Xem mẫu

  1. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú: Hệ thống Quản trị với cuộc tìm kiếm con ñường xây dựng một trường ñại học nghiên cứu ñỉnh cao cho Việt Nam Các tác giả: Ben Wilkinson, Laura Chirot Người dịch: Phạm Thị Ly THÁNG 1- 2010
  2. Mục lục Giới thiệu A. Tổng quan .............................................................................................................. 3 B. Nguy cơ và triển vọng ............................................................................................ 5 C. Chính sách của nhà nước Việt nam ........................................................................ 6 D. Cuộc tranh luận ở tầm quốc gia ............................................................................. 7 E. Về bản báo cáo này................................................................................................. 8 PHẦN MỘT. Giáo dục ñại học Việt Nam ngày nay I. Tầm mức khủng hoảng .............................................................................................. 10 II. Chính sách ñối với giảng viên .................................................................................. 15 PHẦN HAI . Về một trường ñại học nghiên cứu hiện ñại I. Những ñặc ñiểm ñáng mong muốn của một trường ñại học nghiên cứu Việt Nam . 16 1. Cung ứng những chương trình ñào tạo có chất lượng cao nhất ............................ 17 2. Tạo ra những kiến thức mang lại lợi ích cho xã hội ............................................. 17 3. Liên kết với dòng chảy tri thức toàn cầu............................................................... 17 4. Thu hút những người thông minh nhất và tốt nhất ............................................... 18 II. Về hệ thống quản trị ................................................................................................. 18 A. Tự do Học thuật ................................................................................................... 19 B. Tự chủ................................................................................................................... 19 C. Trách nhiệm giải trình và sự minh bạch .............................................................. 21 D. Tài chính ổn ñịnh ................................................................................................. 22 E. Cơ chế chọn lọc dựa trên tài năng ....................................................................... 23 F. Khát vọng tự so sánh mình với những gì tốt nhất ................................................ 24 G. Cạnh tranh ............................................................................................................ 25 III. Vai trò của Nhà nước: kiểm soát hay giám sát ? ................................................... 25 IV. Vấn ñề Tài chính, Tư nhân hóa và Lợi ích công ................................................... 27 V. Vai trò của Hợp tác quốc tế ..................................................................................... 31 A. Những hoạt ñộng giao lưu theo truyền thống ...................................................... 32 B. Những chương trình ñào tạo nhập khẩu từ nước ngoài ........................................ 33 C. Xây dựng cơ chế vận hành của nhà trường ......................................................... 34 PHẦN BA. Nghiên cứu một số trường hợp ñiển hình I. Trung Quốc ................................................................................................................ 37 II. Ấn Độ ....................................................................................................................... 41 III. Hàn Quốc ............................................................................................................... 47 PHẦN BỐN. Một số ñề xuất về chính sách 1. Cung cấp tài chính cho sự tham gia lâu dài của các ñối tác quốc tế ...................... 50 2. Chọn cách tiếp cận “tạo luồng ưu tiên” ................................................................ 51 3. Tập trung vào xây dựng chỉ một trường .............................................................. 53 4. Đầu tư trọng ñiểm vào nguồn vốn con người ...................................................... 54 5. Bắt ñầu bằng giáo dục bậc ñại học ....................................................................... 55 PHỤ LUC 1 . Viện Khoa học Công nghệ Châu Phi PHỤ LỤC 2 . Phải chăng nhiều tiền hơn nữa sẽ là câu trả lời?
  3. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 3 of 68 Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú: Hệ thống Quản trị với cuộc tìm kiếm con ñường xây dựng một trường ñại học nghiên cứu ñỉnh cao cho Việt Nam “Tôi tin rằng rất cần phải nhấn mạnh là ñối với hầu hết các nước ngày nay, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng nguồn vốn con người là một vấn ñề cực kỳ quan trọng, nếu không muốn nói là một vấn ñề sống còn của quốc gia. Trong trường hợp Malaysia, chúng tôi cho rằng quả thật ñây là vấn ñề sống chết.” Abdullah Bin Ahmed Badawi, Thủ tướng Malaysia, 2006 Giới thiệu1 A. Tổng quan Tri thức và nguồn vốn con người ngày nay ñang là ñộng lực chủ yếu của sự phát triển kinh tế và là nhân tố quyết ñịnh năng lực cạnh tranh của các quốc gia. Kết quả của việc hình thành nền kinh tế tri thức là vai trò của các trường ñại học nghiên cứu trong tiến trình phát triển nay ñã thay ñổi. Các trường ñại học nghiên cứu ñào tạo những sinh viên tài năng nhất của ñất nước bất kể hoàn cảnh kinh tế xã hội của họ. Những người tốt nghiệp từ các trường ñại học này sẽ phục vụ xã hội bằng những cách thức quan trọng, với tư cách những nhà cải cách, những doanh nhân, nhà quản lý, viên chức nhà nước, hay những nhà lãnh ñạo chính trị hoặc dân sự. Trong các nước ñang phát triển, những trường ñại học ñỉnh cao có một vai trò cốt yếu trong việc ñem những tiến bộ của tri thức toàn cầu ứng dụng vào ñất nước mình. Những tri thức mà trường ñại học nghiên cứu tạo ra sẽ ñóng góp to lớn cho sự thịnh vượng và tình trạng lành mạnh của xã hội. Các trường ñại học nghiên cứu ngày càng ñược coi là biểu tượng cho sự thịnh vượng của quốc gia. Việc có ñược một vài trường ñại học nghiên cứu mang lại lợi ích cho toàn bộ hệ thống giáo dục vì nó sẽ ñào tạo ra các giáo sư và giảng viên có chất lượng cao. Vì tất cả những lý do ấy, nhiều nước ñã trút những số tiền khổng lồ vào nỗ lực xây dựng các trường ñại học nghiên cứu ñẳng cấp quốc tế. 1 Báo cáo này do hai tác giả Laura Chirot (laurachirot@gmail.com) và Ben Wilkinson (ben_wilkinson@harvard.edu thực hiện. Laura Chirot là một nhà nghiên cứu của Trường New School có cơ sở tại Trường Fulbright ở TP. Hồ Chí Minh. Ben Wilkinson làm việc cho Chương trình Việt Nam của Viện Nghiên cứu Quản trị Dân chủ và Cải cách ASH thuộc Trường Kenedy, Đại học Harvard. Nghiên cứu này do Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc tài trợ. Các tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn. Những cá nhân sau ñây ñã ñóng góp cho cuộc nghiên cứu này với tư cách cố vấn cao cấp: Bob Kerrey (Hiệu trưởng Trường New School), Ben Lee (Phó Hiệu trưởng phụ trách ñối ngoại của Trường New School), Tony Saich (Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản trị Dân chủ và Cải cách Ash), Tom Vallely (Giám ñốc Chương trình Việt Nam của Viện Ash), và J. Tomas Hexner (Tập ñoàn Sang kiến Khoa học, Viện Nghiên cứu Cao cấp). Các tác giả xin chân thành cảm ơn những cá nhân sau ñây vì những ñóng góp của họ cho bản báo cáo này: Ashok Gurung (Viện Nghiên cứu Trung Quốc và Ấn Độ, Trường New School), Meredith Woo (Trường Đại học Virginia), G. Shukla ( Trường Đại học Duke), C.N. Rao (Trung tâm Nghiên cứu Khoa học bậc cao Jawaharlal Nehru), He Jin (Quỹ Ford), Shi Jinghuan (Trường Đại học Thanh Hoa), Dwight Perkins (Trường Đại học Harvard), David Dapice (Trường Đại học Tufts), và Steve Wheatley (Ủy ban các Hiệp hội Nghiên cứu Hoa Kỳ). Chúng tôi vô cùng biết ơn hàng trăm người ở Việt Nam và nhiều nơi khác ñã dành thời gian chia sẻ tri thức và quan ñiểm của họ với chúng tôi. Vũ Minh Hoàng, Hoàng Bảo Châu và Christopher Behrer ñã ñóng góp cho quá trình nghiên cứu và viết báo cáo này ở những ñiểm rất quan trọng.
  4. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 4 of 68 Kết quả của những nỗ lực này cũng khá phức tạp. Những nước thành công về mặt kinh tế như Hàn Quốc, Trung Quốc và Ấn Độ ñã thấy rằng xây dựng những công ty có ñẳng cấp quốc tế thì dễ hơn nhiều so với xây dựng những trường ñại học ñẳng cấp quốc tế. Dù vậy, những nước duy trì ñược tăng trưởng dài hạn trong ñó có ba nước này ñều có ít nhất là một vài trường ñại học nghiên cứu chất lượng cao. Diễn văn của Thủ tướng Badawi ñã dẫn ở phần trên, tiêu biểu cho sự nhìn nhận nghiêm túc ñối với vấn ñề giáo dục ñại học của các nước châu Á và trên toàn thế giới. Chính phủ Việt Nam ñã nhiều lần nhắc lại mong muốn ñổi mới giáo dục và ñạt ñược sự công nhận của quốc tế ñối với các trường ñại học Việt Nam. Cụ thể là Việt Nam ñã tìm cách xây dựng một loạt những “trường ñại học kiểu mới”với hy vọng những trường ấy sẽ gia nhập ñược vào bảng xếp hạng các trường ñại học hàng ñầu của thế giới. Bản báo cáo này có mục ñích biến những tham vọng ñáng ca ngợi ấy thành chiến lược hành ñộng khả thi. Tất nhiên, một ñiều kiện cần là tiền, vì các trường ñại học nghiên cứu cực kỳ tốn kém. Việt Nam ñã khẳng ñịnh sẵn sàng chi tiền rất mạnh cho việc theo ñuổi mục tiêu của mình. Tuy nhiên, chúng tôi tin rằng chính phủ Việt Nam và các ñối tác quốc tế của họ ñã tập trung chú ý quá mức tới ñầu vào của quá trình- tiền, ñất ñai, cơ sở vật chất, kỹ thuật, v.v. – mà thiếu chú ý tới những nhân tố khác không kém phần quyết ñịnh trong việc tạo ra sự ưu tú. Vì vậy, chúng tôi ñã chọn tập trung nghiên cứu nhân tố thứ hai và ít hữu hình hơn: ñó là quản trị ñại học. Ở cấp ñộ hệ thống, không có một sự sắp xếp lại một cách căn bản các mối quan hệ giữa nhà trường và nhà nước, thì mức ñộ quyết tâm về tài chính dù có lớn ñến ñâu cũng không bao giờ ñủ. Ở cấp ñộ nhà trường, sự cam kết với một hệ thống giá trị cốt lõi, ñứng ñầu là tự do học thuật và khẳng ñịnh rằng phẩm chất là tiêu chuẩn chọn lọc duy nhất- phải ñược mã hóa trong gien của một trường ñại học. Vị trí trung tâm của vấn ñề quản trị ñại học nhất ñịnh không phải là ñiều gì mới: trong những tuyên bố về chính sách, nhà nước Việt Nam ñã nhiều lần nhận ra tầm quan trọng của vấn ñề quản trị ñại học. Theo một cán bộ cao cấp làm kế hoạch ở Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch Cải cách Giáo dục ñã hình dung một sự tái cấu trúc mối quan hệ giữa nhà nước và nhà trường, ñược gọi là “cải cách quản lý giáo dục ñại học theo hướng tăng cường tự chủ, trách nhiệm xã hội và cạnh tranh giữa các trường ñại học”2 . Tuy vậy, hướng ñi hiện nay của chính sách giáo dục ñại học của Việt Nam cho thấy có một khoảng cách khá xa giữa những tình cảm ñáng quý ñược diễn ñạt trên ñây với những vấn ñề thực tế ñang tồn tại trong việc cải cách, mà cụ thể là việc tiếp tục tập trung quá mức vào những nguồn lực vật chất và những nhân tố ñầu vào của quá trình. Nhân tố có thể chứng minh là khó nắm bắt nhất trong việc theo ñuổi học thuật và sự ưu tú trong khoa học của Việt Nam, là nhân tố mà chúng ta không cần phải nói nhiều về nó: ý chí chính trị. Những nước thành công, trong ñó có ba nước mà chúng tôi sẽ ñề cập trong phần ba, ý chí chính trị ở cấp cao nhất ñã giúp phá vỡ tình trạng hiện có của giáo dục ñại học trên con ñường ñạt ñược những trường ñẳng cấp quốc tế. Từ khi bắt ñầu quá trình ñổi mới cách ñây hơn hai thập kỷ, Việt Nam cũng ñã chứng minh khả năng vứt bỏ những mô hình lạc hậu và ñạt ñược những kết quả có ý nghĩa vô cùng to lớn. Tuy nhiên, ñến nay, sự thận trọng và cách làm thay ñổi từng bộ phận thay vì ñột phá mạnh mẽ ñã khiến công cuộc cải cách giáo dục Việt Nam dậm chân tại chỗ tương phản với những thay ñổi chính sách rõ nét ñã ñưa ñến việc phi tập thể hóa nông 2 Nguyễn Thị Lê Hương, “Việt Nam Higher Education—Reform for the Nation’s Development,” trang10. Có thể ñọc tại : http://www.unescobkk.org/fileadmin/user_upload/apeid/workshops/macao08/papers/3-p-7-4.pdf.
  5. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 5 of 68 nghiệp trong thập kỷ 80 hoặc với việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Không có một nhận thức mới về sự khẩn thiết và mong muốn gắn bó với những nguyên tắc mà kinh nghiệm quốc tế cho thấy rõ là thiết yếu trong việc tạo nên sự ưu tú, tham vọng của chính phủ về giáo dục gần như chắc chắn sẽ là phi thực tế. B. Những nguy cơ và triển vọng Trong những năm gần ñây thế giới ñã có một sự chú ý rất lớn ñối với giáo dục ñại học ở các nước ñang phát triển. Một trong những nghiên cứu quan trọng nhất là công trình ñược Tổ Công Tác về Giáo dục Đại học và Xã hội (sau ñây gọi là Tổ Công Tác) thực hiện. Tổ Công Tác này ñược thành lập theo sự tập hợp của Tổ chức Văn hóa Khoa học và Giáo dục Liên Hiệp Quốc (UNESCO) và Ngân hàng Thế giới (World Bank), với niềm tin rằng các kết quả nghiên cứu cũng như thực tiễn phát triển ñã cho thấy người ta không ñánh giá ñúng tầm quan trọng của giáo dục ñại học với tư cách là ñộng lực của sự phát triển kinh tế và phát triển con người. Tổ Công Tác ñã khảo sát những thách thức mà các nước ñang phát triển phải ñương ñầu trong việc cải thiện hệ thống giáo dục ñại học. Tổ Công Tác ñã ñược hình thành với những học giả quốc tế lỗi lạc, dưới sự ñiều hành của hai vị ñồng chủ tịch Henry Rosovsky của Đại học Harvard và Mamphela Ramphele của Đại học Cape Town. Kết quả nghiên cứu của Tổ Công Tác ñã ñược xuất bản trong một bản báo cáo công bố năm 2000, nhan ñề Nguy cơ và Triển vọng: Giáo dục Đại học trong Các nước Đang Phát triển.3 Tổ Công Tác cho rằng những mục ñích và lĩnh vực mà hệ thống giáo dục ñại học hiện ñại ñang phục vụ quá rộng lớn và bao gồm nhiều loại khiến không có một mô hình ñại học nào một mình nó có thể phục vụ ñược nhu cầu của xã hội ñối với giáo dục ñại học. Do vậy, Tổ Công Tác nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tầng hay nói cách khác, một hệ thống “khác biệt một cách hợp lý” bao gồm những loại trường khác nhau với những sứ mạng bổ sung cho nhau. Hệ thống các trường ñại học mà Tổ Công Tác ñề nghị bao gồm: các trường ñại học nghiên cứu, các trường ñại học vùng, các trường chuyên nghiệp (professional schools: tức các trường như trường y, trường luật – Chú thích của người dịch) và các trường dạy nghề. Trong các loại trường ấy, trường ñại học nghiên cứu giữ một vị trí ñặc biệt quan trọng trên ñỉnh của hệ thống giáo dục ñại học. Theo Tổ Công Tác, “mục tiêu quan trọng hơn hết của các trường ñại học nghiên cứu là ñạt ñược sự ưu tú trong nghiên cứu trên nhiều lãnh vực, và thực hiện ñào tạo chất lượng cao.”4 Từ khi bản báo cáo Nguy cơ và Triển vọng ñược viết ra, khái niệm “ñại học ñẳng cấp quốc tế,” một ñại học nghiên cứu ñỉnh cao của quốc gia ñồng thời cũng ñược công nhận rộng rãi trên toàn cầu như một trường hàng ñầu của thế giới, ñã lưu hành hết sức rộng rãi ở khắp các nước. Các nhà hoạch ñịnh chính sách ở các nước phát triển và ñang phát triển ñều thiết tha với những chỉ số toàn cầu trong việc xếp hạng các trường ñại học nghiên cứu tốt nhất thế giới. Trong bản báo cáo này chúng tôi sẽ liên hệ tới hai hệ thống xếp hạng ñược dùng rộng rãi nhất, là hệ thống xếp hạng của Phụ trương Giáo dục Đại học của tờ Thời báo (THES) và Đại học Giao thông Thượng Hải (SJTU), ñặc biệt là ñể chứng minh cho thành tựu ñạt ñược của các trường ñại học trong ba quốc gia ñược nghiên cứu trong công trình này: Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn 3 Từ ñây gọi tắt là Nguy cơ và Triển vọng. Toàn văn bản báo cáo có thể tải về từ ñịa chỉ website của Tổ Công Tác: http://www.tfhe.net. 4 Tổ Công Tác về Giáo dục và Xã hội. Higher Education in Developing Countries: Peril and Promise (Washington D.C: The World Bank, 2000), trang 48.
  6. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 6 of 68 Quốc. Những bảng ño lường uy tín quốc tế và chất lượng của nghiên cứu và ñào tạo thông qua một loạt các chỉ báo chủ quan và khách quan khác nhau, bao gồm ñiểm ñẳng duyệt, tỉ lệ giảng viên/sinh viên, số lượng công bố khoa học, số lượng trích dẫn trên các tạp chí quốc tế. Các nhà bình luận Việt Nam thấy các trường ñại học của mình bị coi là khác biệt do sự vắng mặt trong các bảng xếp hạng này.5 Chúng ta cần làm rõ là khi thảo luận về một “trường ñại học ñỉnh cao” ở Việt Nam, chúng tôi không có ý nói ñến việc lọt vào top 100 hay 200 trong các bảng xếp hạng toàn cầu này, mà là nói ñến việc xây dựng một trường ñại học ñạt chất lượng cao trong nghiên cứu và ñào tạo, khi ñược ñánh giá bằng những tiêu chuẩn ñược quốc tế công nhận. Một trong những nỗ lực gần ñây nhằm xác ñịnh những vấn ñề chủ yếu trong việc tìm kiếm con ñường xây dựng các trường ñại học chất lượng hàng ñầu là bản báo cáo do Jamil Salmi thực hiện cho Ngân hàng Thế giới, có tên gọi Những thách thức trong việc xây dựng Các trường ñại học ñẳng cấp Quốc tế.6 Công trình này bắt ñầu bằng giả thiết cho rằng các nhà hoạch ñịnh chính sách khắp thế giới ñều muốn có các trường ñại học ñẳng cấp quốc tế,” và cho rằng trong lúc các nước theo ñuổi những chiến lược khác nhau nhằm ñạt ñến kết quả ấy, thì tất cả các trường ñại học nghiên cứu ưu việt ñều ñòi hỏi những ñiều kiện cốt lõi: một sự tập trung nhân tài ở mức ñộ cao, một nguồn lực dồi dào, và cơ chế quản trị thuận lợi. Salmi kết luận rằng ñối với hầu hết các nước, theo ñuổi việc gia nhập vào những vị trí ñầu bảng trong các bảng xếp hạng các trường ñại học nghiên cứu toàn cầu là một ñiều không thực tế, thậm chí gây ra những thứ không mong muốn. Quan trọng hơn nhiều so với các trường ñại học ñẳng cấp quốc tế là một hệ thống giáo dục ñại học ñược thiết kế phù hợp với nhu cầu kinh tế và xã hội của quốc gia. C. Những chính sách của nhà nước Việt Nam Nhà nước Việt Nam xem việc xây dựng các trường ñại học nghiên cứu chất lượng cao như một khâu then chốt trong chính sách giáo dục quốc gia. Mục tiêu này ñã ñược nêu rõ trong Nghị quyết 14 (14/2005/NQ-CP), ñược Thủ tướng Phan Văn Khải thông qua vào tháng 11- 2005. Nghị quyết 14 ñã kêu gọi “cải tổ giáo dục ñại học một cách toàn diện và căn bản”. Trong lời nói ñầu, bản nghị quyết thành thật thừa nhận rằng giáo dục ñại học Việt Nam ñã thất bại trong việc “thực hiện yêu cầu công nghiệp hóa và hiện ñại hóa ñất nước, ñáp ứng nhu cầu học tập của người dân và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai ñoạn mới”.7 Bản Nghị quyết kêu gọi tập trung ñầu tư, huy ñộng các chuyên gia trong và ngoài nước, và thiết lập một cơ chế phù hợp nhằm xây dựng các trường ñại học theo tiêu chuẩn quốc tế.” Nghị quyết 14 ñã ñược tiếp theo bằng nhiều chính sách và tuyên bố về tầm nhìn. Năm 2006, Hội nghị Lần thứ 10 của Đảng Cộng sản Việt Nam ñã kêu gọi “ñổi mới toàn diện giáo dục ñại học” bao gồm cả “tập trung vào việc xây dựng một hoặc hai trường ñại học Việt Nam có vị trí quốc tế ”8. 5 Các trường ñại học Việt Nam không có mặt cả trong Bảng xếp hạng 100 trường hàng ñầu châu Á của SJTU lẫn Bảng xếp hạng 200 trường hàng ñầu châu Á của QS Ranking . (QS biên dịch kết quả xếp hạng của THES). 6 Toàn văn báo cáo có thể ñọc tại http://siteresources.worldbank.org/EDUCATION/Resources/278200- 1099079877269/547664-1099079956815/547670-1237305262556/WCU.pdf. 7 Nghị quyết về ñổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục ñại học Việt Nam giai ñoạn 2006-2010. 14/2005/NQ-CP (2 November 2005). Có tại http://vanban.Bộ GDĐT.gov.vn/?page=1.4&c2=NQ 8 Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày 10 tháng 4 năm 2006 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010]. Có thể ñọc tại http://123.30.49.74:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic =191&subtopic=8&leader_topic=699&id=BT160635244
  7. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 7 of 68 Dưới sự lãnh ñạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, những mục tiêu ñược xác ñịnh trong các văn bản nói trên ñã ñược cụ thể hóa hơn. Bộ Giáo dục và Đào tạo ñã thông báo một loạt các mục tiêu táo bạo, trong ñó có việc ñưa bốn trường ñại học Việt Nam vào top 200 trước năm 2020.9 Khi chúng tôi viết bài này, chính phủ ñã ñồng ý về nguyên tắc sẽ vay 500 triệu USD của Ngân hàng Phát triển Châu Á ñể cung cấp cho việc xây dựng bốn trường ñại học mới.10 Theo các nhà làm chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hai trong số những trường ñại học nghiên cứu ñỉnh cao này sẽ là Đại học Việt Đức ở thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.11 Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng thông báo chương trình ñào tạo 20.000 tiến sĩ từ nay ñến năm 2020. Đây là một mục tiêu ñặc biệt ñầy tham vọng nhưng rất quan trọng; một trong những chủ ñề trung tâm của bản báo cáo này là nhận ñịnh một lực lượng khoa học gia và học giả ñược ñào tạo tốt là tiền ñề quan trọng trong việc xây dựng những trường ñại học nghiên cứu chất lượng cao. Trong những năm gần ñây nhà nước cũng tìm cách tăng cường hợp tác với Nhật Bản, Anh, Pháp, Úc; và Hoa Kỳ cũng nằm trong số ñó. Tại cuộc họp các bộ trưỏng giáo dục Á Âu, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ñã trình bày mong muốn của Việt Nam là tăng cường những mối liên hệ với giới nghiên cứu và học thuật quốc tế: “Việt Nam muốn thu hút nguồn vốn ñầu tư cũng như những nhà giáo dục, nhà khoa học hàng ñầu ở nước ngoài, ñể ñầu tư, giảng dạy và nghiên cứu ở Việt Nam, ñồng thời gửi thêm nhiều sinh viên Việt Nam ra nước ngoài ñể theo học ở bậc ñại học và sau ñại học trong những nước có hệ thống giáo dục tiên tiến.”12 D. Cuộc tranh luận ở tầm quốc gia Có thể nói rằng ở Việt Nam không có vấn ñề nào thu hút sự thảo luận và tranh cãi mạnh mẽ hơn là cuộc tranh luận về cải cách giáo dục. Những người tham gia cuộc tranh luận gần như ñều nhất trí với quan ñiểm cho rằng giáo dục ñại học Việt Nam ñang ñối mặt với những vấn ñề nghiêm trọng. Sự ñồng thuận chấm dứt tại ñó. Giáo dục ñã và ñang là chủ ñề tranh luận nóng bỏng tại Quốc hội, với sự chất vấn của các ñại biểu dành cho những người lãnh ñạo cao nhất của ngành về nhiều ñiểm trong chính sách giáo dục. Các phương tiện truyền thông phục vụ Bộ Giáo dục và Đào tạo như một kẻ ñồng minh nhiệt tình trong những nỗ lực của Bộ chống lại hiện tượng tham nhũng trong giáo dục ñào tạo. Trong một bài báo công bố trên Việt NamNet vào tháng chín năm 2007, người anh hùng dân tộc Đại tướng Võ Nguyên Giáp viết rằng, tuy có một số tiến bộ, nhưng chất lượng giáo dục vẫn còn thấp. Ông kết luận rằng, “Hệ thống giáo dục của chúng ta về nguyên tắc vẫn tiếp tục dựa vào mô hình cũ. Để giúp ñất nước phát triển nhanh chóng một cách có chất lượng và bền vững, theo kịp ñà tiến của kỷ nguyên tri thức và công nghệ thông tin, chúng ta phải thực hiện một 9 Tùng Linh. Chi 400 triệu USD xây 4 trường ĐH sẽ lọt top 200”].http://www.Việt Namnet.vn/giaoduc /2008/12/818314/ (December 2008) 10 Theo những tư liệu gần ñây nhất, Ngân hàng Thế giới sẽ cho Việt Nam vay 270 triệu USD, cùng với ñóng góp trực tiếp 30 triệu USD của Việt nam cho hai trường ñại học nghiên cứu ở TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ, và Ngân hàng Phát triển châu Á sẽ cho vay 250 triệu USD cho các trường ñại học nghiên cứu ở Hà Nội và Đà Nẵng. Những tài liệu này có tại website của WB và ADB http://web.worldbank.org/external/projects/main?pagePL=64283627&piP=73230&thesitePK=40941& menuPK=228424&Projectid=P110693 and http://www.adb.org/projects/project.asp?id=42079. 11 Nguyễn Thị Lê Hương, trang 12. 12 Lâm Nguyên. “Dự ASEMME 2, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng: Mong muốn các nhà khoa học giỏi ñến nghiên cứu, giảng dạy”, Sài Gòn Giải Phóng, 15 May 2009 http://www.sggtrangorg.vn/giaoduc/2009/5/190631/
  8. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 8 of 68 cuộc cải cách toàn diện, sâu sắc, và triệt ñể, ñể làm một cuộc cách mạng trong giáo dục và ñào tạo”13 Ý kiến của các nhà khoa học và học giả Việt Nam là một trong những tiếng nói có ảnh hưởng lớn nhất trong cuộc tranh luận. Trong nỗ lực ủng hộ quá trình ñổi mới chính sách, giới khoa bảng Việt Nam trong và ngoài nước ñã tổ chức nhiều cuộc thảo luận và ñưa ra những báo cáo kiến nghị phân tích nguồn gốc của hiện trạng giáo dục và ñề xuất các giải pháp. Năm 2004, một số trí thức lỗi lạc của Việt Nam ñứng ñầu là nhà toán học Hoàng Tụy (xem dưới ñây) ñã nộp một bản ñiều trần cho Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản và Chính phủ Việt Nam.14 Họ ñề nghị chính phủ “xây dựng một trường ñại học mới ña ngành và hiện ñại khả dĩ làm ñầu tàu cho cuộc cải cách ñại học”. Một nhóm khác gồm các nhà trí thức lỗi lạc trong và ngoài nước ñã ñưa ra bản “ñề án về cải cách giáo dục Việt Nam”15. Nguyên phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình cũng là một tiếng nói có trọng lượng ủng hộ cải cách giáo dục. Theo quan ñiểm của chúng tôi, những ñóng góp này rất quan trọng trong việc giúp chúng ta hiểu ñược những thách thức mà Việt Nam ñang phải ñương ñầu trong giáo dục ñại học, cũng như những rào cản trong việc ñổi mới cơ chế. E. Về bản báo cáo này Đạt ñược những mục tiêu ñầy tham vọng của chính phủ và ñáp ứng ñược mong muốn mạnh mẽ của người dân Việt Nam là ñiều vô cùng khó. Hiện nay, với bất cứ cách thức ño lường thông dụng nào, các trường ñại học nghiên cứu Việt Nam cũng ñang nằm trong số những ñơn vị có chất lượng hoạt ñộng nghèo nàn nhất trong vùng. Tình trạng ñáng buồn này là kết quả của nhiều yếu tố, trong ñó có bi kịch của giai ñoạn lịch sử hiện ñại với sự thống trị của chủ nghĩa thực dân và chiến tranh ñã kìm hãm sự phát triển của các trường ñại học. Gần ñây hơn, có thể thấy ngay nguồn gốc của cuộc khủng hoảng trong giáo dục ñại học Việt Nam nằm trong những hoạt ñộng bất thường của hệ thống quản trị ñã triệt tiêu những ñộng lực khuyến khích việc cải thiện chất lượng và thất bại trong việc yêu cầu các trường ñại học chịu trách nhiệm giải trình trước sinh viên, trước các nhà tuyển dụng, hay là trước cộng ñồng xã hội. Bản báo cáo này sẽ không ñưa ra một kế hoạch chi tiết về việc thiết lập một trường ñại học ñỉnh cao ở Việt Nam. Chúng tôi cho rằng sẽ không có một chính sách nào tự một mình nó có thể nhanh chóng sửa chữa ñược tình huống khó khăn của giáo dục Việt Nam- kể cả việc gia tăng ngân sách giáo dục. Thông qua khảo sát các trường ñại học ở những nước châu Á khác, chúng tôi sẽ cho thấy mặc dù không có một con ñường ñộc nhất ñể ñạt ñến sự ưu việt trong nghiên cứu khoa học và ñào tạo, vẫn có một số những ñiều kiện tiên quyết ñể có thể có ñược sự ưu việt ấy. Điều kiện hàng ñầu là cơ chế quản trị. Một trong những luận ñiểm cơ bản trong công trình nghiên cứu của chúng tôi là, các trường ñại học nghiên cứu tinh hoa, dù ở New York, Bắc Kinh, Bangalore, hay Seoul, ñều hoạt ñộng theo một hệ thống các nguyên tắc cơ bản như nhau. Mức ñộ gắn bó với những nguyên tắc ấy của hệ thống quản trị ñại học- bao gồm 13 Võ Nguyên Giáp,“Đại tướng Võ Nguyên Giáp viết bài về giáo dục”] http://Viet Namnet.vn/giaoduc/vande/2007/09/738921/ (September 2007) 14 Hoàng Tụy et al., “Bản ñiều trần về giáo dục”. Có thể ñọc tại: http://www.vnids.com/ vanban/002Dieutran2004.pdf. 15 Xem “Đề án cải cách giáo dục: Phân tích và kiến nghị cho nhóm nghiên cứu giáo dục Việt Nam” (Hồ Tú Bảo, Trần Nam Bình, Trần Hữu Dũng, Ngô Vĩnh Long, Trần Hữu Quang, Hồng Lê Thọ, Trần Văn Thọ, Hà Dương Tường,Vũ Quang Việt, Nguyễn Xuân Xanh, Võ Tòng Xuân). Có thể ñọc tại: http://www.tapchithoidai.org/ThoiDai13/200813_NhomNghienCuu.htm
  9. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 9 of 68 tự chủ, tự do học thuật, chính sách nhân sự dựa trên tài năng và phẩm chất, và sự minh bạch- sẽ quyết ñịnh mức ñộ của chất lượng. Điều kiện tiên quyết thứ hai là những cam kết bền vững ñối với việc phát triển nguồn vốn con người. Chúng tôi tin rằng thành công sẽ ñến với Việt Nam trong việc xây dựng một trường ñại học nghiên cứu chất lượng cao- một nỗ lực của nhiều quốc gia và cá nhân ñã diễn ra trong những năm gần ñây và bắt ñầu ñược nhận thức rõ- chỉ sau khi Việt Nam xem xét một cách nghiêm túc những vấn ñề cơ bản này. Bản báo cáo này không trình bày một số vấn ñề quan trọng về giáo dục ñại học Việt Nam. Cải cách giáo dục ñại học ở cấp ñộ hệ thống là chủ ñề của bản báo cáo thứ hai ñang ñược một nhóm các nhà nghiên cứu quốc tế và Việt Nam do Trường New School tập hợp lại ñể thực hiện và ñược UNDP tài trợ. Công trình này sẽ tập trung vào sự kết hợp các chính sách cần thiết cho việc thúc ñẩy một hệ sinh thái ñại học có sự khác biệt một cách hợp lý, và sẽ trình bày những vấn ñề như mở rộng cơ hội tiếp cận ñại học là những vấn ñề chưa ñược nêu ra trong bản báo cáo này. Ý tưởng về bản báo cáo này ñã bắt ñầu từ năm 2007 khi Trường New School tổ chức một diễn ñàn về giáo dục ñại học cho một ñoàn cán bộ lãnh ñạo cao cấp của Việt Nam dẫn ñầu là Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết, Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân. Diễn ñàn có tên gọi “Các trường ñại học: Động lực của Phát triển” do Bob Kerrey, Hiệu trưởng Trường New School, chủ trì. Cuộc thảo luận tập trung vào mục tiêu xây dựng một trường ñại học nghiên cứu chất lượng cao của nhà nước Việt Nam. Tham gia cuộc thảo luận có Blair Sheppard, hiệu trưởng Trường Kinh doanh Fuqua School of Business tại Đại học Duke, Tom Hexner của Tập doàn Sáng kiến Khoa học, Tom Vallely của Chương trình Việt Nam, Trường Kennedy thuộc Đại học Harvard, David Dapice của Đại học Tufts University, và Henry Rosovsky của Đại học Harvard, ñồng chủ tịch của Tổ Công Tác. Sau sự kiện này, dưới sự lãnh ñạo của Bob Kerrey’s, Trường New School ñã tìm cơ hội tiếp tục cuộc ñối thoại với Việt Nam về chính sách và cải cách giáo dục.16 Bản báo cáo này do một nhóm chuyên gia nghiên cứu do Trường New School tập hợp, gồm các cá nhân có quan hệ với Viện Nghiên cứu Trung Quốc và Ấn Độ, Viện Nghiên cứu Quản trị Dân chủ và Cải cách Ash của Trường Kennedy Đại học Harvard và Trường Fulbright School, một trung tâm nghiên cứu và ñào tạo về chính sách công ở thành phố Hồ Chí Minh. Bản báo cáo này ñã tiếp thu ñược nhiều thông tin từ công trình của nhiều học giả Việt Nam và quốc tế. Chúng tôi có một món nợ tinh thần ñặc biệt to lớn với hai người. Người thứ nhất là giáo sư Hoàng Tụy, nguyên viện trưởng Viện Toán học ở Hà Nội. Giáo sư Tụy ñược nhìn nhận là nhà khoa học tài năng hoàn hảo nhất của Việt Nam hiện ñang sống. Ông ñược quốc tế công nhận về những ñóng góp cho lĩnh vực toán học, trong ñó có lý thuyết mang tên ông và tất nhiên không chỉ có thế. Giáo sư Tụy hiện nay là một nhà bình luận lỗi lạc trong việc phản biện những chính sách về giáo dục ñại học của Việt Nam. Ông là chủ tịch Viện Nghiên cứu Phát triển (IDS), một trung tâm nghiên cứu ñộc lập ñược Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội cấp phép hoạt ñộng. Ông không chỉ là một nhà tư tưởng quan trọng trong lĩnh vực giáo dục ngày nay, uy tín quốc tế và những ý kiến phản biện sắc bén của ông ñã khiến những quan ñiểm của ông ñược lưu truyền rộng rãi ở Việt Nam. Chúng tôi tin rằng những phân tích của giáo sư Tụy và các ñồng nghiệp là rất cốt yếu ñể có thể hiểu ñược những 16 Phó Hiệu trưởng phụ trách Quan hệ Quốc tế Ben Lee của Trường New School phục vụ trong Tổ Công Tác song phương ñược Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Tổng thống George W. Bush phối hợp thành lập. Tổ Công Tác hoàn tất nhiệm vụ vào tháng 1 năm 2009.
  10. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 10 of 68 thách thức mà giáo dục ñại học Việt Nam phải ñương ñầu. Tháng 1- 2009 giáo sư Tụy ñệ trình một bản báo cáo về cải cách giáo dục cho các nhà lãnh ñạo của Đảng Cộng sản, Nhà nước và Quốc hội Việt Nam. Bản báo cáo ñã trình bày sự e ngại “Cuộc khủng hoảng trong giáo dục trên hết là khủng hoảng về chất lượng, có nghĩa là giáo dục không chỉ tụt hậu mà còn là ñang ñi sai hướng, bị cô lập và ñứng ngoài xu hướng hiện nay trên toàn cầu. Đây là hậu quả của sự thất bại về mặt quản lý có tính chất hệ thống trong nhiều năm dẫn ñến sự xuống cấp của giáo dục”17 Chúng tôi cũng chịu ảnh hưởng của giáo sư Henry Rovosky một cách sâu sắc. Nguyên là Trưởng khoa Nghệ thuật và Khoa học của Đại học Harvard, giáo sư Rosovsky ñã viết nhiều về giáo dục ñại học ở Hoa Kỳ và giáo dục ñại học trong bối cảnh quốc tế. Quan ñiểm của giáo sư Rosovsky’s về tầm quan trọng của quản trị ñại học ñặc biệt nổi bật trong những công trình gần ñây. Giáo sư Rosovsky ñã làm cố vấn cho Chương trình Việt Nam của Đại học Harvard từ năm 2005, khi ông tham gia cuộc thảo luận bàn tròn về giáo dục ñại học do Trường Kennedy tổ chức cho Thủ tướng Phan Văn Khải và ñoàn cán bộ cao cấp của Việt Nam. Ông ñã từng thảo luận vấn ñề quản trị ñại học với nhiều nhà lãnh ñạo cao cấp của Việt Nam. Bản báo cáo này ñược sắp xếp như sau: Phần thứ nhất ñánh giá vắn tắt hiện trạng của giáo dục ñại học Việt Nam. Phần hai thảo luận những ñặc ñiểm cốt lõi của các trường ñại học nghiên cứu. Những vấn ñề về quản trị, quan hệ giữa nhà trường và nhà nước, tư nhân hóa và tài chính, vai trò của hợp tác quốc tế sẽ ñược xem xét chi tiết. Phần ba khảo sát ba trường hợp nghiên cứu ñiển hình, Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc; những quốc gia này ñã tìm kiếm con ñường nâng cao chất lượng cho các trường tốt nhất trong hệ thống giáo dục ñại học của họ như thế nào. Phần cuối sẽ ñưa ra một loạt kiến nghị về chính sách cho Việt Nam. PHẦN MỘT. Giáo dục ñại học Việt Nam ngày nay I. Tầm vóc của cuộc khủng hoảng Giáo dục ñại học Việt Nam ñang lâm vào khủng hoảng. Điều ñó có nghĩa là thất bại của hệ thống giáo dục trong việc ñáp ứng nhu cầu chuyển ñổi xã hội và kinh tế của Việt Nam ñã ñược công nhận rộng rãi. Thực tế này ñã ñược thành thật thừa nhận trong Kế hoạch Cải cách Giáo dục Đại học 2006-2020 của Bộ GD&ĐT: “Yếu kém lớn nhất, gây nhiều lo lắng trong xã hội và làm trở ngại tiến trình công nghiệp hoá - hiện ñại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là sự bất cập về khả năng ñáp ứng của hệ thống giáo dục ñại học ñối với yêu cầu ñào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện ñại hoá và nhu cầu học tập của nhân dân” 18Vì vậy bản báo cáo này sẽ không dừng lại ở những sự kiện nói lên tình trạng khủng hoảng. Chỉ cần một chút quan sát là ñủ ñể thấy rõ ñiều này. Việt Nam thậm chí không có ñến một trường ñại học có chất lượng ñược công nhận. Không một trường Việt Nam nào xuất hiện trong những bảng xếp hạng các trường ñại học hàng ñầu châu Á ñang ñược sử dụng rộng rãi (dù những bảng ấy cũng có vấn ñề). Về mặt này Việt Nam thậm chí còn cách biệt cả các nước Đông Nam Á, phần lớn ñều 17 Hoàng Tụy.,”Kiến nghị Cải cách, hiện ñại hóa giáo dục”. Viện Nghiên cứu Phát triển, Hà Nội, trang 3. Nhấn mạnh trong nguyên bản. Có thể ñọc tại http://www.vnids.com/vanban/003KiennghiGiaoDuc.pdf. 18 “Đề án Đổi mới Giáo dục Đại học, giai ñoạn 2006-2020”. Bộ GD&ĐT. Nhấn mạnh trong nguyên bản.
  11. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 11 of 68 có ít nhất một vài trường ñỉnh cao có chất lượng ñược quốc tế công nhận. Các trường ñại học Việt Nam bị cô lập với tri thức hiện ñại của quốc tế, như ta có thể thấy qua số lượng ít ỏi về công bố khoa học thể hiện trong Bảng 1.Tuy không phải là hoàn hảo, nhưng số lượng trích dẫn trong các tạp chí khoa học có uy tín là một trong những chỉ báo ñáng tin cậy nhất về năng lực khoa học của một quốc gia.19 Một số người ñã cố gắng giải thích tình trạng hoạt ñộng nghèo nàn ấy bằng sự hạn chế về khả năng ngôn ngữ. Luận ñiểm ấy không thuyết phục; tiếng Anh ngày nay là ngôn ngữ quốc tế của khoa học và các nhà khoa học không có kiến thức tiếng Anh chuyên ngành gần như chắc chắn sẽ không có khả năng ñóng góp có ý nghĩa ñáng kể trong lĩnh vực chuyên ngành của họ. Giáo sư Võ Tòng Xuân, người ñoạt giải Magsaysay Award, nguyên ñại biểu quốc hội, hiệu trưởng danh dự của Trường Đại học An Giang, ñưa ra một cách giải thích khác: “Đội ngũ GS/PGS, giảng viên lãnh ñạo khoa học hiện nay phần lớn là sản phẩm của giáo dục Liên Xô cũ nên phương pháp tiếp cận khoa học theo chuẩn quốc tế còn bị hạn chế, cho nên từ cách làm nghiên cứu ñến cách viết bài báo cáo cũng không gần với chuẩn quốc tế, nhất là cách sử dụng xác suất thống kê ñể phân tích dữ liệu. Ngay cả cơ quan chuẩn nhất về khoa học công nghệ của Việt Nam là Bộ KHCN, mẫu ñăng ký ñề tài KHCN cũng không theo chuẩn quốc tế. Vì thế khi các GS/PGS và giảng viên làm NCKH hoặc hướng dẫn sinh viên làm nghiên cứu thường mắc phải kiểu làm không chuẩn này nên bài báo cáo khó vượt qua ñược phản biện quốc tế. Do ñó ít có bài báo ñược tạp chí khoa học quốc tế ñăng.”20 Việt Nam không phải là ngoại lệ trong các nước ñang phát triển. Nghiên cứu thực hiện năm 2004 của David A. King cho thấy rằng 31 quốc gia chiếm tới 97,5% tổng số trích dẫn khoa học trên toàn thế giới.21 Đối với King, ý nghĩa của ñiều này quả khắc nghiệt: “Việc phát triển kinh tế bền vững trong thị trường thế giới cạnh tranh cao ñộ ngày nay ñòi hỏi phải gắn trực tiếp với việc tạo ra tri thức.”22 Nói cách khác, tình trạng hiện nay của khoa học Việt Nam là một mối ñe dọa ñối với sự phát triển tiếp tục về kinh tế xã hội. Bảng 2 cho thấy các nhà khoa học Việt Nam tụt hậu như thế nào so với các ñồng nghiệp trong vùng của họ trong việc tạo ra những ñổi mới có tính khả thi về mặt thương mại hóa. Bảng 1. Số lượng trích dẫn trong các tạp chí khoa học có bình duyệt (Tạp chí Khoa học) 23 19 David A. King, “The Scientific Impact of Nations,” Nature, 430, July 2004. 20 Võ Tòng Xuân, “Việt Nam: Giáo dục ñại học và kỹ năng cho tăng trưởng” Thời ñại mới, 3/2008. Nguồn: http://www.tapchithoidai.org/ThoiDai13/200813_VoTongXuan.htm 21 Ibid. 314. Các nước châu Á trong nhóm này bao gồm Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc và Ấn Độ. 22 Ibid. 23 Nguồn: Scientific Citation Index Expanded, Thomson Reuters. Truy cập ngày 11-3-2009.
  12. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 12 of 68 0 2000 4000 6000 8000 Universidade de Sao Paulo 7,606 Seoul Natl. University 5,714 Indian Institutes of Technology 4,675 Nat. University of Singapore 4,169 Peking University 3,694 Fudan University 2,755 Chulalongkorn University 1,161 University of Malaya 653 University of the Philippines 341 University of Indonesia 120 Vietnam Nat. University (Hanoi and HCMC) 48 Bảng 2. Đăng ký bằng sáng chế (Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới) 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 Republic of Korea 102,633 China 26,292 Singapore 995 Brazil 585 Thailand 158 Malays ia 147 Philippines 76 Indones ia 13 Vietnam 0 Những số liệu trên là dấu hiệu của sự thất bại có tính hệ thống. Dù có những nỗ lực hiện ñại hóa, khoa học Việt Nam vẫn lúng túng trong những công việc hành chính không hiệu quả và có rất ít thay ñổi so với thời bao cấp. Cơ chế phân bổ ngân sách cho nghiên cứu là ñiển hình của tình trạng này. Đoạn miêu tả sau ñây về việc cấp kinh phí cho nghiên cứu do một học giả có uy tín của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh viết. Nó phản ánh mức ñộ can thiệp của các tổ chức quản lý nhà nước vào hoạt ñộng khoa học, tương phản với mức ñộ tự chủ mà các trường ñại học hàng ñầu của Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc ñược hưởng. “Hiện nay, thay vì ñặt ra những giải thưởng cho một số lãnh vực nghiên cứu cần ưu tiên như những quốc gia khác ñã làm, thì nhà nước Việt Nam giữ ñộc quyền xác ñịnh các ñề tài nghiên cứu. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo các ñề tài khoa học sẽ ñược nhà nước cấp kinh phí (có 95 ñề tài trong năm 2006). Giáo sư Hoàng Tụy bình luận: “Không có nhà nước nào lại thực hiện kiểm soát bằng cách có một cơ quan trung ương thông báo các ñề tài ñược nghiên cứu và bằng cách chỉ ñịnh cá nhân ñể giao công việc và cung cấp tài chính trực tiếp hoặc qua ñấu thầu”. Tình trạng tương tự cũng tồn tại ở cấp vùng, chỉ khác là thay vì Bộ Khoa học Công nghệ thì là các Sở Khoa học Công nghệ chỉ ñịnh và thông báo về các ñề tài nghiên cứu khoa học.”
  13. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 13 of 68 Theo Phó Giáo sư Trần Đình Thiên, Việt Nam thực hiện phát triển khoa học theo kế hoạch, trong ñó có cơ chế “xin-cho” và vẫn do nhà nước kiểm soát. Giáo sư Thiên cũng cho biết nhà nước không ñặt lòng tin hoàn toàn vào các nhà khoa học. Nhân tố tập trung, quan liêu trong phát triển khoa học này buộc giáo sư Ngô Việt Trung ñề nghị hủy bỏ khái niệm “khoa học ñược kiểm soát”: “Hiện nay, nhiều cán bộ nhà nước không phải là nhà khoa học ñang thực hiện những chính sách và ñiều hành các hoạt ñộng khoa học”.24 Năng lực khoa học của Việt nam sẽ không thể ñược cải thiện một cách ñáng kể chừng nào hệ thống này chưa bị phá vỡ một cách dứt khoát. Nhiều nước ñang phát triển ñã phá vỡ tệ quan liêu trong khoa học bằng cách áp dụng hệ thống ñẳng duyệt quốc tế, trong ñó các dự án nghiên cứu ñược một ủy ban bao gồm các nhà khoa học quốc tế xem xét. Theo chúng tôi biết một cơ chế như thế chưa bao giờ ñược thử áp dụng ở Việt Nam. Sự thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu và ñào tạo sau ñại học của ñội ngũ giảng viên là ñiều có tác dụng xói mòn việc giảng dạy khoa học và kỹ thuật ở bậc ñại học, vốn ñã yếu cả về phương pháp lẫn nội dung. Theo một công trình nghiên cứu năm 2006 về hiện trạng ñào tạo bậc ñại học trong ngành Vật lý và Kỹ thuật do Viện Hàn lâm Khoa học Hoa Kỳ thực hiện cho Quỹ Giáo dục Việt Nam, phương pháp giảng dạy phụ thuộc quá mức vào việc học thuộc lòng và thi cử, không chú ý tới những hiểu biết mang tính khái niệm sâu và ứng dụng nó vào những vấn ñề phức tạp ñang tồn tại trong thế giới thực.25 Chương trình ñào tạo kỹ sư của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong hai năm ñầu ñại học ñòi hỏi quá nhiều môn cơ bản, dùng những nội dung lạc hậu, có rất ít mối liên hệ với các bộ môn liên quan, ñi ngược lại với các tiêu chuẩn trong các môn kỹ thuật hiện ñại. Trong lúc ñó, khoa học và kỹ thuật toàn cầu ñã trở thành ngày càng dựa trên kinh nghiệm và nhấn mạnh những hình thức làm việc tập thể như hội thảo, học thực hành, thực tập, và tương tác giữa thầy và trò.26 Điều này khiến sinh viên Việt Nam không thể so sánh ñược với các bạn ñồng lứa của họ ở những trường ñại học ñỉnh cao trong các nước phát triển cũng như ñang phát triển. Các trường ñại học Việt Nam ñã không tạo ra một lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo tốt mà kinh tế và xã hội Việt Nam ñang ñòi hỏi. Cuộc khảo sát do các tổ chức có liên hệ với nhà nước thực hiện ñã cho thấy khoảng 50% sinh viên Việt Nam ra trường không tìm ñược việc làm trong lĩnh vực chuyên môn của mình, một bằng chứng cho sự tách rời khá lớn giữa lớp học và nhu cầu của thị trường27. Nỗ lực của Intel trong việc tìm thuê các kỹ sư cho cơ sở sản xuất của họ tại Thành phố Hồ Chí Minh là một ví dụ minh họa. Khi công ty này tổ chức một ñợt kiểm tra ñánh giá tiêu chuẩn cho 2.000 24 Trần Hữu Quang, “Hệ thống nghiên cứu khoa học: cần cải tổ từ nền tảng”. Thời báo kinh tế Sài Gòn, 15-11- 2007. Có thể ñọc tại: http://www.thesaigontimes.vn/epaper/TB-KTSG/So47-2007(883)/1848/ 25 “Quan sát về Giáo dục bậc ñại học môn Khoa học Máy tính, Kỹ thuật Điện, và Vật lý trong một số trường ñại học ở Việt Nam.” Chúng tôi hẳn nhiên không cho rằng lối học thụ ñộng chỉ có trong nhà trường Việt Nam, Xem: Jamshed Bharucha,“America Can Teach Asia a Lot About Science, Technology, and Math,” Chronicle of Higher Education 54, no.20, (January 2008). 26 Trong một bài viết năm 1996, giáo sư Vật lý Trường MIT nhấn mạnh rằng "Trong thập kỷ qua, một số công trình nghiên cứu có vẻ ñã cho thấy kiểu giảng bài theo lối thuyết trình/diễn giảng truyền thống là không mấy hiệu quả trong việc truyền ñạt khái niệm ñến với người học. Dù lối dạy này có một số thành công trong việc dạy giải quyết vấn ñề, nó ñã ñể lại một lỗ hổng hiển nhiên trong việc nắm bắt các khái niệm." “Trends in Science Education,” http://web.mit.edu/tll/tll-library/teach-talk/trends.html 27 Số liệu thống kê này ñược ñưa ra trên Báo Sài Gòn Giải Phóng newspaper, cơ quan ngôn luận chính thống của Đảng bộ TP. HCM. [Đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu thị trường: Bài 1: Thừa “ngọn”, thiếu “gốc,”] ‘http://www.sggp.org.vn/phongsudieutra/2007/4/95364/
  14. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 14 of 68 sinh viên Việt Nam ngành công nghệ thông tin, chỉ có 90 ứng viên, hay 5% ñạt yêu cầu, và trong nhóm này chỉ có 40 sinh viên ñủ khả năng tiếng Anh ñể ñược tuyển dụng. Intel khẳng ñịnh rằng ñây là kết quả tồi tệ nhất mà họ gặp trong tất cả những quốc gia mà họ ñã ñầu tư28. Các nhà ñầu tư Việt Nam và quốc tế ñã nêu ra việc thiếu thốn các nhà quản lý và nguồn nhân lực có kỹ năng như một rào cản chính trong việc mở rộng hoạt ñộng29. Chất lượng nghèo nàn của ñào tạo ñại học còn một ý nghĩa khác: trái với những người Trung Quốc và Ấn Độ ñồng lứa, sinh viên người Việt thường không thể cạnh tranh ñể chiếm ñược một vị trí trong những chương trình ñào tạo sau ñại học tinh hoa ở Hoa Kỳ hay Châu Âu. Giáo sư Đàm Thanh Sơn, một nhà vật lý học người Việt nổi tiếng ở Đại học University of Washington, ñã quan sát thấy sinh viên Việt Nam gặp bất lợi trong việc xin vào những chương trình sau ñại học tinh hoa nhất ở nước Mỹ về khoa học vì sự thua kém của họ trong bậc ñại học” 30. Ký kết những hiệp ước ở cấp bộ về công nhận bằng cấp hay thông báo về những cải cách bề mặt chẳng hạn như áp dụng hệ thống mô-ñun sẽ không làm cho bằng cấp của Việt Nam ñược công nhận rộng rãi ở ngoài nước.31 Sự thật khó khăn là các trường nước ngoài quyết ñịnh tuyển sinh dựa trên ñánh giá cá nhân về chất lượng của học sinh. Nếu sinh viên Việt Nam không thể vào ñược các chương trình cao học ở trường ñại học nước ngoài, thì là vì họ ñã không ñược ñào tạo tốt ở bậc ñại học, chứ không phải vì bằng cấp của họ không ñược công nhận. Sinh viên Việt Nam và gia ñình họ ngày càng bày tỏ nhiều hơn sự không hài lòng với hệ thống giáo dục qua việc tìm cách thoát khỏi nó. Việt Nam hiện nay ñược ước lượng là ñứng thứ tám về mặt số lượng trong nguồn sinh viên quốc tế của các trường ñại học Hoa Kỳ. Bảng 3 cho thấy phân tích thống kê về sinh viên Việt Nam ở Mỹ theo cấp học so sánh với Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc. Điều ñập ngay vào mắt là tỉ lệ rất cao của sinh viên Việt Nam trong các trường ñào tạo bậc ñại học (theo chúng tôi biết thì phần lớn là ở các trường cao ñẳng cộng ñồng). Sự phân bố của sinh viên Trung Quốc và Ấn Độ thì gần như trái ngược, với một số lớn theo học sau ñại học. Trong khi rất cần thận trọng khi diễn dịch ý nghĩa của những số liệu này, chúng ta vẫn có lý do ñể suy luận rằng sinh viên Việt Nam và gia ñình họ có ít niềm tin vào chất lượng ñào tạo ñại học ở Việt Nam. Họ nhận ra rằng các nhà tuyển dụng và các chương trình ñào tạo sau ñại học ưa thích bằng cấp nước ngoài hơn bất cứ loại bằng cấp nào của Việt Nam. 28 Lê Minh Nguyên, “Chỉ 40/2.000 sinh viên ñủ ñiều kiện làm việc cho Intel”. Tuổi Trẻ, 4 April, 2008 29 Trong bản báo cáo dành cho Nhóm Tư vấn của các nhà tài trợ quốc tế, Diễn ñàn Doanh nghiệp Việt Nam, một tổ chức của các doanh nhân trong nước và quốc tế do Ngân hàng Thế giới và Bộ kế hoạch Đầu tư tập hợp, ñã lưu ý rằng hệ thống giáo dục Việt nam bị bao vây bởi những thách thức ñã ngăn chặn mọi khả năng của nó trong việc cung ứng ñào tạo trung học và ñại học cũng như ñào tạo nghề có chất lượng, do vậy mà nền kinh tế phải chịu ñựng cảnh thiếu thốn nghiêm trọng nguồn nhân lực có kỹ năng. Bức thư trình bày quan ñiểm của Phòng Thương mại Châu Âu gửi cho Diễn ñàn này cũng kết luận: “Trở ngại chính ñối với các công ty châu Âu muốn dầu tư vào Việt nam vẫn là cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, tình trạng vi phạm bản quyền trí tuệ, và sự thiếu nhất quán, thiếu minh bạch trong quá trình quyết ñịnh các chính sách ñiều hành”. 30 “Phỏng vấn Đàm Thanh Sơn”, Tia Sáng, 2 -2- 2007. 31 “Hội nhập có lợi cho giáo dục ñại học,” Việt NamNet 18-5-2009 và “Việt Nam quyết tâm xây dựng một hệ thống giáo dục trình ñộ cao,” Sài gòn Giải Phóng, 15 May, 2009. http://www.saigon- gpdaily.com.vn/Education/2009/5/70802/. “Links with European Education Receive Lift”, Việt Nam News Agency, 16 May 2009. http://Việt Namnews.vnagency.com.vn/showarticle.php?num =01EDU 160509.
  15. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 15 of 68 Bảng 3: Sinh viên ở Các cấp học tại Hoa Kỳ , 2007-200832 Trung Quốc Ấn Độ Hàn Quốc Việt Nam Bậc ñại học 20.2% 14.4% 47.6% 67.8% Sau ñại học 65.4% 72.0% 35.7% 18.8% Khác* 4.8% 2.1% 9.4% 10.5% Đào tạo nghề 9.5% 11.5% 7.2% 2.9% tự chọn ** Tổng số SV ở 81,127 94,563 69,124 8,769 Hoa Kỳ ’07- ‘08 II. Chính sách ñối với giảng viên Chính sách tuyển dụng, sa thải, và thăng cấp quan trọng ñến nỗi vấn ñề này xứng ñáng ñược ñối xử một cách ñặc biệt. Không có một cuộc cải cách triệt ñể trong chính sách nhân sự, Việt Nam sẽ không thể thực hiện ñược những tiến bộ ñáng kể trong hệ thống giáo dục ñại học. Điều này càng ñặc biệt ñúng ñối với các trường ñại học nghiên cứu, vốn phụ thuộc rất lớn vào việc thu hút, khuyến khích và giữ chân người tài ñể duy trì chất lượng cao nhất và gắn với tầm nhìn về sự phát triển liên tục của nhà trường. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ñã nhận ra sự thiếu hụt nghiêm trọng về nguồn nhân lực: “Giảng viên và các nhà quản lý thì thiếu hụt và không ñủ năng lực ñáp ứng yêu cầu của cải cách cả về số lượng lẫn chất lượng.”33 Hiện trạng của Việt Nam ñược nắm bắt rõ nhất trong khái niệm “nghịch lý lương/thu nhập” của giáo sư Hoàng Tụy, nói về việc ñồng lương chính thức chỉ là một phần nhỏ trong tổng thu nhập của các giảng viên. Giáo sư Tụy viết, “Nghịch lý lương/thu nhập” thống trị và làm méo mó toàn bộ các mối quan hệ trong hệ thống. Nó tồi tệ ñến nỗi dù có tăng lương ñủ sống mà không sửa chữa những lỗi hỏng hóc khác của hệ thống thì tình hình cũng sẽ chẳng khá gì hơn. Cái lỗi hệ thống này ñã tạo ra những mối quan hệ qua thời gian ñã trở thành một phần cấu trúc của hệ thống, khiến ngay cả việc sửa ñược lỗi này thì cũng phải chờ thời gian, và có lẽ lại phải tiếp tục sửa những lỗi khác, cho ñến khi hệ thống bắt ñầu vận hành lại ñược một cách bình thường.”34 Giáo sư Rosovsky của Harvard cũng ñồng ý như thế: “Sự bù ñắp công sức của giảng viên …cần ñược lưu ý trong mối quan hệ với việc ñạt ñược những mục tiêu của nhà trường… Quan ñiểm của chúng tôi là những giảng viên hoạt ñộng hiệu quả nhất cần ñược trả lương xứng ñáng, làm việc toàn thời gian, và chịu sự kiểm soát của nhà trường về những hoạt ñộng bên ngoài của họ.”35 Tất nhiên, theo ñuổi những công việc bên ngoài như nghiên cứu hay làm tư vấn không hẳn là ñiều không ñáng mong muốn. Quan ñiểm của chúng tôi là một giới hạn hợp lý cần ñược xác lập ñối với những công việc bên ngoài nhằm bảo ñảm rằng các học giả cống hiến trước hết và trên hết cho trách nhiệm nghiên cứu và giảng dạy của họ. Điều 32 IIE Network. Open Doors 2008 Country Fact Sheets. http://opendoors.iienetwork.org/?p=131583. *“khác” là nói ñến sinh viên trong những chương trình không cấp bằng chẳng hạn những chương trình tiếng Anh bậc cao. **“Đào tạo nghề tự chọn” là nói ñến những việc làm tạm thời trong lãnh vực liên quan ñến bằng cấp của sinh viên. 33 Kế hoạch Cải cách Giáo dục Đại học, 2006-2020. 34 Hoàng Tụy, “Năm mới, chuyện cũ” Tia Sáng, February 2007. 35 Henry Rosovsky, “Some Thoughts About University Governance,” Governance in Higher Education: the University in Flux (Glion Colloquium), ed. Werner Z. Hirsh and Luc E. Weber, (Geneva: Economica, 2001), trang100.
  16. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 16 of 68 kiện ñể làm như thế là phải bảo ñảm một thu nhập cơ bản ñủ cho tiêu chuẩn sống tối thiểu- chỉ như vậy các trường ñại học mới có “quyền” áp ñặt các giới hạn cho việc làm thêm ngoài giờ của các giảng viên. Trong phần ba chúng ta sẽ thấy một số ví dụ của những chính sách rất thành công trong việc giảm công việc làm thêm của những trường ñại học tinh hoa của Trung Quốc và Ấn Độ. Tóm lại, các trường ñại học Việt Nam ñã không thực hiện ñược bất kỳ chức năng nào của trường ñại học nghiên cứu, những chức năng này sẽ ñược trình bày trong phần tiếp theo. Họ ñã không mang lại cho sinh viên một nền giáo dục chất lượng cao nhằm chuẩn bị cho công việc và cho việc học tập suốt ñời; họ tạo ra rất ít những kiến thức có giá trị cho xã hội; họ thiếu những mối liên hệ có ý nghĩa với tri thức hiện ñại trên toàn cầu và họ thất bại trong việc thu hút những người tài năng và trẻ tuổi nhất. Phần hai sẽ xem xét chiều sâu của chất lượng của một trường ñại học nghiên cứu hiện ñại ñể hiểu ñược một cách chi tiết hơn nguyên nhân của cuộc khủng hoảng hiện nay trong giáo dục Việt Nam. PHẦN HAI. Trường ñại học nghiên cứu hiện ñại I. Những nét ñặc trưng ñáng mong muốn của một trường ñại học nghiên cứu Việt Nam Cụm từ “trường ñại học ñẳng cấp quốc tế” thường gắn với tên tuổi những trường như Stanford, Cambridge, Harvard là những trường nổi tiếng về việc thu hút những sinh viên tài năng ngoại hạng và những giáo sư nổi tiếng quốc tế. Những trường này và những trường cùng hạng gắn bó rất chặt chẽ với những nghiên cứu và tri thức ở ñỉnh cao. Nhưng ngoài uy tín toàn cầu về sự ưu việt, thì những ñặc ñiểm của một trường ñại học nghiên cứu là gì? Trong bối cảnh những nỗ lực của Việt Nam nhằm cải thiện giáo dục ñại học, câu hỏi hết sức cơ bản này chứa ñựng một ý nghĩa ñặc biệt khẩn thiết. Giáo sư Hoàng Tụy và các ñồng nghiệp của ông cho rằng ở Việt Nam, nơi nghiên cứu theo truyền thống là lĩnh vực của hệ thống các cơ quan nghiên cứu nhà nước tách biệt với các trường ñại học, khái niệm trường ñại học nghiên cứu ñã không ñược hiểu biết một cách ñầy ñủ. Gần ñây nhất áp lực khẩn thiết của hội nhập và cạnh tranh quốc tế ñã tạo ra nhu cầu về các trường ñại học có ñẳng cấp ngang với các trường ñại học của quốc tế. Tuy có thể biện minh ñược, nhiều người e ngại rằng nếu không có sự thận trọng cần thiết trong việc chống lại căn bệnh thành tích kinh niên, tình trạng nóng vội này một lần nữa sẽ dẫn ñến việc chạy theo số lượng bất chấp chất lượng và dạy theo danh tiếng hão không cần biết ñến những kết quả thực sự… Mối lo lắng này càng rõ hơn khi nhà nước chấp thuận cho Bộ GDĐT vay 400 triệu USD của Ngân hàng Thế giới ñể xây dựng bốn trường ñại học chất lượng cao với hy vọng ñến năm 2020 sẽ ñược xếp hạng trong top 200 trường ñại học tốt nhất thế giới—thậm chí khi sự hiểu biết về những nhân tố nào tạo nên một trường ñại học có ñẳng cấp trên thế 36 giới vẫn còn mờ mịt và còn nhiều vấn ñề cần giải quyết. Trong bản báo cáo gần ñây của Ngân hàng Thế giới về các trường ñại học ñẳng cấp quốc tế, Jamil Salmi cho rằng các trường ñại học tinh hoa ñược ñịnh nghĩa bằng ba ñặc ñiểm: “(a) một sự tập trung nhân tài (giảng viên và sinh viên), (b) một nguồn lực dồi dào ñể có thể xây dựng một môi trường học tập phong phú và thực hiện ñược những nghiên cứu cao cấp, và (c) cơ chế quản trị thuận lợi, mà ñặc ñiểm là khuyến khích tầm nhìn chiến lược, cải cách và sự linh hoạt. Điều này sẽ tạo ñiều kiện cho nhà 36 IDS report, trang 6.
  17. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 17 of 68 trường tự quyết ñịnh mọi việc và tự quản lý nguồn lực mà không bị tệ quan liêu cản trở.”37 Điều quan trọng cần xem xét chi tiết hơn là vai trò của trường ñại học nghiên cứu ở Việt Nam, vì chỉ với một hiểu biết ñã ñược nhiều người chia sẻ về sứ mạng của nhà trường, một loạt các chính sách thích hợp mới có thể thực hiện ñược nhằm hướng dẫn sự hình thành của trường ñại học này và giữ cho nó luôn có trách nhiệm giải trình với xã hội về việc thực hiện sứ mạng ấy. Một trường ñại học nghiên cứu ñỉnh cao cần có bốn ñặc ñiểm sau ñây. 1. Cung ứng những chương trình ñào tạo với chất lượng cao nhất Không có sự giảm trừ trong giá trị của nghiên cứu, ñạt ñược sự xuất sắc trong giảng dạy ñào tạo phải là mục tiêu quan trọng hơn hết của một trường ñại học nghiên cứu ở Việt Nam. Như ñã miêu tả trên ñây, hiện nay Việt Nam ñang thiếu nghiêm trọng nguồn nhân lực có kỹ năng mà các trường ñại học nghiên cứu có thể tạo ra. Chúng tôi tin rằng Việt Nam cần nhấn mạnh vào ñào tạo ở bậc ñại học. Đối với nhiều người, bằng ñại học là trạm chót trên hành trình học vấn của họ trong hệ thống giáo dục. Vì vậy nền giáo dục mà họ nhận ñược cần trang bị cho họ những tri thức và kỹ năng cốt lõi cần cho cả ñời và ñóng góp tích cực cho xã hội. Đồng thời, ñối với một thiểu số ít ỏi sinh viên ở các trường ñại học nghiên cứu, ñào tạo bậc ñại học là viên ñá ñầu tiên ñặt nền móng cho ñào tạo sau ñại học nâng cao ở nước ngoài. Đây là một chức năng quan trọng của các trường ñại học tinh hoa ở Ấn Độ và Trung Quốc. Như ñã nói trên, nhiều bằng chứng cho thấy hiện nay các chương trình ñào tạo ñại học ở Việt Nam ñã không chuẩn bị ñược cho sinh viên bước vào những chương trình ñào tạo sau ñại học chất lượng cao ở nước ngoài. 2. Kiến tạo những tri thức mang lại lợi ích cho xã hội Các trường ñại học cần gắn với việc sáng tạo những tri thức mang lại lợi ích cho xã hội Việt Nam. Theo lời Tổ Công Tác, “[Các trường ñại học nghiên cứu] gắn bó mật thiết nhất với những tiến bộ trong tri thức, tạo ra ñột phá trong nhiều lãnh vực và tìm cách khai thác những kết quả quan trọng cho lợi ích xã hội và cá nhân.”38 Qua thời gian, một trường ñại học nghiên cứu phải có khát vọng ñạt ñến sự ưu việt trong nhiều bộ môn chuyên ngành. Trong thực tế, một số lĩnh vực nhất ñịnh sẽ phát triển nhanh hơn những lĩnh vực khác. Đó có thể là những ngành mà Việt Nam ñã ñược công nhận là có ít nhiều thành tựu, như toán, khoa học máy tính, dịch tễ học nhiệt ñới, ñịa chất. Sự hỗ trợ mạnh mẽ dành cho nghiên cứu cũng hết sức cần thiết ñể thu hút những nhà khoa học trẻ ñược ñào tạo ở nước ngoài, những người coi nghiên cứu như một bộ phận không thể thiếu trong cuộc sống nghề nghiệp của họ. Việc kiến tạo tri thức không nhất thiết chỉ diễn ra trong phòng thí nghiệm. Ở nhiều nước, kể cả trong ba trường hợp ñiển hình ñược nêu trong bản báo cáo này, các trường ñại học nghiên cứu nắm giữ những vị trí hết sức quan trọng trong ñời sống chính trị và trí tuệ của một quốc gia. Thông qua những nghiên cứu và phân tích phản biện ñộc lập, giới khoa học ñóng góp cho những cuộc tranh luận về chính sách, ñem lại một ñối trọng có ý nghĩa to lớn ñối với những kết quả nghiên cứu do các cơ quan nhà nước thực hiện. 3. Đem lại mối gắn kết với những tri thức mới nhất trên toàn cầu. 37 Salmi, trang 19-20. Nhấn mạnh trong nguyên bản. 38 Peril and Promise, trang 48.
  18. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 18 of 68 Các trường ñại học nghiên cứu sống trong cộng ñồng học tập và cải cách toàn cầu. Giảng viên của những trường này là những người kề vai sát cánh với những phát triển ñang diễn ra trong lĩnh vực chuyên ngành của họ và có những ñóng góp ñáng kể. Dù nói thêm nữa thì có vẻ dư thừa, nhưng chúng tôi tin rằng trong bối cảnh Việt Nam cần nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc khuyến khích những mối quan hệ quốc tế tích cực. Các trường ñại học Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc ñã áp dụng một loạt chính sách nhằm nối kết giảng viên của họ với giới khoa học quốc tế trong cùng lĩnh vực chuyên môn chẳng hạn bằng cách cung cấp tài trợ cho việc dự hội thảo quốc tế và mời các nhà khoa học, các học giả nước ngoài ñến thăm và làm việc tại trường. Điều này không có nghĩa là mỗi giảng viên ñều có thể tạo ra những kết quả nghiên cứu ñỉnh cao và ñược công bố trong những tạp chí khoa học danh tiếng nhất— ñây sẽ là một kỳ vọng phi thực tế— một tỉ lệ ñáng kể các giáo sư cần hòa hợp ñược với dòng chảy quốc tế trong lãnh vực chuyên môn của họ. Tổng hợp các mối quan hệ cá nhân ấy sẽ gắn trường ñại học vào một bối cảnh quốc tế. Điều này không hề làm giảm sút những mối quan hệ cấp trường với các trường ñại học nước ngoài, vì những mối quan hệ như thế có thể rất có giá trị, nhưng chính giảng viên, chứ không phải các bản Ghi nhớ sẽ ñem lại ý nghĩa cho những mối quan hệ quốc tế. 4. Thu hút những người thông minh nhất và tốt nhất Các trường ñại học nghiên cứu phải cố gắng thu hút ñược những sinh viên và giảng viên tài năng nhất. Về phía sinh viên, ñiều này có nghĩa là phải bảo ñảm rằng việc tuyển sinh ñược quyết ñịnh duy chỉ dựa trên phẩm chất, và học phí không phải là rào cản cho việc ñặt chân vào trường. Một tính cách khác của các trường ñại học nghiên cứu hàng ñầu ở nhiều nước, kể cả ba nước ñược nêu trong bản báo cáo này, là tầm vóc quốc gia của những trường ấy. Các trường ñại học Bắc Kinh và Thanh Hoa cạnh tranh với nhau ñể thu hút những sinh viên hàng ñầu trong cả nước, Viện Khoa học Công nghệ Ấn Độ cũng như thế. Ở Việt Nam, trái lại, ngay cả các trường “ñại học quốc gia” cũng mang tính chất của ñại học vùng nếu xét mô hình tuyển sinh của họ.39 Các trường ñại học nghiên cứu ñược ñịnh nghĩa trước hết bằng chất lượng của ñội ngũ làm việc cho họ. Các trường ñại học Trung Quốc và Ấn Độ trên ñây coi việc dỗ dành ñược một giáo sư Trung Quốc hay Ấn Độ có bằng tiến sĩ ở những trường hàng ñầu thế giới quay về làm việc cho họ như một chiến thắng. Việc tuyển dụng những giáo sư tốt nhất ñòi hỏi nhiều hơn chứ không chỉ một gói lương hấp dẫn (mặc dù ñiều này tất nhiên là cần thiết); các trường còn phải ñưa ra một môi trường chuyên nghiệp và một bầu không khí trí tuệ gần giống như những ñiều kiện làm việc ở các trường ñại học hàng ñầu ở nước ngoài. Tuy ñiều này có vẻ hiển nhiên, nó vẫn có một tầm quan trọng quyết ñịnh ñối với các trường ñại học Việt Nam. Ở nhiều trường ñại học trong các nước ñang phát triển, có một tỉ lệ ñáng kể giảng viên của họ ñược ñào tạo sau ñại học ở nước ngoài và trong nhiều trường hợp họ ñã dành một thời gian ñể giảng dạy ở nước ngoài sau khi hoàn tất bằng tiến sĩ. Điều này nghĩa là những mong ñợi của họ về sự nghiệp khoa học ñã ñược ñịnh hình với những kinh nghiệm ấy. Kết quả là họ không muốn chấp nhận những ñiều kiện làm việc như thiếu tự do học thuật hoặc thiếu cơ hội nghiên cứu- ñiều trái ngược nhất với những mong ñợi của họ. II. Cơ chế quản trị 39 Có rất ít sinh viên thuộc các tỉnh phía Nam học ở Hà Nội và ngược lại. Điều này cho thấy các trường ñại học ñỉnh cao ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội không cạnh tranh với nhau về sinh viên.
  19. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 19 of 68 Đánh giá nỗ lực của các nước phát triển trong việc xây dựng các trường ñại học chất lượng cao, Tổ Công Tác kết luận rằng cơ chế quản trị ñúng ñắn là nhân tố khó thực hiện nhất. Chúng tôi tin rằng ñiều này ñặc biệt ñúng trong trường hợp Việt Nam, vì vậy cũng ñáng ñể xem xét chi tiết hơn “cơ chế quản trị” có ý nghĩa như thế nào. Định nghĩa của Tổ Công Tác về cơ chế quản trị có vẻ rất ñơn giản: “cơ chế quản trị là những sự sắp xếp về mặt tổ chức cho phép nhà trường quyết ñịnh và hành ñộng”40. Các trường ñại học phải gắn bó vững chắc với xã hội mà nó ñang sống, phải phản ánh những giá trị ñịa phương và truyền thống văn hóa. Tuy vậy, lập luận cơ bản của báo cáo này cho rằng những ñặc trưng trọng yếu của quản trị ñại học chắc chắn là những giá trị phổ biến. A. Tự do Học thuật Mục tiêu của các trường ñại học nghiên cứu là mở rộng biên cương của tri thức nhân loại. Nỗ lực này không tương thích với một cơ chế quản trị không cho phép một mức ñộ tối ña trong tự do về trí tuệ. Giảng viên và sinh viên phải có khả năng ñặt dấu hỏi với những hiểu biết mà họ ñược nhận và phải có vị trí trong những vấn ñề mà họ có lợi thế ñối với các chính sách nhà nước, hay ñối với những vấn ñề mà công chúng hết sức quan tâm. Việc tăng cường tự do học thuật ñòi hỏi nhiều hơn là nắm ñược các nguyên tắc. Các nhà hoạch ñịnh chính sách và những cơ quan quản lý nhà nước cần thấy thoải mái khi cho phép sự kiểm tra và cân bằng nội bộ trong cộng ñồng học thuật- thảo luận, tranh luận, bình duyệt, v.v. nhằm xác ñịnh phẩm chất của một ý tưởng. Chính sách nhân sự và cơ chế khen thưởng cũng rất quan trọng. Trong những nước như Việt Nam, khi phần lớn thu nhập của giảng viên không phải từ lương chính thức, khả năng của những người có thẩm quyền cấp trường hay cấp khoa trong việc kiểm soát những hoạt ñộng ñem lại thu nhập ngoài lương của giảng viên (như tham gia các hoạt ñộng nghiên cứu ñược tài trợ hoặc dạy thêm) có thể là một công cụ mạnh mẽ làm nản lòng những suy nghĩ tự do nếu nó mâu thuẫn với lợi ích của cá nhân hay của nhà trường. Thậm chí chính sách tuyển dụng những người do nhà trường ñào tạo cũng có thể ảnh hưởng ñến sự cởi mở ñối với những ý tưởng mới của các giảng viên hay các khoa. Như Tổ Công Tác ñã lưu ý, “Tự do học thuật không phải là một khái niệm tuyệt ñối; nó có giới hạn và ñòi hỏi trách nhiệm phải giải trình.”41 Tuy vậy, những giới hạn này cần do cộng ñồng học thuật tự xác ñịnh, chứ không phải do một sắc lệnh hành chính hay do cấp trên về mặt tài chính xác ñịnh. Chúng tôi nhấn mạnh rằng sự kìm hãm tự do học thuật tuy phần lớn không cố ý nhưng là kết quả của một cơ chế méo mó ñã hạn chế khả năng của giới khoa học trong việc theo ñuổi những nghiên cứu khoa học ñộc lập. Giảng viên phải làm ngoài giờ hay “chạy sô” quá ñáng ñể tự nuôi mình sẽ không có thời gian ñể cập nhật tri thức mới trong lãnh vực của họ. Giảng viên trẻ có thể cảm thấy miễn cưỡng khi phải gắn với những cuộc tranh luận có tính chất phản biện với những ñồng nghiệp lớn tuổi. Nhiều sự gò bó về tự do học thuật có nguồn gốc từ “nghịch lý lương/thu nhập” mà Hoàng Tụy ñã nêu. Chừng nào hệ thống rất không minh bạch này còn tồn tại thì các giảng viên Việt Nam sẽ khó lòng cảm thấy thoải mái khi nhận một vị trí có thể bị xem là gai mắt ñối với những ñồng nghiệp thâm niên hơn. B. Tự chủ trong quản lý 40 Peril and Promise, trang 59. 41 Ibid., trang 60.
  20. Những nhân tố vô hình tạo nên sự ưu tú Page 20 of 68 Ngày càng có nhiều người ñồng lòng nhất trí rằng tự chủ về quản lý là một ñiều kiện tiên quyết cho thành công của các trường. Trong cuộc ñiều tra khảo sát toàn cầu về giáo dục ñại học năm 2006, Tạp chí The Economist cho là sự thành công của giáo dục ñại học Hoa Kỳ có phần là do vai trò của chính phủ có giới hạn và, tất nhiên, do mức ñộ tiếp cận cao hơn với các nguồn tài chính.42 Hoa Kỳ vốn có truyền thống lâu dài về sự tồn tại ñộc lập của các trường, các tổ chức khoa học. Nhiều nước ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam, thì không có truyền thống ấy. Với những quốc gia này, thu hút sự quan tâm ñến sự cân bằng giữa tự chủ về quản lý và trách nhiệm giải trình là một trong những nhân tố tế nhị nhất của việc quản trị ñại học. Các trường ñại học phải ñược trao quyền quyết ñịnh ñối với những vấn ñề cốt yếu nhất trong hoạt ñộng của họ. Không có quyền tự chủ cơ bản ấy, các trường ñại học sẽ không có năng lực hay ñộng cơ ñể cạnh tranh với nhau trên cơ sở chất lượng ñào tạo và nghiên cứu hoặc khả năng tìm việc làm của sinh viên. Như chúng ta sẽ thấy trong phần ba, sự linh hoạt của chương trình ñào tạo là một trong những nhân tố quan trong cho phép giảng viên của Viện Khoa học Công nghệ Ấn Độ giữ sinh viên của họ ngang hàng với những tiến bộ tri thức toàn cầu và có khả năng tìm việc rất cao trong lãnh vực kỹ thuật. Giáo sư Rosovsky nói, “Cơ chế quản trị ñặt ra những thông số cho việc quản lý. Không có doanh nghiệp nào ñược quản lý một cách kém cỏi mà có thể thành công rực rỡ. Các trường ñại học cũng không là ngoại lệ. Tuy nhiên, các trường ñại học ñòi hỏi một hình thức ñặc biệt về cơ cấu quản trị của chính họ và lúc nào cũng nên có một sự can thiệp hợp lý nhưng thấp nhất từ bên ngoài.43 Các trường ñại học và các tổ chức khoa học Việt nam vẫn ñang chịu sự kiểm soát của một hệ thống quản lý có tính tập trung cao ñộ. Về cơ bản tất cả mọi quyết ñịnh về những vấn ñề cốt yếu của trường ñại học ñều ñược những người ngoài trường quyết ñịnh. Nhà nước trung ương quyết ñịnh số lượng sinh viên các trường ñại học ñược phép tuyển và (trong trường hợp các trường ñại học công lập) giảng viên ñược trả lương bao nhiêu tiền. Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phôi bằng ñể chứng nhận sinh viên ñã hoàn thành một khối lượng tri thức nhất ñịnh. Học vị, học hàm cũng ñược quyết ñịnh từ bên ngoài nhà trường do một tổ chức nhà nước là Hội ñồng Chức danh Nhà nước thực hiện. Có thể nói về cơ bản giảng viên và các khoa không kiểm soát ñược hoàn toàn nội dung chương trình ñào tạo của họ khiến họ rất khó có thể chuẩn bị cho sinh viên tham gia vào nền kinh tế tri thức. Chương trình ñào tạo ñược quyết ñịnh một cách tập trung và danh mục chi tiết các yêu cầu cốt lõi của nhà trường nhanh chóng lạc hậu ñặc biệt là trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật. Một hệ thống như thế ñã giao các trường ñại học, các viện nghiên cứu vào tay những ñơn vị quản lý nhà nước, không khuyến khích cạnh tranh và ñổi mới. Giáo sư Võ Tòng Xuân, người ñã giữ vị trí lãnh ñạo ở ñại học Việt Nam nhiều năm, tin rằng có rất ít tiến bộ ñã ñược thực hiện nhằm gia tăng quyền tự chủ: Về vấn ñề tự chủ quản trị và tài chính ñã nêu trong NĐ 10/2002, trong thực tế nhà trường không tự chủ ñược bao nhiêu, mà phải qua phê duyệt của tài chính cấp trên. Tôi rất nhất trí với những nhận xét trong Báo cáo về các vấn ñề quản lý nhân sự tại các trường ñại học. Thực chất, Hiệu trưởng không có quyền cho ai nghỉ việc khi người ñó thuộc biên chế nhà nước, và càng không có quyền gì thu nhận hoặc ñề bạt cán bộ ñầu ngành của trường. Đó là quyền của cấp trên cao hơn. Tương tự như vậy ñối các việc khác, thí dụ như thay ñổi chương trình ñào tạo, ñưa vào chương trình mới… mọi thứ phải ñược thông qua cấp trên”.44 42 “Secrets of Success”, The Economist, 5 September 2008. 43 Rosovsky, 2001, trang 95. 44 Ibid.
nguon tai.lieu . vn