Xem mẫu
- CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP
LUẬT VỀ KINH DOANH CHỨNG KHÓAN
TS. Lê Vũ Nam
1
- NỘI DUNG CHÍNH
TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHÓAN
2
- I. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm Pháp luật về kinh doanh ck
Pháp luật về kinh doanh chứng khóan là tổng
thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành hoặc công nhận nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng khóan
và TTCK.
3
- I. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
q Phạm vi điều chỉnh:
Pháp luật về kinh doanh chứng khóan điều chỉnh các
quan hệ phát sinh từ hoạt động chào bán chứng khoán
ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư
chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
q Đối tượng điều chỉnh:
Ø Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Ø Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
4
- I. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
3. Nguồn của Pháp luật về kinh doanh ck
q Hiến pháp năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001.
q Bộ luật dân sự.
q Bộ luật thương mại năm 2005.
q Luật doanh nghiệp năm 2005.
q Luật đầu tư năm 2005.
q Luật chứng khóan năm 2006.
q Nghị định 144 của Chính phủ về chứng khóan và
TTCK năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
5
- I. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
4. Nội dung của Pháp luật về kinh doanh ck
q Xác định quy chế pháp lý của chứng khóan và TTCK
q Điều chỉnh họat động phát hành và niêm yết chứng
khóan
q Điều chỉnh họat động giao dịch chứng khóan
q Các định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh,
dịch vụ chứng khóan
q Điêu chỉnh họat động công bố thông tin, thanh tra,
giám sát và giải quyết tranh chấp trên TTCK
6
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
q Khaùi nieäm
q Ñaëc ñieåm
q Phaân loaïi
7
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm chứng khóan
q Theo Luật về TTCK của Mỹ (1934): “Thuật ngữ
chứng khoán nghĩa là bất kỳ giấy nợ, cổ phần, chứng
khoán tồn tại, trái phiếu, giấy vay nợ không có đảm
bảo, chứng chỉ về quyền lợi hoặc dự phần trong bất
kỳ thỏa thuận chia lợi nhuận nào, hoặc trong bất kỳ
khoản tiền hoặc hợp đồng thuê mỏ dầu, mỏ khí hay
các mỏ nào khác; bất kỳ chứng chỉ ủy thác thế chấp,
chứng chỉ chi phí tiền tổ chức hoặc chứng chỉ đăng ký
mua chứng khoán mới phát hành, cổ phần có thể
chuyển nhượng, hợp đồng dầu tư, chứng chỉ ủy thác
bỏ phiếu, chứng chỉ ủy thác…”.
8
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm chứng khóan
q Luật về TTCK của Liên Bang Nga năm 1996:
“Chứng khoán phát hành là bất kỳ chứng khoán
nào, kể cả chứng khoán phi vật chất mang đồng
thời các dấu hiệu sau đây:
Ø Ghi nhận các quyền tài sản và phi tài sản cho
phép người sở hữu xác nhận, chuyển nhượng
và thực hiện vô điều kiện các quyền trên theo
luật định;
Ø Được phân phối bằng những đợt phát hành;
Ø Có số lượng quyền và thời hạn thực hiện quyền
như nhau đối với cùng một đợt phát hành”.
9
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm chứng khóan
q Theo Nghị định 144/NĐ-CP: “Chứng khoán là chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền là lợi ích hợp pháp của
người sở hữu chứng khoán đối với tài sản và vốn của tổ
chức phát hành. Chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu, trái
phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại
chứng khoán khác”.
q Theo Luật chứng khóan năm 2006: “Chứng khoán là bằng
chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
Ø Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
Ø Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền
chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ
số chứng khoán”.
10
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm chứng khóan
q Trong khoa học kinh tế- tài chính:
Ø Chứng khoán là phương tiện xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài
sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Ø Chứng khoán là mọi sản phẩm tài chính có thể
chuyển nhượng được, bao gồm cổ phiếu, trái
phiếu, các công cụ của thị trường tiền tệ như tín
phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng và các loại
thương phiếu.
11
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Đặc điểm chứng khóan
q Tính giá trị
q Tính chuyển nhượng (tính thanh khỏan)
q Tính sinh lời
q Tính rủi ro
q Tính chặt chẽ về mặt hình thức
12
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
q Khái niệm:
Ø Theo Luật chứng khóan năm 2006:Cổ phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ
chức phát hành.
Ø Trong khoa học kinh tế - ti chính: Cổ phiếu l chứng
khoán do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ
phiếu được phát hành khi công ty cổ phần huy động
vốn để thành lập công ty hoặc khi công ty huy động
thêm vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Số vồn đó
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ phiếu có thể
ghi danh hoặc không ghi danh.
13
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
q Đặc điểm:
Ø Là bằng chứng cho việc góp vốn vào CTCP.
Người nắm giữ (cổ động) có quyền tham gia quản
lý, điều hành, chia tài sản còn lại khi công ty bị
phá sản sau trái chủ.
Ø Có thu nhập không ổn định.
Ø Có độ rủi ro cao.
Ø Gía cả thường biến động mạnh.
Ø Không có thời gian đáo hạn và tồn tại song song
với CTCP.
14
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
q Phân loại cổ phiếu:
Ø Căn cứ vào đặc điểm:
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Là loại CP cơ bản
của CTCP, cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi
thông thường trong CTCP; phát hành ra đầu tiên và thu hồi
về cuối cùng. Cổ đông có các quyền:
ü Nhận cổ tức và được chuyển nhượng.
ü Hưởng chênh lệch giá.
ü Hưởng giá trị tài sản tăng lên của công ty cổ phần.
ü Được ưu tiên mua cổ phiếu phát hành bổ sung của công ty
cổ phần với điều kiện ưu đãi.
ü Được chia lại tài sản khi công ty phá sản hoặc giải thể sau
khi đã thanh toán các khoản nợ.
ü Được tham gia quản lý, điều hành công ty.
ü Được cung cấp thông tin. 15
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
Cổ phiếu ưu đãi: Là loại cổ phiếu phát hành sau cổ
phiếu thường, cho phép người nắm giữ được hưởng
một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
Có một số loại cổ phiếu ưu đãi sau đây:
CP ưu đãi biểu quyết: Là cổ phiếu có số phiếu biểu
quyết nhiều hơn số phiếu của cổ phiếu thường và
thường do Điều lệ công ty quy định, không được
chuyển nhượng.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là cổ phiếu được trả cổ tức
cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu thường hoặc
mức ổ định hàng năm. Cổ phiếu loại này không cho
phép người nắm giữ có quyền biểu quyết hay tham dự
ĐHĐ cổ đông. Có CP ưu đãi cổ tức tích lũy và không
16
tích lũy.
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán - cổ phiếu
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Là cổ phiếu sẽ được công
ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của
người sở hữu hoặc theo các điều kiện ghi trên cổ
phiếu, được ưu tiên nhận lại tài sản khi công ty giải
thể hoặc phá sản. Cổ đông loại này không có quyền
biểu quyết, không có quyền dự họp ĐHĐ cổ đông.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển thành cổ phiếu
thướng: Là loại cổ phiếu ưu đãi cho phép ngưi72i
năm giữ được chuyển thành cổ phiếu thường theo
những điều kiện nhất định.
17
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
Ø Căn cứ vào hoạt động của CTCP:
Cổ phiếu thượng hạng (Blue chpi stocks): là cổ
phiếu được phát hành bởi những công ty lâu đời,
có uy tính, mức chi trả cổ tức cao.
Cổ phiếu tăng trưởng (Growth stocks): Là cổ
phiếu do các CTCP đang trên đà tăng trưởng, có
tiềm năng và triển vọng tốt, mức cổ tức thường
thấp hoặc không có do công ty thường giữ lại lợi
nhuận để tái đầu tư.
18
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
Cổ phiếu thu nhập (Income stock): Là loại cổ
phiếu trả cổ tức cao hơn mức trung bình trên thị
trường, thích hợp cho các nhà đầu tư hướng tới
việc nhận cổ tức, tuy nhiêm tiềm năng phát triển
của công ty không lớn.
Cổ phiếu chu kỳ (Cyclical stock): là cổ phiếu của
những CTCP có thu nhập theo chu ký kinh tế
như các ngành thép, xi măng, thiết bị, động cơ,
xây dựng…
Cổ phiếu theo mùa (Seasonal stock): Là cổ
phiếu của những CTCP sản xuất, kinh doanh
theo mùa vụ.
19
- II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
Ø Căn cứ vào nguyên tắc thực hiện quyền:
Cổ phiếu vô danh:
ü Không ghi tên người sở hữu.
ü Không hạn chế chuyển nhượng.
ü Số lượng phát hành lớn nhất.
Cổ phiếu ký danh.
ü Có ghi tên người sở hữu.
ü Thủ tục chuyển nhượng phức tạp.
ü Giới hạn đối tượng nắm giữ.
20
nguon tai.lieu . vn