường đi, khi nghỉ giải lao, trong khi làm việc.
Điều 2 : Những điều nghiêm cấm.
Cấm mọi người đi vào các khu vực sản xuất, các khu vực kho tàng khi chưa được
phép của người có trách nhiệm.
Cấm người lao động tiến hành các công việc mà bản thân không được giao nhiệm vụ
như: Xi nhan cho ôtô hoặc cần cẩu, lái xe, lái máy hoặc thay đổi các chi tiết, bộ phận, kết cấu
của xe máy thiết bị và thực hiện các công việc không liên quan đến nhiệm vụ của mình.
8
- Cấm mọi người vào bán kính quay của cần cẩu, máy xúc khi máy đang hoạt động,
đứng dưới tải trọng của cần cẩu, máy xúc.
Cấm người không có nhiệm vụ vào các khu vực có biển báo "Cấm vào “ và các loại
biển báo nguy hiểm về điện, về phòng chống cháy nổ.
Cấm người không có nhiệm vụ đến gần các bộ phận mang điện, dây dẫn điện, hoặc
các cơ cấu truyền động.
Cấm người lao động trèo qua hoặc đứng trên băng tải.
Cấm người lao động đi tắt ngang tầng, ngồi quay lưng vào gương tầng.
Cấm người lao động ngồi nghỉ hoặc trao đổi công việc ở dưới gầm, đầu, cuối xe máy
hoặc trên đường tiến lùi của xe, chỗ đi lại và tránh nhau của xe ôtô hoặc ở ngay chân tầng,
mép tầng, ở ngã 3 ngã 4 đường giao nhau.
Cấm mọi người mang các dụng cụ phát lửa, các chất dễ cháy dễ nổ vào kho nhiên
liệu, kho chứa khí, kho chứa vật liệu nổ, nơi đặt bình chứa khí nén, bình sinh khí Axêtylen.
Cấm mọi người bu bám cánh cửa xe, ngồi trên nóc ca bin xe, trên thùng ben xe ôtô.
Cấm mọi người nhảy lên, xuống xe ôtô khi xe chưa dừng hẳn.
Cấm mọi người đứng ngồi trên nóc thiết bị máy móc khi đang hoạt động.
Cấm mọi người sử dụng điện thoại cầm tay, bộ đàm khi vào trong khu vực kho chứa
khí, chứa nhiên liệu, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, hoặc khu vực đang thi công nổ mìn.
Cấm người lao động đi chân không, dép không quai hậu, hoặc dép có đế cao trên 30
mm vào khu vực sản xuất.
Cấm mọi người đi thành hàng ngang gây cản trở giao thông.
Cấm người lao động khi làm việc có nông độ rượu bia hoặc các chất kích thích khác ở
trong cơ thể vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo quy định của cơ quan chuyên ngành.
Cấm người lao động sử dụng các trang thiết bị được giao vào mục đích cá nhân.
Điều 3.
Tất cả người lao động khi làm việc tại Công ty phải thực hiện đúng các nội quy, quy
trình, quy phạm kỹ thuật vận hành và an toàn cho các thiết bị, ngành nghề.
Khi đi làm việc và đi làm về hàng ca tất cả người lao động phải đi theo xe ôtô đưa đón
công nhân chuyên dùng đã quy định và thực hiện đúng các quy định về điều hành, giờ ca làm
việc của Công ty. Những trường hợp đặc biệt cần thiết phải đi xe máy, xe đạp vào các phân
xưởng, các khu vực sản xuất công nghiệp, khai trường, bãi thải, kho tàng để kịp thời phục vụ
sản xuất phải được Giám đốc duyệt đồng ý.
Khi đi lại trong khu vực sản xuất phải thường xuyên chú ý quan sát đề phòng trơn
trượt, vấp ngã; và luôn đi đúng phần đường bên phải của mình.
Vào khu vực khai trường phải chú ý đề phòng đất đá, than trên ben xe ôtô, trên tầng có
thể rơi xuống văng vào người gây tai nạn.
Khi nổ mìn, mọi người phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của người gác mìn về vị trí
tránh mìn an toàn đúng hộ chiếu và đúng thời gian quy định.
Điều 4:
Tất cả người lao động khi phát hiên tai nạn, sự cố hoăc các yếu tổ nguy hiểm, độc hại
có nguy cơ mất an toàn xẩy ra tai nan lao động, sự cố thì phải ngừng làm việc và báo cáo ngay
với người phụ trách đẻ sử lý.
Điều 5.
Hết ca, hết giờ làm việc phải thu dọn sắp xếp gọn gàng các sản phẩm, phế phẩm, các
dụng cụ đồ nghề, phương tiện làm việc, hoặc tài liệu, về đúng nơi quy định. Cắt điện các hộ
9
- tiêu thụ điện, quạt, máy tính, điều hoà và các thiết bị dùng điên khác, ngừng hoạt động của các
xe máy thiết bị và thực hiện chế độ giao nhận ca theo quy định hiện hành./.
Nội quy số 2
(Kèm theo QĐ số /QĐ-V-NSCP ngày tháng năm 2009)
NỘI QUI AN TOÀN PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Điều 1.
Công tác phòng chống cháy nổ (PCCN) là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên
chức, mọi người phải luôn luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, triệt để tuân theo các qui định về
PCCN, chuẩn bị sẵn sàng để khi cần thiết phải kịp thời tham gia chữa cháy, nổ có hiệu quả
cao nhất.
Điều 2.
Hàng năm các phân xưởng sản xuất phải lập phương án PCCN, thành lập đội PCCN,
được huấn luyện các kiến thức, nội dung về công tác PCCN, thường xuyên được tập duyệt
và sử dụng thành thạo các phương tiện, dụng cụ PCCN.
Phương tiện, dụng cụ PCCN phải được bảo quản ở nơi râm mát, dễ thấy, dễ lấy,
định kỳ hàng tháng phải kiểm tra tình trạng, chất lượng, số lượng các phương tiện, dụng cụ
PCCN.
Điều 3. Những điều nghiêm cấm.
Cấm dùng ngọn lửa trần, hút thuốc hoặc mang các chất dễ cháy, dễ nổ vào gần khu
vực kho chứa xăng dầu, mỡ, kho chứa khí, chứa vật liệu nổ, hoặc khi giao nhận đong rót xăng
dầu, a xít.
10
- Cấm nổ máy khi xe ô tô, các máy móc khác vào trong khu vực kho chứa xăng dầu, mỡ,
kho chứa khí, chứa vật liệu nổ và các vật tư dễ cháy nổ khác và phải hướng đầu của xe, máy
ra phía ngoài.
Cấm sử dụng các loại điện thoại cầm tay, bộ đàm trong kho chứa xăng dầu, mỡ, kho
chứa khí, chứa vật liệu nổ.
Cấm sử dụng các thiết bị điện, công suất của xe máy quá tải.
Cấm để các loại vật liệu dễ gây cháy gần thiết bị xe máy, dây dẫn điện, thiết bị điện,
máy phát điện, ...
Cấm dùng dây dẫn diện có đặc tính kim loại khác nhau để nối trực tiếp với nhau
(trường hợp phải đấu nối hai dây dẫn điện có đặc tính kim loại khác nhau phải sử dụng tấm
đệm chì ), cấm để các mối nối của dây dẫn điện bị lỏng.
Cấm dùng dây dẫn điện để cắm trực tiếp vào ổ cắm điện.
Cấm câu móc, sử dụng điện tuỳ tiện.
Cấm đốt hương và các đồ thờ cúng tại nơi làm việc.
Cấm dùng các chất dễ cháy làm chao đèn, cấm phơi quần áo sát bóng điện hoặc nguồn
phát nhiệt, cấm để bóng điện sát mái nhà tranh, lá hoặc chăn màn, quần áo.
Cấm dùng dây nhôm, đồng hoặc vật liệu khác vật liệu quy định của dây chì để thay
dây chì của cầu chì.
Cấm dùng xăng để đun bếp, thắp đèn.
Cấm dùng sắt thép để mở nắp phuy xăng dầu, nắp hòm chứa vật liệu nổ.
Điều 4.
Việc sử dụng thiết bị xe, máy phải tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật, nội qui an toàn, và
phải do người có trình độ chuyên môn được phân công nhiệm vụ đảm nhận.
Các hệ thống đường dây điện phải được lắp đặt theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm
bảo tiết diện, để không gây tăng nhiệt trong dây dẫn.
Các thiết bị tiêu thụ điện phải có cầu chì hoặc rơle bảo vệ, dây chì phải đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật.
Trước khi sử dụng thiết bị xe, máy phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật, và hệ số an toàn.
Khi vừa ở trên xe xuống, trước khi mở nắp bình chứa nhiên liệu phải chạm tay vào thân kim
loại của xe để giải tĩnh điện.
Trong khi xe, máy thiết bị hoạt động phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi để phát hiện
bất trắc xẩy ra và kịp thời sử lý.
Phải có hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với tính chất hoạt động của
phân xưởng. Trong các xe máy, trạm điện, tủ điện, thiết bị điện, … phải có đủ phương tiện dụng
cụ cứu hoả.
Điều 5.
Các công trình nhà ở, kho tàng, trạm điện, cột điện, cột ăng ten phải có hệ thống thu lôi
chống sét đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Các hệ thống bảo vệ đóng cắt điện phải có hộp bao che. Phải dùng hệ thống chiếu
sáng chống cháy nổ hoặc dùng đèn pha chiếu sáng từ ngoài hắt vào để chiếu sáng cho kho
chứa xăng dầu, kho chứa vật liệu nổ, kho chứa khí, …
Các thiết bị xe, máy tiêu thụ nhiên liệu phải được bảo quản để cho nhiên liệu không bị
rò rỉ, bay hơi ra ngoài.
Các nơi dễ cháy nổ phải có biển ''Cấm lửa'' và tiêu lệnh chữa cháy.
Nếu xảy ra cháy người phát hiện ra cháy phải:
+ Báo động gấp bằng kẻng, còi ủ, hô to, … gọi điện cho người có trách nhiệm biết.
11
- + Cắt cầu dao điện vào nơi xẩy cháy.
+ Dùng các dụng cụ chữa cháy phù hợp (bình chữa cháy, cát, nước, …) để dập tắt đám
cháy.
+ Điện thoại cho đội chữa cháy chuyên nghiệp số 114 Công an vào ứng cứu.
Điều 6. Các phương tiện, thiết bị, vật liệu chữa cháy thông dụng tại chỗ.
1/ Chữa cháy chất rắn : Dùng nước, cát, bình bột, bình khí CO 2 phù hợp để chữa cháy
đối với các loại chất rắn.
Lưu ý khi chữa cháy chất rắn:
- Không được dùng nước để chữa cháy các kim loại Natri, Kali,..., Các lò nấu gang, nấu
thép.
- Không được dùng bình khí CO2 để chữa cháy phân đạm, thuốc súng, chữa cháy các
kim loại kiềm, kiềm thổ, các hợp chất tecmit, ... Bình khí CO2 phát huy hiệu quả khi chữa
cháy trong phòng kín, nơi kín gió.
2/ Chữa cháy xăng, dầu, cồn rượu và các chất lỏng cháy khác : Dùng chăn, bao tải
nhúng nước phủ kín chỗ cháy hoặc xúc cát phủ kín đám cháy hoặc đắp thành bờ để ngăn cách
đám cháy với môi trường xung quanh.
Dùngbình bọt AB, ... bình bột MFZ, ... bình khí CO 2 để chữa cháy, hiệu quả nhất là
dùng bình bọt.
Cấm dùng nước để chữa cháy các đám cháy xăng dầu, cồn, rượu và các chất lỏng
khác.
3/ Chữa cháy điện, máy, thiết bị: Trước khi chữa cháy điện, máy, thiết điện bị thì phải
cắt nguồn điện rồi mới tiến hành chữa cháy. Trường hợp chưa cắt được nguồn điện thì có
thể dung bình CO2 để chữa cháy , Có thể dùng cát để chữa cháy điện, máy, thiết bị điện.
Cấm dùng các loại bọt, nước để chữa cháy điện, máy, thiết bị điện.
Khi cần thiết có thể dùng câu liêm có cán khô và cách điện, bùi nhùi ,... để chữa các vụ
cháy thích hợp .
Điều 7.
Hết giờ làm việc phải kiểm tra, dọn vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc và các máy móc thiết
phải tắt hết đèn, quạt, bếp điện, bếp sấy và các thiết bị dùng điện khác thì người sử dụng mới
được ra về./.
Nội quy số 3
(Kèm theo QĐ số /QĐ-V-NSCP ngày tháng năm 2009)
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BÃO LỤT
Điều 1.
- Kế hoạch thoát nước và phòng chống bão lụt (TN & PCBL) hàng năm lập trên cơ sở
yêu cầu sản xuất của các phân xưởng trong toàn Công ty, Kế hoạch được lập đồng thời cùng
kế hoạch sản xuất hàng năm.
- Kế hoạch TN & PCBL được giao cùng kỳ với kế hoạch sản xuất cho các đơn vị
thuộc
Công ty.
- Các phân xưởng phải chủ động tổ chức thực hiện kế hoạch TN & PCBL cùng với kế
hoạch sản xuất để giảm bớt ảnh hưởng và thiệt hại do bão lụt gây ra nên.
Điều 2.
- Phải thành lập ban phòng chống bão lụt của Công ty.
12
- - Các phân xưởng sản xuất trong toàn phải thành lập các tiểu ban phòng chống bão lụt
trước ngày 20/3 hàng năm, gửi danh sách thường trực ban chỉ huy phòng chống bão lụt công ty.
Điều 3.
- Các công trình nhà xưởng, dân dụng, đường vận tải, moong thoát nước, các trạm biến
áp, kho tàng, … phải có hệ thống thoát nước cục bộ, để dẫn nước ra khỏi khu vực sản xuất
theo đúng nơi qui định và được củng cố lại xong trước ngày 20/4 hàng năm.
- Các công trình TN & PCBL phải kiểm tra thường xuyên khi có mưa bão. Đối với các
phân xưởng ít nhất mỗi ngày 1 lần, khi phát hiện có sự cố phải kịp thời khắc phục và báo cáo
lãnh đạo Công ty biết những vấn đề chưa tự giải quyết được để kịp thời sử lý.
Điều 4.
- Khi có tin hoặc trong khi mưa bão các phân xưởng sản xuất phải bố trí người đi kiểm
tra những chỗ xung yếu, trọng điểm và bố trí đủ người trực để kịp thời sử lý khi cần thiết.
- Sau mỗi trận mưa bão các phân xưởng phải kiểm tra lại toàn bộ khu vực quản lý của
đơn vị và báo cáo bằng văn bản về Công ty ./.
Nội quy số 4
(Kèm theo QĐ số /QĐ-V-NSCP ngày tháng năm 2009)
NỘI QUY AN TOÀN SỬA CHỮA, LẮP ĐẶT, SẢN XUẤT THỬ
Điều 1.
Chỉ những người đã được đào tạo chuyên môn, được huấn luyện và sát hạch an toàn 3
bước đạt yêu cầu và được phân công nhiệm vụ mới được thực hiện công việc sửa chữa, lắp
đặt, và sản xuất thử.
Trước khi làm việc phải kiểm tra toàn bộ nơi làm việc, phương tiện, dụng cụ nếu bảo
đảm an toàn vệ sinh mới được tiến hành làm việc, ...
Trong khi làm việc phải sử dụng đầy đủ, đúng qui định các trang bị bảo hộ lao đông đã
được cấp phát, quần áo phải gọn gàng.
Điều 2.
13
- Khi giao nhiệm vụ sửa chữa, tháo dỡ, xây dựng, lắp đặt thiết bị, xe máy và các công
trình xây dựng, nhất thiết phải giao kèm theo các biện pháp kỹ thuật an toàn.
Trong dự toán thi công phải tính đủ chi phí để thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
Điều 3.
Các thiết bị, công trình trước khi đi vào sản xuất thử đơn vị chủ trì phải có phương án
sản xuất thử được Giám đốc phê duyệt. Nội dung phương án sản xuất thử phải ghi rõ:
- Thời hạn tiến hành sản xuất thử;
- Người phụ trách và điều hành sản xuất thử;
- Những công nhân trực tiếp vận hành;
- Các biện pháp an toàn cụ thể khi sản xuất thử.
Điều 4.
Trước khi sản xuất thử, đơn vị chủ trì phải xây dựng được qui trình kỹ thuật, nội qui an
toàn của công nghệ mới đó và chuyển cho phòng Kỹ thuật an toàn – Bảo hộ lao động giám sát
quá trình thực hiện.
Qui trình kỹ thuật vận hành, nội qui an toàn phải hướng dẫn cho công nhân nắm vững
để thực hiện trong khi sản xuất thử.
Điều 5.
Việc xét duyệt phương án sản xuất thử, thiết kế kỹ thuật, sửa chữa lắp đặt thiết bị,
công trình hoặc nghiệm thu thiết bị công trình mới phải có thành phần phòng Kỹ thuật an toàn
– Bảo hộ lao động để cùng kiểm tra xem xét và bổ xung những vấn đề liên quan đến kỹ thuật
an toàn, vệ sinh lao động thuộc phương án thiết kế công trình, thiết bị đó ./.
Nội quy số 5
(Kèm theo QĐ số /QĐ-V-NSCP ngày tháng năm 2009)
NỘI QUY AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG CHUNG
CỦA PHÂN XƯỞNG KHAI THÁC
Điều 1.
- Những người không có nhiệm vụ thì tuyệt đối không được vào khu vực do phân
xưởng quản lý.
- Ai muốn liên hệ công việc thì gặp quản đốc hoặc người có thẩm quyền để giải
quyết.
14
- Điều 2.
- Tất cả cán bộ công nhân viên chức, học sinh vào thực tập, tập nghề trước khi vào làm
việc ở phân xưởng phải được huấn luyện và sát hạch an toàn ba bước đạt yêu cầu và được
phân công nhiệm vụ mới bố trí công việc.
- Những người chuyển nghề hoặc sử dụng thiết bị mới phải được học tập quy trình
kỹ thuật, nội quy an toàn, qua kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu mới được bố trí công việc.
- Tất cả người lao động phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi
đối với công tác bảo hộ lao động được quy định tại điều 14, 15 của bộ luật lao động.
- Trong khi làm việc phải sử dụng đầy đủ trang thiết bị an toàn đã được cấp phát, quần
áo phải gọn gàng.
- Khi đi lại trong khu vực sản xuất phải chú ý đề phòng đất đá trên tầng, trên xe, trên
máy xúc rơi xuống gây tai nạn, không đi tắt tầng, đi cách chân tầng, mép tầng ít nhất là 03 m.
- Không trú mưa nắng dưới gầm máy, không vào gần các trạm biến áp, tủ điện và bán
kính nguy hiểm của bãi mìn.
- Trước khi làm việc, hoặc sử dụng các máy móc thiết bị phải kiểm tra lại toàn bộ tình
trạng kỹ thuật, thiết bị an toàn, … nếu tốt và đảm bảo an toàn vệ sinh, mới được tiến hành
công việc.
Điều 3.
- Những nơi nguy hiểm về điện, về phòng chống cháy nổ phải treo biển “Cấm vào -
nguy hiểm chết người”. Các trạm biến áp, tủ điện phải có hàng rào bảo vệ chắc chắn an toàn.
- Hệ thống điện phải kéo mắc đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, các thiết bị điện phải được
nối đất an toàn, các công trình nhà xưởng kho tàng, cột ăngten phải có hệ thống thu lôi chống
sét theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Và định kỳ phải kiểm tra trị số điện trở của các hệ thống
này, nếu không bảo đảm trị số cho phép phải tiến hành sửa chữa ngay.
- Các đoạn cáp mềm dẫn điện cho các máy, thiết bị phải thường xuyên đặt trên giá
chống cáp, nhất là những đoạn cáp qua bùn, nước, và các mối nối. Những đoạn cáp nối phải
băng cách điện đảm bảo trị số điện trở cách điện cho phép.
Điều 4.
- Thường xuyên kiểm tra và sửa chữa để đảm bảo độ vững chắc, ổn định của các thiết
bị che chắn, bảo vệ được lắp đặt ở các vị trí nguy hiểm như: Dây cu roa, bánh răng, quạt, trục
tời hoặc các phần trồi ra ở then, chốt máy.
- Trong khi vận hành máy móc thiết bị, nếu phát hiện có tiếng kêu lạ, rung bất thường,
đánh lửa ở cổ góp động cơ điện, rò rỉ dầu, … phải dừng máy và báo ngay cho người phụ trách
biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 5.
- Mỗi loại xe máy thiết bị, công việc ngành nghề phải có bảng nội quy an toàn được
treo ở nơi dễ thấy, dễ đọc nhất, mọi người phải có trách nhiệm bảo quản để nội quy đó
không bị hư hỏng, mất mát.
Điều 6.
- Nơi làm việc phải có đủ ánh sáng, điện áp chiếu sáng cục bộ trên các máy công cụ,
máy khoan xoay phải ≤ 36V.
- Các kho tàng, xe máy, thiết bị, nơi có nguy cơ xảy ra cháy nổ, phải được trang bị đầy
đủ phương tiện, dụng cụ chữa cháy nổ theo đúng quy định, lực lượng phòng cháy và chưa
cháy của đơn vị phải thường xuyên luyện tập theo các phương án phòng chống cháy nổ đã
được duyệt và sử dụng thành thạo các phương tiện chữa cháy.
Điều 7.
15
- - Không tự ý vận hành sử dụng thiết bị xe máy, thiết bị, ... mà chưa được đào tạo về
chuyên môn, hoặc không được phân công nhiệm vụ.
- Công nhân làm ở bộ phận nào, công việc nào thì chỉ được làm việc ở bộ phận, công
việc đó, khi cần phải rời khỏi khu vực sản xuất phải được sự đồng ý của người phụ trách.
- Cấm tất cả mọi người khi đến nơi làm việc, trong khi làm việc mà trong cơ thể có
nồng độ rượu bia hoặc chất kích thích khác vượt tiêu chuẩn cho phép của cơ quan chức năng.
- Cấm đùa nghịch đánh bài bạc trong giờ sản xuất.
Điều 8.
Tất cả người lao động phải biết tự bảo vệ mình, bảo vệ đồng đội, biết đề phòng tai
nạn lao động, biết cách cấp cứu, sơ cứu tai nạn lao động xảy ra trong sản xuất, phải nêu cao
tinh thần trách nhiệm để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, sự cố, và
hiện tượng vi phạm quy trình vận hành, nội quy an toàn vận hành xe máy, đồng thời phải báo
cáo cho người có trách nhiệm biết để có biện pháp xử lý kịp thời./.
Nội quy số 6
(Kèm theo QĐ số /QĐ-V-NSCP ngày tháng năm 2009)
NỘI QUY AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG CHUNG
CỦA PHÂN XƯỞNG SÀNG QUAY
Điều 1.
- Những người không có nhiệm vụ thì tuyệt đối không được vào khu vực do phân
xưởng quản lý.
- Ai muốn liên hệ công việc thì gặp quản đốc hoặc người có thẩm quyền để giải
quyết.
Điều 2.
16
- - Tất cả cán bộ công nhân viên chức, học sinh vào thực tập, tập nghề trước khi vào làm
việc ở phân xưởng phải được huấn luyện và sát hạch 3 bước đạt yêu cầu và được phân công
nhiệm vụ mới bố trí công việc.
- Những người chuyển nghề hoặc sử dụng thiết bị mới phải được học tập quy trình
kỹ thuật, nội quy an toàn, qua kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu mới được bố trí công việc.
- Tất cả người lao động phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi
đối với công tác bảo hộ lao động được quy định tại điều 14, 15 của bộ luật lao động.
- Không đi qua hoặc đứng trên băng tải, không đứng gần các bộ phận chuyển động và
khu vực hoạt động của xe máy thiết bị, hoặc đứng, ngồi trên đường tiến lùi của toa tầu,
goòng.
- Khi đi lại trong khu vực sản xuất phải chú ý đề phòng đất đá trên tầng, trên xe, trên
máy xúc rơi xuống gây tai nạn, không đi tắt tầng, đi cách chân tầng, mép tầng ít nhất là 03 m.
- Không trú mưa nắng trong những công trình đang xây dựng hoặc tháo dỡ dở dang,
dưới gầm máy, không vào gần các trạm biến áp, tủ điện và bán kính nguy hiểm của bãi mìn.
- Trong khi làm việc phải sử dụng đầy đủ trang thiết bị an toàn đã được cấp phát, quần
áo phải gọn gàng.
- Trước khi làm việc, hoặc sử dụng các máy móc thiết bị phải kiểm tra lại toàn bộ tình
trạng kỹ thuật, thiết bị an toàn, … nếu tốt và đảm bảo an toàn vệ sinh, mới được tiến hành
công việc.
Điều 3.
- Những nơi nguy hiểm về điện, về phòng chống cháy nổ phải treo biển “ Cấm vào -
nguy hiểm chết người”.
- Hệ thống điện phải kéo mắc đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, các thiết bị điện phải được
nối đất an toàn, các công trình nhà xưởng kho tàng, cột ăngten phải có hệ thống thu lôi chống
sét theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Định kỳ phải kiểm tra trị số điện trở của các hệ thống này,
nếu không bảo đảm trị số cho phép phải tiến hành sửa chữa ngay.
- Các đoạn cáp mềm dẫn điện cho các máy, thiết bị phải thường xuyên đặt trên giá
chống cáp, hoặc treo cách mặt đất ít nhất 0,5 m. Những đoạn cáp nối phải băng cách điện
đảm bảo trị số điện trở cách điện cho phép.
Điều 4.
- Thường xuyên kiểm tra và sửa chữa để đảm bảo độ vững chắc, ổn định của các thiết
bị che chắn, bảo vệ được lắp đặt ở các vị trí nguy hiểm như: Dây cu roa, bánh răng, trục tời
dây xích truyền lực, băng tải, tang trống chuyển động ngược chiều nhau, hoặc các phần trồi ra
ở then, chốt máy.
- Trong khi vận hành máy móc thiết bị, phải có tín hiệu và người chỉ huy để thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật.
- Trong quá trình vận hành, nếu phát hiện có tiếng kêu lạ, rung bất thường, đánh lửa ở
cổ góp động cơ điện, rò rỉ dầu, … phải dừng máy và báo ngay cho người phụ trách biết để có
biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 5.
- Mỗi loại xe máy thiết bị, công việc, ngành nghề phải có bảng nội quy an toàn được
treo ở nơi dễ thấy, dễ đọc nhất, mọi người phải có trách nhiệm bảo quản để nội quy đó
không bị hư hỏng, mất mát.
Điều 6.
- Nơi làm việc phải có đủ ánh sáng chung (nếu làm việc ban đêm) để thuận tiện cho
việc đi lại và vận hành thiết bị.
17
- - Các kho tàng, xe máy, thiết bị, nơi có nguy cơ xảy ra cháy nổ, phải được trang bị đầy
đủ phương tiện, dụng cụ chữa cháy nổ theo đúng quy định, lực lượng phòng cháy và chữa
cháy của đơn vị phải thường xuyên luyện tập theo các phương án phòng chống cháy nổ đã
được duyệt và sử dụng thành thạo các phương tiện chữa cháy.
- Khi pháy hiện các đám cháy (đặc biệt là cháy than) phải kịp thời báo cáo người chỉ huy
trực tiếp để xử lý kịp thời.
Điều 7.
- Không tự ý vận hành sử dụng thiết bị, máy móc khi chưa được đào tạo về chuyên
môn, hoặc không được phân công nhiệm vụ.
- Công nhân làm ở bộ phận nào, công việc nào thì chỉ được làm việc ở bộ phận đó công
việc đó, khi cần phải rời khỏi khu vực sản xuất phải được sự đồng ý của người phụ trách.
- Cấm tất cả mọi người khi đến nơi làm việc, trong khi làm việc mà trong cơ thể có
nồng độ rượu bia hoặc chất kích thích khác vượt tiêu chuẩn cho phép của cơ quan chức năng .
- Cấm đùa nghịch đánh bài bạc trong giờ sản xuất.
Điều 8.
Tất cả người lao động phải biết tự bảo vệ mình, bảo vệ đồng đội, biết đề phòng tai
nạn lao động, biết cách cấp cứu, sơ cứu tai nạn lao động xảy ra trong sản xuất; phải nêu cao
tinh thần trách nhiệm để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, sự cố, và
hiện tượng vi phạm quy trình vận hành nội quy an toàn vận hành xe máy, đồng thời phải báo
cáo cho người có trách nhiệm biết để có biện pháp xử lý kịp thời./.
Nội quy số 7
(Kèm theo QĐ số /QĐ-V-NSCP ngày tháng năm 2009)
NỘI QUY AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG CHUNG
CỦA PHÂN XƯỞNG VẬN TẢI
Điều 1.
18
- - Những người không có nhiệm vụ thì tuyệt đối không được vào khu vực do phân
xưởng quản lý.
- Ai muốn liên hệ công việc thì gặp quản đốc hoặc người có thẩm quyền để giải
quyết.
Điều 2.
- Tất cả cán bộ công nhân viên chức, học sinh vào thực tập, tập nghề trước khi vào làm
việc ở phân xưởng phải được huấn luyện và sát hạch 3 bước đạt yêu cầu và được phân công
nhiệm vụ mới được làm việc.
- Những người chuyển nghề hoặc sử dụng thiết bị, xe máy mới phải được học tập
quy trình kỹ thuật, nội quy an toàn, qua kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu mới được bố trí công
việc.
- Tất cả người lao động phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi
đối với công tác BHLĐ được quy định tại điều 14, 15 của bộ luật lao động.
- Trong khi làm việc phải sử dụng đầy đủ trang thiết bị an toàn đã được cấp phát, quần
áo phải gọn gàng.
- Trước khi làm việc, hoặc sử dụng các máy móc thiết bị phải kiểm tra lại toàn bộ tình
trạng kỹ thuật, thiết bị an toàn, … Nếu tốt và đảm bảo an toàn vệ sinh, mới được tiến hành
công việc.
Điều 3.
- Chỉ bố trí những người có bằng lái xe đúng chủng loại, xe ôtô có giấy phép lưu hành
con hiệu lực do cơ quan quản lý nhà nước cấp thì mới được vận hành xe ô tô.
- Người sử dụng xe ô tô phải thực hiện đầy đủ quy trình kỹ thuật, nội quy an toàn của
từng loại xe do mình vận hành.
Điều 4.
- Những nơi nguy hiểm về điện, về phòng chống cháy nổ phải treo biển “Cấm vào -
nguy hiểm chết người”.
- Hệ thống điện phải kéo mắc đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, các thiết bị điện phải được
nối đất an toàn, các công trình nhà xưởng kho tàng, cột ăngten phải có hệ thống thu lôi chống
sét theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Và định kỳ phải kiểm tra trị số điện trở của các hệ thống
này, nếu không bảo đảm trị số cho phép phải tiến hành sửa chữa hoặc thay thế ngay .
Điều 5.
- Thường xuyên kiểm tra và sửa chữa để đảm bảo độ vững chắc, ổn định của các thiết
bị che chắn, bảo vệ được lắp đặt ở các vị trí nguy hiểm như: Dây cu roa, quạt, bánh răng,….
- Trong khi vận hành máy móc, thiết bị, nếu phát hiện có tiếng kêu lạ, rung bất thường,
rò rỉ dầu, các bộ phận chi tiết bị rạn nứt, … phải dừng máy và báo ngay cho người phụ trách
biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 6.
- Mỗi loại xe máy thiết bị, công việc ngành nghề phải có bảng nội quy an toàn được
treo ở nơi dễ thấy, dễ đọc nhất, mọi người phải có trách nhiệm bảo quản để nội quy đó
không bị hư hỏng, mất mát.
Điều 7.
- Nơi làm việc phải có đủ ánh sáng, điện áp chiếu sáng cục bộ trên các máy công cụ phải ≤
36V.
- Các kho tàng, xe máy, thiết bị, nơi có nguy cơ xảy ra cháy nổ, phải được trang bị đầy
đủ phương tiện, dụng cụ chữa cháy nổ theo đúng quy định, lực lượng phòng cháy và chữa
19
- cháy của đơn vị phải thường xuyên luyện tập theo các phương án phòng chống cháy nổ đã
được duyệt và sử dụng thành thạo các phương tiện chữa cháy.
Điều 8.
- Không tự ý vận hành sử dụng thiết bị xe máy, thiết bị... mà chưa được đào tạo về
chuyên môn, hoặc không được phân công nhiệm vụ.
- Công nhân làm ở bộ phận nào, công việc nào thì chỉ được làm việc ở bộ phận đó,
công việc đó, khi cần phải rời khỏi khu vực sản xuất phải được sự đồng ý của người phụ
trách.
- Cấm những người không được phân công nhiệm vụ mà tự ý lái xe ô tô.
- Cấm tất cả mọi người khi đến nơi làm việc, trong khi làm việc mà trong cơ thể có
nồng độ rượu bia hoặc chất kích thích khác vượt tiêu chuẩn cho phép của cơ quan chức năng .
- Cấm đùa nghịch đánh bài bạc trong giờ sản xuất.
Điều 9.
Tất cả người lao động phải biết tự bảo vệ mình, và bảo vệ đồng đội, biết đề phòng
tai nạn lao động, biết cách cấp cứu, sơ cứu tai nạn lao động xảy ra trong sản xuất, và phải nêu
cao tinh thần trách nhiệm để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, sự cố, và
hiện tượng vi phạm quy trình vận hành nội quy an toàn vận hành xe máy, đồng thời phải báo
cáo cho người có trách nhiệm biết để có biện pháp xử lý kịp thời./.
20
nguon tai.lieu . vn