Xem mẫu

  1. NỘI DUNG ÔN THI TỐT NGHIỆP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ (Hệ Cao đẳng khóa 2009-2012) A. PHẦN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a. Vật chất - Phạm trù vật chất “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem l ại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. - Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất + Vận động là phương thức tồn tại của vật chất + Không gian, thời gian là nhữg hình thức tồn tại của vật chất - Tính thống nhất vật chất của thế giới b. Ý thức - Nguồn gốc của ý thức + Nguồn gốc tự nhiên của ý thức . Về bộ óc người . Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo . Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật ch ất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng + Nguồn gốc xã hội của ý thức . Lao động . Ngôn ngữ - Bản chất và kết cấu của ý thức + Bản chất của ý thức . Tính chất năng động, sáng tạo . Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan . Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội + Kết cấu của ý thức c. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức - Vai trò của vật chất đối với ý thức Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; v ật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là s ự ph ản ánh đ ối v ới v ật chất. - Vai trò của ý thức đối với vật chất Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại v ật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. d. Ý nghĩa phương pháp luận: - Tôn trọng yếu tố khách quan - Phát huy nhân tố chủ quan 1
  2. 2. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại a. Khái niệm về chất và khái niệm về lượng - Khái niệm về chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho s ự vật là nó chứ không phải là cái khác. Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật…Đó là những cái vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra hoặc được hình thành trong sự vận động và phát triển của nó. - Khái niệm về lượng: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận đ ộng và phát tri ển cũng như các thuộc tính của sự vật. b. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất: - Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và l ượng. Chúng tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự vật, quy định về lượng không bao giờ tồn tại nếu không có tính quy định về chất và ngược lại. - Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất của nó và ngược lại, sự thay đổi về chất của sự vật tương ứng với thay đổi về l ượng của nó. Khi lượng của sự vật được tích luỹ vượt quá giới hạn nhất định gọi là độ thì chất cũ sẽ mất đi, chất mới thay thế chất cũ. Chất mới ấy tương ứng với lượng mới tích luỹ được. .. - “Độ” là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó s ự thay đổi v ề lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy. Trong “độ”, sự vật vẫn còn là nó chứ chưa biến đổi thành cái khác. Khi sự thay đ ổi về lượng đủ để làm thay đổi về chất của sự vật gọi là điểm nút. - Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó s ự thay đ ổi v ề lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật. + Chất của sự vật thay đổi do lượng của nó thay đổi trước đó gây ra gọi là bước nhảy. Vậy bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của s ự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên. c. Các hình thức cơ bản của bước nhảy + Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần. + Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ. + Cách mạng và tiến hoá. d. Ý nghĩa phương pháp luận + Phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Chống tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn” muốn th ực hiện những bước nhảy liên tục. + Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy. Chỉ có như vậy chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, “hữu khuynh” th ường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng. + Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy. 3. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức - Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn 2
  3. + Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính l ịch sử - xã h ội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. + Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn . Hoạt động sản xuất vật chất . Hoạt động chính trị - xã hội . Thực nghiệm khoa học - Nhận thức và các trình độ nhận thức + Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo th ế gi ới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri th ức v ề th ế giới khách quan. Đó là quan điểm duy vật biện chứng về nhận thức. + Các trình độ nhận thức . Nhận thức kinh nghiệm . Nhận thức lý luận . Nhận thức thông thường . Nhận thức khoa học - Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức + Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra chân lý của quá trình nhận thức. + Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. 4. Khái niệm, kết cấu và vai trò của phương thức sản xuất. Nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực l ượng sản xuất. Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay. a. Sản xuất vật chất và vai trò của nó - Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất + Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã h ội loài người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và s ản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua l ại l ẫn nhau, trong đó s ản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội. + Bất cứ một quá trình sản xuất vật chất nào cũng được tiến hành với mục đích nhất định và được tiến hành theo những cách thức xác định. Cách thức tiến hành đó chính là phương thức sản xuất. Vậy, khái niệm phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định. + Mỗi phương thức sản xuất đều có hai phương diện cơ bản là kỹ thuật và kinh tế. Hai phương diện đó gắn bó chặt chẽ với nhau. Phương diện kỹ thuật c ủa phương th ức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để làm biến đổi các đối tượng của quá trình sản xuất. Phương diện kinh tế của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào - Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đ ối v ới sự t ồn t ại, phát triển của xã hội. 3
  4. + Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển c ủa con người và xã hội; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát tri ển nh ững mối quan h ệ xã hội của con người; nó chính là cơ sở của sự hình thành, bi ến đ ổi và phát tri ển của xã h ội loài người. b. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của l ực l ượng sản xuất - Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất + Bất kỳ một quá trình sản xuất vật chất nào cũng cần phải có các nhân tố thuộc về người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức,…của người lao động, công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ của quá trình sản xuất,…). Toàn bộ các nhân tố đó tạo thành lực lượng sản xuất của các quá trình sản xuất. + Trong các nhân tố tạo thành lực lượng sản xuất, nhân tố “người lao động” là nhân tố giữ vai trò quyết định...Trong tư liệu sản xuất thì nhân tố công cụ lao đ ộng là nhân t ố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục giới tự nhiên. + Lực lượng sản xuất là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình sản xuất Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đ ối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức-quản lý quá trình sản xuất và quan h ệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó. Những quan hệ sản xuất này tồn t ại trong m ối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ s ở hữu về tư liệu sản xuất. - Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất + Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan h ệ s ản xuất và quan h ệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. * Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là “hình thức xã hội” của quá trình đó. …lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau. ..Tương ứng với th ực trạng phát triển nhất định của lực lượng sản xuất cũng tất yếu đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù hợp với thực trạng đó… Chỉ có như vậy, lực lượng sản xuất mới có thể được duy trì, khai thác-sử dụng và không ngừng phát triển * Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định; bởi vì, quan h ệ sản xuất chỉ là hình thức kinh tế - xã hội của quá trình sản xuất, còn lực lượng sản xuất là nội dung v ật chất - kỹ thuật của quá trình đó. * Tuy nhiên, quan hệ sản xuất, với tư cách là hình thức kinh tế - xã hội của quá trình sản xuất, nó luôn luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất… 4
  5. - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ s ản xuất là mối quan h ệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hoá thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế - xã hội xác đ ịnh, l ực lượng sản xuất của xã hội được bảo tồn, không ngừng được khai thác - sử dụng và phát triển trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của xã hội. Tính ổn định, phù hợp c ủa quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất càng cao thì lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, nhưng chính sự phát triển của lực lượng sản xuất lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những quan hệ sản xuất từ tr ước đ ến nay đóng vai trò là hình thức kinh tế - xã hội cho sự phát triển của nó. Những quan hệ sản xuất này, từ chỗ là những hình thức phù hợp và cần thiết cho sự phát triển của các lực lượng sản xuất đã trở thành những hình thức kìm hãm sự phát triển đó, nó đã tạo ra một mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải thiết lập lại mối quan hệ thống nhất giữa chúng theo nguyên tắc quan h ệ sản xu ất ph ải phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất… Như vậy, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất, kỹ thuật với hình thức kinh tế - xã hội của quá trình sản xuất... 5. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá - Khái niệm hàng hoá Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn những nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. - Hai thuộc tính của hàng hoá + Giá trị sử dụng: . Với tư cách là giá trị sử dụng, hàng hoá trước hết “là một vật nhờ có những thuộc tính của nó mà thoả mãn được một loại nhu cầu nào đó của con người”, không k ể nhu cầu đó được thỏa mãn một cách trực tiếp, nếu vật ấy là một tư liệu sinh hoạt, hay gián tiếp, nếu vật ấy là một tư liệu sản xuất. . Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hi ện ra được hết, mà đã được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - k ỹ thuật. . Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. . Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là n ội dung vật chất của của cải xã hội, không kể hình thức xã hội của cải đó như thế nào. . Con người ở bất kỳ thời đại nào cũng đều cần đến giá trị s ử dụng khác nhau c ủa vật phẩm để thoả mãn những nhu ầu muôn vẻ của mình. . Một vật, khi đã là hàng hoá thì nhất thiết nó phải có giá trị s ử dụng. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng đều là hàng hoá. …Một vật muốn trở thành hàng hoá thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. + Giá trị của hàng hoá . Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. … 5
  6. . Nếu bác bỏ cái vỏ giá trị sử dụng, cũng như tính hữu ích của lao động ra, gạt bỏ cái vẻ bề ngoài tuỳ tiện ngẫu nhiên của giá trị trao đổi, thì ta sẽ thấy tất cả các hàng hoá đều giống nhau hoàn toàn, đều có một thực thể xã hội như nhau, đ ều là những v ật th ể kết tinh đồng nhất - đó là sức lao động của con người được tích luỹ l ại. Nhờ có cơ s ở chung đó mà các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau. Giá trị trao đổi là quan hệ về tỷ lệ giữa 2 giá trị sử dụng khác nhau. Ví dụ: 5 kg thóc = 1 m vải. Chính lao động hao phí để tạo ra hàng hoá là cơ sở chung của việc trao đ ổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá. . Vậy, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao đổi chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hoá. . Nhưng cũng cần nhận thấy hao phí lao động của con người kết tinh trong sản phẩm không phải lúc nào cũng là giá trị. Trong các xã hội mà người ta sử d ụng s ức lao động làm ra sản phẩm để tự tiêu dùng cho bản thân và gia đình mình, thì s ự hao phí lao động đó không có hình thái giá trị. Chỉ trong những xã hội người ta làm ra s ản ph ẩm đ ẻ trao đổi, thì hao phí lao động đó mới mang hình thái giá trị. Do đó, giá trị là một phạm trù lịch sử. Thuộc tính tự nhiên của hàng hoá là giá trị sử dụng, thuộc tính xã hội của hàng hoá là giá trị. Bất kỳ một vật nào muốn trở thành hàng hoá đều phải có đủ hai thuộc tính: giá tr ị sử dụng và giá trị, nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó, sản phẩm không thể là hàng hoá. - Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Giữa hai thuộc tính của hàng hóa luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Trong đó, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hi ện của giá trị. Khi trao đổi sản phẩm cho nhau, những người s ản xuất ngầm so sánh l ượng lao động ẩn giấu trong các hàng hóa với nhau. Thực chất là trao đ ổi l ượng lao đ ộng hao phí chứa đựng trong các hàng hóa đó. Vì vậy, giá trị là bi ểu hi ện quan h ệ xã h ội c ủa những người sản xuất hàng hóa. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá. Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập. Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ: người làm ra hàng hoá đem bán chỉ quan tâm đến giá trị của hàng hoá do mình làm ra. Ngược lại, người mua hàng hoá lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hoá, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó người mua phải trả giá trị của nó cho người bán. Nghĩa là quá trình thực hi ện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện. 6. Nội dung và tác động của quy luật giá trị a) Nội dung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá, nó quy đ ịnh vi ệc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao đ ộng xã h ội c ần 6
  7. thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; cũng trong trao đ ổi, hay l ưu thông, ph ải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá ph ải tuân theo “mệnh lệnh” của giá cả thị trường. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường lên xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá. b) Tác động của quy luật giá trị Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động: - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá + Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá tr ị thông qua s ự bi ến đ ộng của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán ch ạy, lói cao, thỡ người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư li ệu sản xu ất và s ức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán không chạy và cú thể lỗ vốn. Tỡnh hỡnh ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu t ư vào ngành có giá cả hàng hoá cao. + Điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút lu ồng hàng từ n ơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hoá thông suốt. Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ rừ sự biến động về kinh tế, mà cũn cú tỏc động điều tiết nền kinh tế hàng hoá. - Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thỡ cỏc hàng hoỏ đều ph ải được trao đổi theo mức hao phí lao động xó hội cần thiết. Vậy người s ản xuất hàng hoá nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xó hội c ần thi ết, thỡ sẽ thu được nhiều lói và càng thấp hơn càng lói. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tổ chức quản lý tốt, thực hi ện ti ết ki ệm v.v nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho cỏc quỏ trỡnh này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy th ỡ cuối cựng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xó hội khụng ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xó hội khụng ngừng giảm xuống. - Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người lao động thành k ẻ giàu người nghèo Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá bi ệt th ấp hơn mức hao phí lao động xó hội cần thiết, khi bỏn hàng hoỏ theo mức hao phớ lao đ ộng xó h ội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lời, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư li ệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động và trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá bi ệt l ớn h ơn m ức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, 7
  8. thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đ ời c ủa chủ nghĩa tư bản. Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác đ ộng tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà n ước cần có nh ững bi ện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đ ặc bi ệt trong đi ều ki ện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 7. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong xã hội tư bản. - Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình s ản xuất ra giá trị thặng dư Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà là giá tr ị, hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. Nhưng đ ể s ản xu ất giá trị thặng dư trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi và giá trị thặng dư. Vậy, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Quá trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản đồng thời là quá trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà tư bản đã mua, nên nó có các đặc điểm: Một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, lao đ ộng của anh ta thuộc về nhà tư bản giống như những yếu tố khác của sản xuất và được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. Hai là, sản phẩm là do lao động của người công nhân tạo ra, nhưng nó không thuộc về công nhân mà thuộc sở hữu của nhà tư bản. Lấy 1 ví dụ cụ thể về quá trình sản xuất của một nhà tư bản đ ể kết lu ận giá tr ị thặng dư được sản xuất ra như thế nào và vạch rõ bản chất bóc l ột c ủa ch ủ nghĩa t ư bản. 8. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và những điều kiện khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân + Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao đ ộng đ ấu tranh xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. + Theo quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen, việc thực hi ện sứ m ệnh l ịch s ử c ủa giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất: “Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư li ệu sản xuất trước hết thành sở hữu nhà nước”. Bước thứ hai: “…giai cấp vô sản cũng tự thủ tiêu mình với tư cách là giai cấp vô sản, chính vì thế mà nó cũng xoá bỏ mọi sự phân biệt giai cấp và mọi đối kháng giai cấp”; nó lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính Đảng của nó, tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa. 8
  9. Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau: giai cấp công nhân không thực hiện đ ược bước thứ nhất thì cũng không thực hiện bước thứ hai nhưng bước thứ hai là quan tr ọng nhất để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch của mình. - Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân + Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa . Trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, với nền sản xuất đại công ghiệp ngày càng phát triển, thì “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”. . Trong nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân vừa là ch ủ th ể trực ti ếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Từ đi ều kiện làm vi ệc nh ư vậy đã buộc giai cấp công nhân phải không ngừng học tập vươn lên sao cho đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất ngày càng hiện đại. . Trong chế độ tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân có l ợi ích cơ b ản đ ối l ập tr ực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. . Điều kiện làm việc, điều kiện sống của giai cấp công nhân đã tạo đi ều ki ện cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. . Giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản th ống nhất v ới l ợi ích c ủa đ ại đa s ố quần chúng nhân dân lao động, do vậy tạo ra khả năng cho giai cấp công này có th ể đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp lao động khác trong cuộc đ ấu tranh chống l ại giai c ấp t ư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội. + Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân. . Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất. . Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao. . Thứ ba, giai cấp công nhân mang bản chất quốc tế. 9. Những đặc trưng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa - Những đặc trưng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa + Thứ nhất, dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. + Thứ hai, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu v ề những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội. + Thứ ba, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội + Thứ tư, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong l ịch sử nhưng vẫn mang tính giai cấp sâu sắc. - Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa + Động lực của quá trình phát triển xã hội, của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã h ội là dân chủ. Dân chủ phải được mở rộng để phát huy cao đ ộ tính tích cực, sáng t ạo c ủa nhân dân, để nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý và phát tri ển xã hội. + Thực hiện dân chủ đầy đủ, rộng rãi trở thành một yêu cầu khách quan, một động lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội chỉ có th ể có được bằng 9
  10. phương pháp thực hành dân chủ một cách rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đ ời s ống xã hội. B. PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và thuộc địa a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa. - Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc nói chung. Xuất phát từ nhu c ầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại, Người dành sự quan tâm đ ến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là v ấn đ ề đ ấu tranh ch ống chủ nghĩa thực dân, xoá bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập… - Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch s ử nhân loại, H ồ Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh th ời đ ại mới là ch ủ nghĩa xã hội… b. Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa. - Cách tiếp cận từ quyền con người Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con người. Nhưng từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã khái quát và nâng cao thành quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đ ẳng, dân tộc nào cũng có quy ền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” - Nội dung của độc lập dân tộc Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc đ ịa. Hồ Chí Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi mu ốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu”… c. Chủ nghĩa dân tộc - Một động lực lớn của đất nước. - Khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các cường quốc tư bản phương Tây ra sức tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa, thiết lập ách thống trị của chủ nghĩa thực dân với những chính sách tàn bạo… - Hồ Chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc là chủ nghĩa yêu n ước chân chính của các dân tộc thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ th ế lực ngoại xâm nào… 2. Nội dung của đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh a) Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng Hồ Chí Minh cho rằng, cuộc đấu tranh cứu nước của nhân dân ta cuối th ế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX bị thất bại có một nguyên nhân sâu xa là cả nước đã không đoàn kết được thành một khối thống nhất. Người thấy rằng, muốn đưa cách mạng đến thành công ph ải có lực lượng cách mạng đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới; muốn có lực lượng cách mạng mạnh phải thực hiện đại đoàn kết, quy tụ mọi l ực 10
  11. lượng cách mạng thành một khối vững chắc. Do đó, đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, là nhân tố bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng. Hồ Chí Minh đi đến kết luận: muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh cách mạng, bằng cách mạng vô sản. Người đã vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin v ề cách mạng vô sản vào thực tiễn Việt Nam, xây dựng lý luận cách mạng thuộc địa, trong đó Người quan tâm nhiều đến vấn đề lực lượng cách mạng và phương pháp cách mạng. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết ph ải đi ều ch ỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhận thức là v ấn đ ề s ống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đoàn kết dân tộc, đoàn kết qu ốc tế: Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công; Đoàn kết là đi ểm m ẹ; đi ểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt; Đoàn kết, đoàn kết, đ ại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công. Hồ Chí Minh luôn luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan điểm coi sức mạnh của cách mạng là sức mạnh của nhân dân: "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong". Đồng thời, Người lưu ý rằng, nhân dân bao g ồm nhi ều lứa tuổi, nghề nghiệp, nhiều tầng lớp, giai cấp, nhiều dân tộc, tôn giáo, do đó ph ải đoàn kết nhân dân vào trong Mặt trận dân tộc thống nhất. Để làm được việc đó, Người yêu cầu Đảng, Nhà nước phải có chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với các giai cấp, tầng lớp, trên cơ sở lấy lợi ích chung của Tổ quốc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động, làm "mẫu số chung" cho sự đoàn kết. b) Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Đối với Hồ Chí Minh, yêu nước phải thể hiện thành thương dân, không thương dân thì không thể có tinh thần yêu nước. Dân ở đây là số đông, phải làm cho số đông đó ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành, sống tự do, hạnh phúc. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, chúng ta không chỉ th ấy rõ việc Người nhấn mạnh vai trò to lớn của dân mà còn coi đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu của cách mạng. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán tri ệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đ ảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc: Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc. Xem dân là gốc, là lực lượng tự giải phóng nên Hồ Chí Minh coi v ấn đề đoàn k ết dân tộc, đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề c ơ bản của cách m ạng. H ồ Chí Minh còn cho rằng, đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc . Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đ ảng có s ứ m ệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người. c) Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm Dân, có nội hàm rất rộng. Người dùng các khái niệm này để chỉ "mọi con dân nước Việt", "con Rồng cháu Tiên", không phân biệt 11
  12. dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già, trẻ, gái trai, giàu, nghèo. Nói đến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa ph ải tập hợp được mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Người đã nhiều lần nêu rõ: "Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc l ập c ủa T ổ qu ốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ". Với tinh thần đoàn kết rộng rãi, Người đã dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc đ ể định hướng cho việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình cách m ạng, bao gồm mọi giai cấp, dân tộc, tôn giáo. Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền th ống yêu n- ước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, đ ộ l ượng v ới con người. Người đã nhiều lần nhắc nhở: "Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, th ống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ"2. Để thực hiện được đoàn kết, Người còn căn dặn: Cần xóa bỏ hết mọi thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng ti ến bộ để phục vụ nhân dân. Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh có lập trường giai cấp rõ ràng, đó là đ ại đoàn kết toàn dân với nòng cốt là khối liên minh công - nông - trí th ức do Đ ảng c ủa giai cấp công nhân lãnh đạo. Muốn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc rộng lớn như vậy, thì phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và nh ững l ực l ượng nào tạo nên cái nền tảng đó. Người đã chỉ rõ: Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng l ớp nhân dân lao động khác. Người coi công nông cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác. "Lực l ượng ch ủ y ếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là n ền t ảng c ủa Mặt trận dân tộc thống nhất"1. Về sau, Người nêu thêm: lấy liên minh công - nông - lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân. Nền t ảng càng đ ược c ủng c ố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc. d) Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là để tạo nên lực lượng cách mạng, đ ể làm cách mạng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Do đó, đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, ở những lời kêu gọi, mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức và tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Cả dân tộc hay toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, trở thành s ức mạnh vô địch khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức lại thành một khối v ững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn; nếu không, quần chúng nhân dân dù có hàng triệu, hàng triệu con người cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh. Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước, xét trên một khía cạnh nào đó, chính là đi tìm sức mạnh để giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân lao động. Và sức mạnh mà Người đã tìm được là đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. 12
  13. Từ khi tìm thấy con đường và sức mạnh để cứu nước, Hồ Chí Minh đã r ất chú ý đến việc đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai cấp, tầng lớp, từng giới, từng ngành nghề, từng lứa tuổi, từng tôn giáo. Đó là các già làng, trưởng bản, các hội ái hữu, tương trợ, công hội, nông hội, đoàn thanh niên, hội ph ụ n ữ, đội thiếu niên nhi đồng, hội phụ lão, hội Phật giáo cứu quốc, Công giáo yêu n ước, các nghiệp đoàn, v.v., bao trùm nhất là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận chính là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân nước Việt, không chỉ ở trong nước mà còn cả những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, dù ở bất cứ phương trời nào, nếu tấm lòng vẫn hướng về quê hương đất nước, về Tổ quốc Việt Nam... Tùy theo từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, Hồ Chí Minh và Đ ảng ta đã xây dựng được Mặt trận dân tộc thống nhất có cương lĩnh, điều lệ phù h ợp v ới yêu cầu, nhiệm vụ của từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng. Các tổ chức Mặt trận ở n ước ta đều là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai c ấp, tầng l ớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngoài n ước, ph ấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc c ủa nhân dân - Dân và nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đ ảo qu ần chúng nhân dân, v ới nh ững mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân t ộc và đ ại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân. - Nói đại đoàn kết dân tộc, cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. - Người còn chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ph ải đ ứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hoà mối quan hệ giai cấp - dân tộc… Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc; đồng thời, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người. - Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. . .Truyền thống đó là cội nguồn s ức mạnh vô đ ịch đ ể c ả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai địch hoạ, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững. - Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người… vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung, độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. - Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. V ới H ồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao… 3. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh? a. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng -Trung với nước, hiếu với dân 13
  14. "Trung" và "hiếu" vốn là những khái niệm đạo đức cũ chứa đựng nội dung hạn hẹp: "Trung với vua, hiếu với cha mẹ", phản ánh bổn phận, trách nhiệm của dân đối với vua, con đối với cha mẹ. Hồ Chí Minh đưa vào khái niệm cũ một nội dung mới, mang tính cách m ạng, đó là trung với nước, hiếu với dân. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Từ chỗ trung với vua, hiếu với cha mẹ đến trung với nước, hiếu với dân là một cuộc cách mạng trong quan niệm về đạo đức. Hồ Chí Minh đã lật ngược quan niệm đ ạo đức cũ, đạo đức Nho giáo, xây dựng đạo đức mới "như người hai chân đứng v ững đ ược dưới đất, đầu ngửng lên trời". Theo quan điểm Hồ Chí Minh, nước là nước của dân và dân là người chủ của nước. Vì vậy, "trung với nước, hiếu với dân" là thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp d ựng nước và giữ nước, với con đường đi lên và phát triển của đất nước. Nội dung chủ yếu của trung với nước là: - Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước hết. - Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng. - Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nội dung chủ yếu của hiếu với dân là: - Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân. - Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những khái niệm đạo đức cũ, được Hồ Chí Minh tiếp thu, chọn lọc, đưa vào những yêu cầu và nội dung mới. Người chỉ ra r ằng: phong kiến nêu ra cần, kiệm, liêm, chính nhưng không thực hiện; ngày nay, ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân theo để lợi cho nước, cho dân. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là một biểu hi ện sinh đ ộng c ủa ph ẩm ch ất "trung với nước hiếu với dân". Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai. Kiệm là tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không xa xỉ, không hoang phí. Liêm là trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng. Chính là không tà, là thẳng thắn, đứng đắn. Các đức tính đó có mối quan h ệ ch ặt chẽ với nhau. Cần mà không kiệm giống như một chiếc thùng không đáy. Ki ệm mà không cần thì lấy gì mà kiệm. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Nhưng một cây c ần có gốc rễ, lại cần có cành, lá, hoa, quả mới là hoàn chỉnh. Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người Cần, kiệm, liêm, chính càng cần thiết đối với cán bộ, đảng viên. Bởi vì, nếu cán bộ, đảng viên mắc sai lầm, khuyết điểm thì sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung của cách mạng, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Mặt khác, những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì d ễ tr ở nên h ủ bại, biến thành sâu mọt của dân. Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh v ề tinh thần, sự văn minh tiến bộ của một dân tộc. Cần, kiệm, liêm, chính là n ền tảng c ủa đ ời 14
  15. sống mới, nền tảng của thi đua yêu nước; là cái cần để làm vi ệc, làm người, làm cán b ộ, để phụng sự Đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự Tổ quốc và nhân loại. Chí công vô tư là không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đ ồng bào; là đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân lên trên h ết, trước h ết. Th ực hành chí công vô tư cũng có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đ ạo đức cách mạng. - Thương yêu con người Xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là từ thực tiễn đấu tranh cách mạng của các dân tộc, Hồ Chí Minh cho rằng, trên đời này có nhi ều ng ười, nhi ều công việc, nhưng có thể chia thành hai hạng người: người thiện và người ác, và hai th ứ việc: việc chính và việc tà. Làm việc chính là người thiện, làm việc tà là người ác. Từ đó, Người kết luận: những người bị áp bức, bị bóc lột, những người làm điều thi ện thì dù màu da, tiếng nói, chủng tộc, tôn giáo có khác nhau, vẫn có th ể th ực hành ch ữ "bác ái", vẫn có thể đại đoàn kết, đại hòa hợp, coi nhau như anh em một nhà. Tình thương yêu con người ở Hồ Chí Minh không chung chung, trừu tượng kiểu tôn giáo, mà luôn luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp vô s ản, dành cho các dân tộc và con người bị áp bức, đau khổ. Hồ Chí Minh thương yêu con người với một tình cảm sâu sắc, vừa bao la rộng l ớn, vừa gần gũi thân thương đối với từng số phận con người. Hồ Chí Minh luôn s ống gi ữa cuộc đời và không có cái gì thuộc về con người đối với Hồ Chí Minh l ại là xa l ạ. Ng ười quan tâm đến tư tưởng, công tác, đời sống của từng người, việc ăn, việc mặc, ở, h ọc hành, giải trí của mỗi người dân, không quên, không sót một ai, từ những người bạn thuở hàn vi, đến những người quen mới. Tình thương yêu con người ở Hồ Chí Minh luôn gắn liền với hành động cụ thể, phấn đấu vì độc lập của Tổ quốc, tự do h ạnh phúc cho con người. - Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự thống nhất, hòa quyện giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của đ ạo đức c ộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và c ủa xã h ội xã hội chủ nghĩa. Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống sự hằn thù, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc. Người khẳng định: bốn phương vô sản đều là anh em; giúp bạn là giúp mình; thắng lợi của mình cũng là thắng l ợi c ủa nhân dân th ế giới. Người đã góp phần to lớn, có hiệu quả xây đắp tình đoàn kết qu ốc t ế, t ạo ra m ột kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu, kiến tạo một nề. b. Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh + Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân + Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh - Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh + Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay + Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: 15
  16. Thứ nhất, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc; giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Thứ hai, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, n ếp s ống giản dị và đức khiêm tốn phi thường. Thứ ba, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân h ậu với con người. Thứ tư, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm v ượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống. C. PHẦN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1. Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Ý nghĩa lịch sử về sự ra đ ời c ủa Đảng cộng sản Việt Nam. a. Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. - Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng s ản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành l ập một Đảng cộng sản th ống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt Nam… - Ngày 27/10/1929, Quốc tế cộng sản gửi cho những cộng s ản Đông Dương tài li ệu về việc thành lập một Đảng cộng sản ở Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành l ập m ột đảng của giai cấp vô sản… - Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc…Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc g ồm Năm điểm lớn, với nội dung: “1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác đ ể thống nhất các nhóm c ộng sản ở Đông Dương. 2. Định tên đảng là Đảng cộng sản Việt Nam. 3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của đảng. 4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước 5. Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 2 đại biểu chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương”. - Hội nghị nhất trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên đảng là Đảng cộng sản Việt Nam… - Hội nghị quyết định phương châm, kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước, quyết định ra báo, tạp chí của Đảng cộng sản Việt Nam. - Ngày 24/2/1930, theo yêu cầu của Đông Dương cộng sản liên đoàn, Ban ch ấp hành Trung ương lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam… - Sự kiện Đảng cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển bi ện chứng quá trình vận động của cách mạng Việt Nam - sự phát triển v ề ch ất từ Hội Vi ệt Nam cách mạng thanh niên đến 3 tổ chức cộng sản, đến Đảng cộng sản Việt Nam trên n ền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc. - Ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. 16
  17. - Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã quy tụ 3 tổ chức cộng s ản thành 1 Đảng cộng sản duy nhất - Đảng cộng sản Việt Nam - theo một đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấ tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam… - Sự kiện thành lập Đảng cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn, chính là cơ sở để Đảng cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng di ễn ra từ đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất n ước Việt Nam. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Vi ệt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới đã tranh thủ được sự ủng h ộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đ ại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân ch ủ và ti ến b ộ xã hội. 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới - Tư duy của Đảng về cơ chế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII: Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị tr ường để xây dựng chủ nghĩa xã h ội ở nước ta: - Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X: Đại hội IX xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “ một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và ch ịu s ự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”. Trong nền kinh tế đó, các thế mạnh của “ thị trường” được sử dụng để “phát triển lực lượng sản xuất, phát triển nền kinh tế, để xây dựng cơ s ở vật chất – k ỹ thu ật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”, còn tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” được thể hiện trên cả 3 mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp b ức và b ất công, t ạo đi ều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”. - Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X, Đại hội XI đã làm sáng t ỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế th ị trường ở nước ta, thể hiện ở các tiêu chí: + Về mục đích phát triển… + Về phương hướng phát triển… 17
  18. + Về định hướng xã hội và phân phối… + Về quản lý 3. Mục tiêu và quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của đảng ta a. Mục tiêu: Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã h ội ch ủ nghĩa ở nước ta là làm cho nó phù hợp với những nguyên tắc cơ bản c ủa kinh t ế th ị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát tri ển nhanh, hi ệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định h ướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này yêu cầu cần phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020. Trong những năm tới, cần đạt các mục tiêu: - Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiệu đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế. - Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị s ự nghiệp công. - Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nh ất trong cả n ước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới. - Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát tri ển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tồ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cà nhân dân trong quản lý, phát tri ển kinh t ế - xã hội. b. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan c ủa kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế. - Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các y ếu t ố thị tr ường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội, giữa nhà nước, th ị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh t ế v ới ti ển b ộ và công b ằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường. - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính tr ị, trật tự an toàn xã hội. - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực ti ễn quan tr ọng, bức xúc đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vửa tổng kết rút kinh nghiệm. 18
  19. - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế Tháng 6 năm 2012 Bộ môn chính trị- QS-TDTT 19
nguon tai.lieu . vn