Xem mẫu

  1. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG Huỳnh Văn Hải Bằng*, Nguyễn Văn Nguyện** TÓM TẮT Nghiên cứu xác định mức độ tác động của những yếu tố và phân tích thực trạng nguyên nhân nghèo và đề xuất các giải pháp giảm nghèo nhằm góp phần giúp cho huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long thực hiện tốt công tác giảm nghèo đến năm 2025. Thông qua việc khảo sát 179 hộ nghèo của 3 xã Hiếu Thuận, Trung Thành và Trung Thành Đông của huyện Vũng Liêm, kết quả nghiên cứu cho thấy 5 yếu tố tác động đến nghèo đói ở địa phương nghiên cứu bao gồm: Tuổi của chủ hộ, Trình độ học vấn của chủ hộ, Người phụ thuộc của chủ hộ, Quy mô diện tích đất sản xuất của hộ gia đình, Quy mô vốn vay từ định chế chính thức và khoảng cách từ nhà đến chợ. Từ khóa: Nguyên nhân nghèo, giải pháp giảm nghèo, thực trạng hộ nghèo huyện Vũng Liêm. IMPACT FACTORS AND SOLUTIONS FOR POVERTY REDUCTION IN VUNG LIEN DISTRICT, VINH LONG PROVINCE ABSTRACT The study identifies the impact of factors that cause poverty and analyzes the situation of these causes and proposes poverty reduction solutions to contribute to helping Vung Liem District, Vinh Long Province to implement well the poverty reduction until 2025. By surveying 179 poor households in 3 communes Hieu Thuan, Trung Thanh and Trung Thanh Dong of Vung Liem district, the study shows that there are 5 factors affecting poverty in the study area include: Age of household head, Education level of household head, Dependents of household head, Area of household productive land, Amount of loans from formal institutions and Distance from home to the market. Keywords: Poverty causes, poverty reduction solutions, poor household situation in Vung Liem district. 1. GIỚI THIỆU Nghèo đói là một trong những vấn đề nan được đảng Cộng sản, Nhà nước Việt Nam quan giải mà mọi quốc gia trên thế giới đặc biệt là tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong những quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam, đói quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. nghèo vẫn đang là vấn đề bức xúc; xóa đói giảm Đến cuối năm 2016 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nghèo, nâng cao thu nhập của người nghèo luôn còn 13.229 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,77%; hộ cận * Phòng Tài chính huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long, Email:huynhhaibang84@gmail.com ** TS. Nguyễn Văn Nguyện, trường Đại học Trà Vinh, Email: nguyenvannguyenrdi@tvu.edu.vn 22
  2. Những yếu tố tác động và giải pháp giảm nghèo... nghèo 12.602 hộ, chiếm tỷ lệ 4,54%. Trong khi 2. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn huyện CỨU Vũng Liêm cao hơn bình quân chung của tỉnh, 2.1. Mô hình nghiên cứu cụ thể: 2.448 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 5,41%; hộ Mô hình nghiên cứu của đề tài (Hình 1) cận nghèo 2.191 hộ, chiếm tỷ lệ 4,84% 1. Điều được xây dựng dựa trên việc chọn lọc, kế thừa đó cho thấy giải pháp giảm nghèo tại huyện một và phát triển các kết quả nghiên cứu có liên số mặt có thể chưa phù hợp do chưa xác định quan trước đó như: Huỳnh Nhật Trường (2011) được yếu tố chính dẫn đến tình trạng nghèo tại nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến nghèo tại địa phương. huyện Cần Giờ và một số giải pháp”, Lê Ngọc Do đó, nghiên cứu này được thực hiện Thanh Tuyền (2011) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế nêu hưởng đến nghèo tại huyện Củ Chi, Thành phố trên; cũng như tạo điều kiện cho huyện Vũng Hồ Chí Minh”, Lê Quang Tiến (2014) “Nghiên Liêm hoàn thành Kế hoạch thực hiện Chương cứu giải pháp giảm nghèo tại huyện Ba Tri, tỉnh trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững Bến Tre”, Lê Thị Thanh Loan và Nguyễn Thanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017- Bình (2018) nghiên cứu về “Những nhân tố ảnh 20202 và đề xuất các giải pháp giảm nghèo hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của Việt đến năm 2025. Nghiên cứu tập trung xác định Nam” và Nguyễn Trí Dũng (2009) nghiên cứu những yếu tố tác động đến nghèo; phân tích “Các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện Mỹ thực trạng và mức độ tác động của những yếu Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”. Việc lựa chọn được tố tác động đến nghèo và đề xuất các giải pháp thực hiện trên cơ phù hợp với mục tiêu và giới giảm nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm, hạn của nghiên cứu, theo đó có 7 yếu tố được tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025. đưa vào mô hình để kiểm định. Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 1 Ban chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 2 Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2017), Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017-2020 23
  3. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2.2. Phương pháp nghiên cứu kê huyện và các nghiên cứu liên quan về vấn đề Để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất, giảm nghèo của hộ nghèo. tác giả tiến hành thu thập số liệu sơ cấp và thứ 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp. cấp: 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ yy Với đối tượng khảo sát là hộ nghèo, tác cấp: giả chọn địa điểm nghiên cứu 3 xã Hiếu Thuận, Đề tài sử dụng phương pháp thu thập tại địa Trung Thành và Trung Thành Đông của huyện bàn để thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có Vũng Liêm. Vì đây là 3 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao sẵn như: các báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá thứ nhất, thứ nhì, thứ ba của huyện, với đặc điểm của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, phòng của 3 xã có hộ nghèo người dân tộc Khmer; các Lao động Thương binh và Xã hội huyện, báo hộ dân đa phần sản xuất nông nghiệp, có nhiều cáo sơ kết, tổng kết của Ban Chỉ đạo thực hiện thành phần như là sản xuất lúa, chăn nuôi và Chương trình giảm nghèo huyện, Chi cục Thống trồng trọt. Chi tiết ở Bảng 1. Bảng 1. Số liệu hộ nghèo từng xã – thị trấn năm 2018 trên địa bàn huyện Vũng Liêm Năm 2018 STT Đơn vị Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ (%) 1 Thị trấn Vũng Liêm 2.175 67 3,08 2 Tân Quới Trung 2.186 39 1,78 3 Quới An 2.411 51 2,11 4 Quới Thiện 2.536 94 3,7 5 Trung Chánh 1.669 72 4,31 6 Trung Hiệp 2.558 27 1,06 7 Thanh Bình 2.949 60 2,03 8 Trung Thành Tây 1.529 47 3,07 9 Tân An Luông 2.904 68 2,34 10 Hiếu Phụng 2.426 83 3,42 11 Trung Thành Đông 1.418 107 7,55 12 Trung Hiếu 3.041 45 1,48 13 Trung Thành 2.641 114 4,32 14 Trung Ngãi 2.237 57 2,55 15 Trung Nghĩa 2.285 95 4,16 16 Hiếu Thuận 1.730 137 7,91 17 Hiếu Nhơn 2.428 43 1,77 18 Trung An 1.826 33 1,81 19 Hiếu Thành 2.370 87 3,67 20 Hiếu Nghĩa 2.166 50 2,31 Tổng cộng 45.485 1.376 3,03 Nguồn: Niên giám thống kê Vũng Liêm, năm 2018 24
  4. Những yếu tố tác động và giải pháp giảm nghèo... yy Theo kinh nghiệm của các nghiên cứu quy tắc Tabachnick & Fidell (1996) và đảm bảo trước đây, nếu kích thước mẫu nhỏ thì kết quả mẫu nghiên cứu đại diện cho huyện nên tác giả nghiên cứu không đảm bảo tính chính xác, chọn 179 quan sát. ngược lại nếu kích thước mẫu càng lớn thì sẽ yy Thiết kế chọn mẫu thuận tiện đã được sử càng đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu. dụng và được xem là hợp lý để tiến hành nghiên Tuy nhiên, như vậy việc nghiên cứu sẽ khá tốn cứu đề tài này. Lý do để lựa chọn phương pháp kém về thời gian và số lượng nhân viên tại nơi chọn mẫu này vì hộ nghèo của 3 xã khảo sát khảo sát. Trong nghiên cứu này, quy mô mẫu mang tính đại diện cho huyện và vì người trả được tác giả ước lượng theo quy tắc đưa ra bởi lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi Tabachnick & Fidell (1996): Số lượng mẫu tối nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và thiểu là n>=50+5p (p là số yếu tố). Đề tài chọn 7 chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu. yếu tố, cỡ mẫu sẽ là n>=50+5*7=85. Tuy nhiên, Nghiên cứu sẽ dựa vào danh sách các hộ nghèo dựa vào đặc điểm địa hình, sự phân bố dân cư và ở xã Hiếu Thuận, Trung Thành và Trung Thành các điều kiện chủ quan khác, quy mô mẫu khảo Đông để tiến hành phỏng vấn. Chi tiết ở Bảng 2. sát được tăng so với ước lượng mẫu tối thiểu từ Bảng 2: Phân bổ số hộ khảo sát theo xã Địa bàn nghiên cứu Số hộ nghèo Tỷ lệ phân bổ Số hộ điều tra Xã Hiếu Thuận 137 50% 69 Xã Trung Thành 114 50% 57 Trung Thành Đông 107 50% 53 Tổng cộng 358 50% 179 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2018 yy Thiết kế chọn mẫu thuận tiện đã được sử yy Dữ liệu được khảo sát, tổng hợp và được dụng và được xem là hợp lý để tiến hành nghiên xử lý bằng phần mềm SPSS. Trên cơ sở các dữ cứu đề tài này. Lý do để lựa chọn phương pháp liệu, thông tin thu thập được và dựa trên mục chọn mẫu này vì hộ nghèo của 3 xã khảo sát tiêu đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng phương mang tính đại diện cho huyện và vì người trả pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏimô tả và so sánh để đánh giá mức độ tác động. nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và Phương pháp tính điểm trung bình được sử dụng chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu. nhằm đánh giá mức độ tác động hay không tác Nghiên cứu sẽ dựa vào danh sách các hộ nghèo động của đối tượng khảo sát với các vấn đề cần ở xã Hiếu Thuận, Trung Thành và Trung Thành nghiên cứu. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình Đông để tiến hành phỏng vấn. Chi tiết ở Bảng 2. đối với thang đo khoảng (Interval Scale), trường hợp cho thang đo Likert 5 mức độ. • Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8 • Giá trị trung bình Ý nghĩa 1,00 ≤ X < 1,80 Rất không đồng ý/Rất không tốt 1,80 ≤ X < 2,60 Không đồng ý/Không tốt 2,60 ≤ X < 3,40 Không ý kiến/Trung bình 3,40 ≤ X < 4,20 Đồng ý/Tốt 4,20 ≤ X < 5,00 Rất đồng ý/Rất tốt Nguồn: Phước Minh Hiệp, Tạp chí kinh tế và dự báo số 20, 2017 25
  5. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chuẩn 0,696. Tóm lại yếu tố thứ ba “Trình độ yy Đối với yếu tố thứ nhất theo giả thuyết là học vấn của chủ hộ” được đưa vào khảo sát với có tác động đến nghèo của huyện Vũng Liêm, 4 tiêu chí đều được các đáp viên trả lời là có tác tỉnh Vĩnh Long “Dân tộc của chủ hộ”, tác giả động đến nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm, đưa ra 3 tiêu chí để tiến hành khảo sát. Cả 3 tỉnh Vĩnh Long. tiêu chí bao gồm tiêu chí thứ 1 “Dân tộc Kinh”, yy Đối với yếu tố thứ tư “Số người phụ tiêu chí thứ 2 “Dân tộc Khmer” và tiêu chí thứ 3 thuộc của chủ hộ”, tác giả đưa ra 3 tiêu chí để “Dân tộc khác” bị loại khi đưa vào khảo sát do tiến hành khảo sát. Kết quả cho thấy tiêu chí thứ có số điểm trung bình dưới mức 3 trong thang 3 “Trên 2 người” có điểm trung bình cao nhất đo 5 điểm. Biến tổng của chỉ tiêu này “Dân tộc 4,08; độ lệch chuẩn 0,745. Kế đến là tiêu chí thứ của chủ hộ” có số điểm trung bình nhỏ hơn 3,4 1 “Không có người phụ thuộc” có số điểm trung điểm, đạt 2,69 và độ lệch chuẩn là 0,623 nên bị bình là 3,80; độ lệch chuẩn là 0,810. Cuối cùng loại khỏi yếu tố cần nghiên cứu những yếu tố tác là tiêu chí thứ 2 “Từ 1 đến 2 người” có số điểm động đến nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm, trung bình 3,69; độ lệch chuẩn 0,736. Tóm lại tỉnh Vĩnh Long. yếu tố thứ tư “Số người phụ thuộc của chủ hộ” yy Yếu tố thứ hai theo giả thuyết là có tác được đưa vào khảo sát với 3 tiêu chí đều được động đến nghèo của huyện Vũng Liêm, tỉnh các đáp viên trả lời là có tác động đến nghèo trên Vĩnh Long “Tuổi của chủ hộ”, tác giả đưa ra 4 địa bàn huyện Vũng Liêm. tiêu chí để tiến hành khảo sát. Kết quả cho thấy yy Kế tiếp là yếu tố “Quy mô diện tích sản tiêu chí thứ 4 “Tuổi của chủ hộ trên 70 tuổi ” xuất của hộ gia đình”, tác giả đưa ra 4 tiêu chí có điểm trung bình cao nhất 4,10 độ lệch chuẩn để tiến hành khảo sát. Kết quả cho thấy tiêu chí 0,787. Kế đến là tiêu chí thứ 1 “Tuổi của chủ hộ thứ 4 “Không có đất sản xuất” có điểm trung từ 18-29 tuổi” có số điểm trung bình 4,03 trong bình cao nhất 4,20; độ lệch chuẩn 0,750 và giá thang đo lường 5 mức độ từ 1 đến 5; độ lệch trị nhỏ nhất là 2 và lớn nhất là 5. Kế đến là tiêu chuẩn 0,686. Kế đến là hai tiêu chí “Tuổi của chí thứ 2 “Từ 1.000m2 - 2.000m2” có số điểm chủ hộ từ 30-49 tuổi” và “Tuổi của chủ hộ từ 50- trung bình là 4,12; độ lệch chuẩn là 0,705. Tiêu 69 tuổi” có số điểm trung bình là 4,02; độ lệch chí thứ 2 “Nhỏ hơn 1.000m2” có số điểm trung chuẩn lần lượt là 0,723 và 0,711. Tóm lại yếu tố bình là 4,11; độ lệch chuẩn là 0,683. Cuối cùng thứ hai “Tuổi của chủ hộ” được đưa vào khảo là tiêu chí thứ 3 “Từ 3.000m2 - 4.000m2” có số sát với 4 tiêu chí đều được các đáp viên trả lời là điểm trung bình 3,99; độ lệch chuẩn 0,818. Tóm có tác động đến nghèo trên địa bàn nghiên cứu. lại yếu tố thứ năm “Quy mô diện tích đất sản yy Đối với yếu tố thứ ba theo giả thuyết là xuất của hộ gia đình” được đưa vào khảo sát với có tác động đến nghèo là “Trình độ học vấn của 4 tiêu chí đều được các đáp viên trả lời là có tác chủ hộ”, tác giả đưa ra 4 tiêu chí để tiến hành động đến nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm. khảo sát. Kết quả cho thấy tiêu chí thứ 1 “Không yy Đối với yếu tố thứ sáu là “Quy mô vốn biết chữ/Tiểu học” có điểm trung bình cao nhất vay từ định chế chính thức”, tác giả đưa ra 3 4,05 với độ lệch chuẩn 0,681. Kế đến là tiêu chí tiêu chí để tiến hành khảo sát. Kết quả cho thấy thứ 2 “Tốt nghiệp lớp 9” có số điểm trung bình tiêu chí thứ 2 “Vốn vay dưới 10 triệu đồng” có là 3,94 và độ lệch chuẩn là 0,642. Kế đến là tiêu điểm trung bình cao nhất 3; độ lệch chuẩn 0,696. chí thứ 4 “Trung cấp chuyên nghiệp trở lên” có Kế đến là tiêu chí thứ 3 “Không vay vốn” có số số điểm trung bình là 3,81 và độ lệch chuẩn là điểm trung bình là 3,93; độ lệch chuẩn là 0,703. 0,725. Cuối cùng là tiêu chí thứ 3 “Tốt nghiệp Cuối cùng là tiêu chí thứ 1 “Vay vốn trên 10 lớp 12” có số điểm trung bình 3,74; độ lệch triệu đồng” có số điểm trung bình 3,90; độ lệch 26
  6. Những yếu tố tác động và giải pháp giảm nghèo... chuẩn 0,815. Thực tế cho thấy nếu nhà nước cho chuẩn 0,7. Kế đến là tiêu chí thứ 2 “Từ 1km - < vay vốn ít hoặc không được nhà nước quan tâm 5km” có số điểm trung bình là 4,00; độ lệch chuẩn tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn thì hộ nghèo là 0,645. Tiêu chí thứ 3 “Từ 5km -
  7. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu nâng 4.3. Đối với chủ hộ vay vốn ít và không tiếp cao giá trị, hiệu quả trên đơn vị diện tích và tính cận được nguồn vốn vay từ định chế chính thức đến phát triển bền vững; giai đoạn giữa hướng Cần nâng cao trách nhiệm phục vụ của các hộ nghèo giảm dần trồng trọt, tăng chăn nuôi tổ chức tín dụng như đơn giản hóa thủ tục, quy để phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm trình cho vay, quá trình giải ngân mở rộng hình theo hướng tập trung, quy mô trang trại, gắn với thức vay, lãi vay cho phù hợp với chu kỳ sản tiêm phòng dịch bệnh, nhưng phải đảm bảo xuất, kinh doanh, giảm lãi, miễn lãi hoặc xóa nợ vệ sinh môi trường. Khuyến khích hộ nghèo vay ngân hàng trong những trường hợp không tận dụng mặt nước mương vườn, ruộng lúa, trả được nợ do những nguyên nhân khách quan; đất bãi bồi ven sông để nuôi, nhử thủy hải sản nâng hạn mức cho vay sát với thực tế phát triển nước ngọt. Giai đoạn cuối đẩy mạnh ứng dụng kinh tế. Có biện pháp để đưa thông tin về nguồn công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp, tín dụng có thể đến với hộ nghèo chính xác và tăng chất lượng giống cây trồng, vật nuôi đạt kịp thời (như tiếp thị tận nhà) các sản phẩm vay tiêu chuẩn chất lượng. Xây dựng các mô hình dành cho người nghèo, hướng dẫn cụ thể thủ tục sản xuất tập trung gắn sản xuất với chế biến, vay vốn cho họ. Đồng thời nâng cao vai trò của tiêu thụ nông sản, tiến tới liên doanh liên kết để chính quyền địa phương trong việc quản lý hộ bao tiêu sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng nhãn nghèo, kết nối các tổ chức cho vay với các tổ chức hiệu, thương hiệu và mô hình sản xuất theo tiêu cộng đồng ở địa phương để hỗ trợ người dân. chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Tăng cường mời 4.4. Đối với chủ hộ có trình độ học vấn thấp gọi đầu tư nhà máy chế biến lương thực, thực Cần có có chính sách phổ cập giáo dục phẩm, bảo quản nông sản xuất khẩu, nhằm để THCS và THPT, đào tạo dạy nghề cho lao động tăng nguồn thu ngân sách, tích lũy đầu tư hỗ trợ nông thôn, đào tạo nâng cao trình độ học vấn cho hộ nghèo, cận nghèo. Nếu hộ nghèo nào đã và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người cầm cố, chuyển nhượng đất thì chính quyền địa nghèo. Phối hợp với các ban ngành hữu quan phương cần tạo điều kiện cho họ tiếp cận nguồn có liên quan ở địa phương cần đẩy mạnh công vốn vay ưu đãi của nhà nước để người nghèo tác tuyên truyền, giáo dục, vận động làm chuyển chuộc lại đất hoặc mua đất khác; tiếp tục canh biến nhận thức cho người nghèo trong việc tự tác trên đất, mua tư liệu sản xuất để phát triển học, nâng cao trình độ học vấn, học bổ túc văn kinh tế. hóa, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ 4.2. Đối với chủ hộ là người lớn tuổi nhằm giúp hộ nghèo có khả năng tiếp cận khoa Cần rà soát nắm chính xác hộ nghèo hằng học kỹ thuật trong sản xuất để cùng với sự hỗ năm để có chính sách hỗ trợ kịp thời đối với trợ của Nhà nước và toàn xã hội, tự giải quyết những hộ là người lớn tuổi, đồng thời quan tâm việc làm, nâng cao thu nhập, để hộ nghèo vươn hỗ trợ về thu nhập cho hưởng trợ cấp xã hội theo lên thoát nghèo bền vững trong thời gian tới. quy định của Bộ Lao động - Thương bình và Xã Kết hợp với chuyển giao khoa học kỹ thuật về hội. Thứ hai, giới thiệu mô hình kinh tế, làm ăn khuyến nông, khuyến công, chăn nuôi, kinh có hiệu quả phù hợp với sức khỏe và hoàn cảnh nghiệm, hướng dẫn cách làm ăn và mô hình của từng hộ gia đình để họ phát triển kinh tế. giảm nghèo có hiệu quả, dạy nghề gắn với giải Kết hợp với giới thiệu học nghề và tạo việc làm quyết việc làm và tiếp cận chính sách tín dụng gia công tại nhà phù hợp với chủ hộ là người lớn ưu đãi của nhà nước cho hộ nghèo. tuổi. Nhằm tạo điều kiện giúp đỡ cho hộ nghèo 4.5. Đối với chủ hộ có đông số người phụ thuộc là người lớn tuổi có công ăn việc làm để thoát Cần giới thiệu cho họ làm những việc làm nghèo bền vững. nhẹ tại nhà, thông qua những giờ rảnh rỗi như 28
  8. Những yếu tố tác động và giải pháp giảm nghèo... nhận gia công bóc vỏ lụa hạt điều, se lỏi lác, hoạch hóa gia đình cũng cần chủ động và chuẩn đan thảm, kết cườm, đan lụt bình, đan vỏ bẹ, bị tốt, đầy đủ trang thiết bị, thuốc thiết yếu, đặc làm nấm rơm, nấm bầu ngư và chăn nuôi. Đối biệt là không để thiếu các phương tiện tránh thai với những trẻ em còn trong độ tuổi đi học phải cung cấp cho người dân. Tập trung ưu tiên cung dạy kỹ năng kiếm tiền từ trong nhà trường. Giáo cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế dục ý thức cho họ coi làm giàu là nghĩa vụ phải hoạch hóa gia đình cho các đối tượng dễ bị tổn làm. Đồng thời xác định công tác dân số - kế thương trong thiên tai như vị thành niên, thanh hoạch hóa gia đình là một nội dung quan trọng niên, phụ nữ. trong chương trình phát triển kinh tế xã hội: các 4.6. Đối với các chủ hộ cách xa chợ cấp chính quyền, đoàn thể, các tổ chức cần nhận Cần quan tâm tăng cường đầu tư xây dựng thức được tầm quan trọng của công tác kế hoạch cho giao thông nông thôn, bởi giao thông nông hóa gia đình, xem đây là tiêu chuẩn để đánh giá thôn là huyết mạch quan trọng trong kinh tế quốc mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, gia, giao thông nông thôn lại càng có ý nghĩa cho coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị. sự phát triển đối với các vùng nghèo, xã nghèo. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục Quy hoạch lại các chợ nông thôn, điểm họp chợ, với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù sắp xếp hợp lý cho các tiểu thương buôn bán, tạo hợp với từng vùng, miền, từng nhóm đối tượng; mọi điều kiện cho hộ nghèo có nhu cầu đăng ký ưu tiên các đối tượng khó tiếp cận thông tin và tham gia buôn bán trong khu vực chợ để nâng dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa cao thu nhập và chính quyền các cấp nên đẩy gia đình ở địa bàn khó khăn, địa bàn có đồng mạnh thực hiện chương trình hành động số 08- bào dân tộc và địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ ba CTr/TU, ngày 06/9/2016 của Ban Thường vụ trở lên, tỷ số giới tính khi sinh còn cao, làm cho Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc phát triển thị trường người dân hiểu được lợi ích của việc thực hiện kế trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt hoạch hoá gia đình. Các đơn vị y tế, dân số - kế Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ban chấp hành Trung ương (2008), Nghị [5]. Nguyễn Trí Dũng (2009), Các yếu tố tác quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm động đến nghèo ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Sóc Trăng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Trung ương Đảng khóa X. Về nông nghiệp, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. nông dân, nông thôn. [6]. Lê Thị Thanh Loan và Nguyễn Thanh Bình [2]. Chi cục thống kê huyện Vũng Liêm (2018), (2018), Những nhân tố ảnh hưởng đến tình Niên giám thống kê huyện Vũng Liêm năm trạng nghèo của Việt Nam, Tạp chí Khoa 2018. Tỉnh Vĩnh Long. học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, [3]. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30a/NQ- 61(4), 47-56. CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ Về [7]. Nghị quyết số 76/2015/QH13 ngày 24 Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và tháng 05 năm 2015 Về đẩy mạnh thực hiện bền vững đối với 61 huyện nghèo. mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm [4]. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 80/NQ- 2020. CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính [8]. Ngân hàng Thế giới (2000), Báo cáo về phủ Về định hướng giảm nghèo bền vững tình hình phát triển thế giới 2000/2001, thời kỳ từ năm 2011 -2020. Tấn công đói nghèo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29
  9. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật [9]. Ngân hàng Thế giới (2004), Báo cáo Phát [14]. Huyện ủy Vũng Liêm (2018), Báo cáo triển Việt Nam 2004: Nghèo, Hà Nội. tổng kết kết quả thực hiện Chương trình [10]. Lê Ngọc Thanh Tuyền (2011), Các yếu tố giải quyết việc làm và giảm nghèo bền ảnh hưởng đến nghèo tại huyện Củ Chi, vững huyện Vũng Liêm giai đoạn 2016 - thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ 2018, phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố 2019 - 2022, Vũng Liêm. Hồ Chí Minh. [15]. Huyện ủy Vũng Liêm (2018), Báo cáo [11]. Lê Quang Tiến (2014), Nghiên cứu giải tổng kết năm 2018 và chương trình công pháp giảm nghèo ở huyện Ba Tri, Tỉnh Bến tác năm 2019, Vũng Liêm. Tre, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại [16]. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc học Lâm nghiệp. (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với [12]. Huỳnh Nhật Trường (2011), Các yếu tố SPSS, tập 1-2, NXB Hồng Đức. tác động đến nghèo tại huyện Cần Giờ và [17]. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2017), một số giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 28 Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Minh. tỉnh Vĩnh Long Về việc ban hành Kế hoạch [13]. Huyện ủy Vũng Liêm (2016), Kế hoạch số thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 19-KH/HU, ngày 09/01/2016 về giải quyết giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh việc làm và giảm nghèo bền vững giai đoạn Vĩnh Long giai đoạn 2017-2020. 2016 - 2018, Vũng Liêm. Tài liệu điện tử [18]. Ngô Thị Quang-Đại học Nông lâm Thái http://www.lyluanchinhtri.vn/..xoa-doi- Nguyên “Xóa đói giảm nghèo bền vững, giam-ngheo-ben-vung-chong-tai-ngheo- chống tái nghèo–thành tựu, thách thức và thanh-tuu-t... giải pháp”, 30
nguon tai.lieu . vn